Thay đổi một số chỉ số sinh hóa, huyết học và thể tích tuyến giáp ở bệnh nhân basedow trước và sau điều trị bằng I131

Bệnh Basedow là bệnh khá phổ biến trong các bệnh lý tuyến giáp (TG). Điều trị Basedow bằng I131 hiện được chỉ định rộng rãi cho mọi lứa tuổi. I131 làm nhỏ bướu giáp và làm mất các triệu chứng cường giáp mà không gây ra tác hại cho bệnh nhân (BN). 543 BN được chẩn đoán xác định Basedow, điều trị bằng I131 tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai.

Kết quả cho thấy: - Liều điều trị trung bình của I131: 6,4  1,2 mCi (5 - 11 mCi). Số lần điều trị trung bình: 1,3 lần. - Xạ hình với I131: 100% BN có TG phì đại lan toả, bắt phóng xạ cao. Thể tích TG trước điều trị: Trên siêu âm 38,9  18,9 ml; trên xạ hình: 49,3  21,7 ml; trên CT 64 dãy: 29,7  16,8 ml. Sau điều trị: Mức độ giảm thể tích bướu 63,6% xác định bằng siêu âm. Các chỉ số tế bào máu ngoại vi: Trước điều trị: Số lượng hồng cầu 4,911,25 g/l, bạch cầu: 7,01  2,52 g/l, tiểu cầu: 235,10  135,76 g/l. Sau điều trị I131: Tất cả BN có số lượng tế bào máu ngoại vi vẫn nằm trong giới hạn bình thường (p > 0,05). Các chỉ số sinh hoá máu: Trước điều trị: đường huyết 5,54  1,51 mmol/l. Các chỉ số xét nghiệm chức năng gan, thận trước và sau điều trị đều không thay đổi và nằm trong giới hạn bình thường (p > 0,05)

pdf 7 trang Bích Huyền 10/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi một số chỉ số sinh hóa, huyết học và thể tích tuyến giáp ở bệnh nhân basedow trước và sau điều trị bằng I131", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_mot_so_chi_so_sinh_hoa_huyet_hoc_va_the_tich_tuyen.pdf

Nội dung text: Thay đổi một số chỉ số sinh hóa, huyết học và thể tích tuyến giáp ở bệnh nhân basedow trước và sau điều trị bằng I131

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 THAY ĐỔI MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH HÓA, HUYẾT HỌC VÀ THỂ TÍCH TUYẾN GIÁP Ở BỆNH NHÂN BASEDOW TRƢỚC VÀ SAU I ĐIỀU TRỊ BẰNG 131 Mai Trọng Khoa* TÓM TẮT Bệnh Basedow là bệnh khá phổ biến trong các bệnh lý tuyến giáp (TG). Điều trị Basedow bằng I131 hiện được chỉ định rộng rãi cho mọi lứa tuổi. I131 làm nhỏ bướu giáp và làm mất các triệu chứng cường giáp mà không gây ra tác hại cho bệnh nhân (BN). 543 BN được chẩn đoán xác định Basedow, điều trị bằng I131 tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả cho thấy: - Liều điều trị trung bình của I131: 6,4 1,2 mCi (5 - 11 mCi). Số lần điều trị trung bình: 1,3 lần. - Xạ hình với I131: 100% BN có TG phì đại lan toả, bắt phóng xạ cao. Thể tích TG trước điều trị: trên siêu âm 38,9 18,9 ml; trên xạ hình: 49,3 21,7 ml; trên CT 64 dãy: 29,7 16,8 ml. Sau điều trị: mức độ giảm thể tích bướu 63,6% xác định bằng siêu âm. Các chỉ số tế bào máu ngoại vi: trước điều trị: số lượng hồng cầu 4,91 1,25 g/l, bạch cầu: 7,01 2,52 g/l, tiểu cầu: 235,10 135,76 g/l. Sau điều trị I131: tất cả BN có số lượng tế bào máu ngoại vi vẫn nằm trong giới hạn bình thường (p > 0,05). Các chỉ số sinh hoá máu: trước điều trị: đường huyết 5,54 1,51 mmol/l. Các chỉ số xét nghiệm chức năng gan, thận trước và sau điều trị đều không thay đổi và nằm trong giới hạn bình thường (p > 0,05). * Từ khoá: Tuyến giáp; Bệnh Basedow; I131; Chỉ số sinh hóa. CHANGES IN BIOCHEMICAL, HEMATOLOGICAL INDICES AND THYROID VOLUMES IN PATIENTS WITH GRAVES' DISEASE PRE AND POST-TREATMENT BY RADIOIODINE SUMMARY Graves’ disease (Basedow) is rather common in the thyroid diseases. Radioiodine (I131) therapy is widely indicated for all ages. I131 minimizes the goiter and abolishes hypertheroid symptoms. This dose of radioiodine therapy does not harm the patients. 543 patients with Graves’ disease were treated by radioiodine at the Nulear Medicine and Oncology Center, Bachmai Hospital. Results: - The average dose of treatment was 6.4 ± 1.2 mCi (6 - 11 mCi), the average times of treatment were 1.3. ** Bệnh viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh PGS. TS. Ngô Văn Hoàng Linh 109
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 - Before and after 6 to 12 months’ radioiodine therapy, paraclinical tests, as I131 scintigraphy: 100% of the patients had diffuse enlargement thyroid with enhanced tracer trapping. Before radioiodine administration, the thyroid volumes were respectively 38.9 ± 18.9 ml, 49.3 ± 21.7 ml, 29.7 ± 16.8 ml by ultrasound diagnosis, scintigraphy and MSCT. After the radioiodine therapy, the thyroid volumes decreased by 63% (measured by ultrasound). Before the radioiodine administration, the hematological indeces: red blood cells were 4.91 ± 1.25 T/L, white blood cells were 7.01 ± 2.52 G/L, plates were 235.10 ± 135.76 G/L; after radioiodine administration, these hematological indeces came back to normal. Before radioiodine therapy, serum glucose concentration was 5.54 ± 1.51 mmol/l. There was no change in the biochemical indeces of the liver and kidneys’ function pre and post radioiodine therapy. * Key words: Thyroid; Graves’ disease; Radioiodine; Biochemical indeces. ĐẶT VẤN ĐỀ thể tích TG cũng như một số chỉ số về cận lâm sàng trước và sau điều trị. Vì vậy, Bệnh cường giáp trạng nói chung và chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm: bệnh Basedow nói riêng là loại bệnh khá phổ biến trong các bệnh lý TG. Biểu hiện Đánh giá sự thay đổi một số chỉ số sinh lâm sàng của bệnh Basedow thường là hóa, huyết học và thể tích TG xác định qua bướu cổ, mạch nhanh, tay run, da nóng ẩm, siêu âm, xạ hình, CT ở BN Basedow trước I mắt lồi, rối loạn tiêu hoá, tính tình thay đổi... và sau điều trị bằng 131. Về điều trị: hiện có 3 phương pháp chính ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP để điều trị bệnh Basedow: dùng thuốc kháng NGHIÊN CỨU giáp trạng tổng hợp, phẫu thuật và iod phóng xạ. Mỗi phương pháp đều có những ưu 1. Đối tƣợng nghiên cứu. nhược điểm riêng. Trong đó, điều trị bằng - Tiêu chuẩn lựa chọn BN: 543 BN được iod phóng xạ hiện được chỉ định rộng rãi chẩn đoán xác định là Basedow. cho mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em bị Basedow. - Tiêu chuẩn loại trừ: BN là phụ nữ có thai Các kết quả nghiên cứu đều cho thấy: hoặc đang cho con bú. không có bất kỳ bằng chứng nào chứng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. I minh điều trị 131 cho BN cường giáp có thể Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu. gây ung thư TG, ung thư máu - Thuốc phóng xạ I131: dạng dùng Năm 1978, lần đầu tiên Khoa Y học Hạt natriiodua (NaI) dung dịch do Trung tâm Sản I nhân, Bệnh viện Bạch Mai đã sử dụng 131 xuất Đồng vị phóng xạ, Viện Nghiên cứu để điều trị bệnh Bassedow. Đến nay, có Hạt nhân Đà Lạt sản xuất. nhiều cơ sở Y học hạt nhân trong nước áp - Các xét nghiệm cận lâm sàng trước và dụng phương pháp điều trị này. I sau điều trị 131. Cho đến nay, các nghiên cứu trong nước - Xạ hình TG với I131 bằng máy SPECT mới chỉ tập trung đánh giá kết quả điều (hãng Siemen). trị bệnh Basedow bằng I131 mà chưa có - Siêu âm và chụp CT TG 64 dãy để đánh nghiên cứu nào đánh giá chi tiết về thay đổi giá về hình thể, cấu trúc và xác định thể tích 110
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 TG tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung Hiện nay, có nhiều phương pháp chính bướu, Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh để tính liều điều trị bằng I131 cho BN viện Bạch Mai. Basedow. Tại Trung tâm Y học Hạt nhân và - Tiến hành các xét nghiệm huyết học tại Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi Khoa Huyết học, Bệnh viện Bạch Mai. sử dụng cách tính liều bằng phương pháp - Tiến hành các xét nghiệm sinh hoá tại tính số Ci/gr. Phương pháp này dễ thực Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai. hiện, đơn giản mà vẫn đảm bảo độ chính * Xử lý số liệu: theo chương trình SPSS xác. Để giảm bớt sai số, chúng tôi áp dụng 15.0. phương pháp đánh giá trọng lượng TG qua thăm khám lâm sàng có kết hợp với siêu * Địa điểm và thời gian nghiên cứu: âm, phương pháp này được nhiều nơi áp Địa điểm: Trung tâm Y học Hạt nhân và dụng và cho kết quả tốt [1, 2, 3]. Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Bảng 2: Số lần và liều điều trị trung bình Thời gian: từ 1 - 2000 đến 12 - 2009. (n = 543). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CHỈ SỐ TỐI THIỂU TỐI ĐA TRUNG BÌNH BÀN LUẬN I 1. Đặc điểm tuổi, giới của BN trong Liều 131 (mCi) 5 11 6,4 1,2 nhóm nghiên cứu. Số lần điều trị 1 4 1,3 Bảng 1: Phân bố tuổi và giới của BN I trong nhóm nghiên cứu. Liều điều trị 131 thấp nhất là 5 mCi, cao nhất: 11 mCi (trung bình 6,4 1,2 mCi). TUỔI 60 Tổng GIỚI Liều điều trị trung bình này tương tự như Nam 6 11 8 124 một số tác giả trong nước đã công bố. Có lẽ (28,6%) (22,9%) (19,0%) (22,8%) do các tác giả đều sử dụng thống nhất một Nữ 15 370 34 419 phương pháp tính liều [1, 3]. Kết quả (71,4%) (77,1%) (80,9%) (77,2%) nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ lớn Chung 21 480 42 543 BN Basedow chỉ nhận 1 liều I131 và đạt (n = 543) (3,8%) (88,0%) (8,0%) (100%) được hiệu quả điều trị, có nghĩa là hết các Trong tổng số 543 BN, lứa tuổi trưởng triệu chứng cường giáp. Số lần điều trị thành (18 - 60 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất trung bình cho 1 BN trong nghiên cứu này (88,0%); < 18 tuổi chiếm 3,8% (nhỏ nhất là 1,3 lần; tương tự như một số tác giả 9 tuổi); > 60 tuổi chiếm 8%. Nữ: 77,2%; khác: Phan Văn Duyệt và CS (1985) là 1,35 nam: 22,8%. Tỷ lệ nam/nữ = 1/4. Kết quả lần; Trương Quang Xuân và CS (1999) là này phù hợp với nghiên cứu của Harbert 1,3 lần; Nguyễn Văn Tế, Lê Thế Cảnh [6], Phan Sỹ An [5]. (1999) là 1,35 lần [2]. 2. Liều điều trị I131 và số lần điều trị 3. Các xét nghiệm cận lâm sàng trƣớc trung bình cho 1 BN Basedow. và sau 6 - 12 tháng điều trị I131 112
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Bảng 3: Các chỉ số tế bào máu ngoại vi thiếu máu, số lượng bạch cầu và tiểu cầu I trước và sau điều trị 131. vẫn nằm trong giới hạn bình thường và thay HỒNG HUYẾT BẠCH TIỂU đổi không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). THỜI ĐIỂM CẦU SẮC TỐ CẦU CẦU (t/l) (g/l) (g/l) (g/l) Tất cả BN đều có số lượng tế bào máu Trước điều trị 4,91 143,12 7,01 235,10 ngoại vi trong giới hạn bình thường. Điều I 131 (n = 43) 1,25 12,56 2,52 135,76 này nói lên tính an toàn của phương pháp Sau điều trị 4,80 138,01 6,80 201,23 điều trị này . I131 6 - 12 0,58 11,46 1,01 98,87 tháng (n = 432) Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) việc p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 điều trị bệnh cường giáp trạng bằng I131 ở * Tế bào máu ngoại vi: nhiều quốc gia cho kết quả thành công ở hàng vạn BN, nhiều công trình nghiên cứu Trước điều trị, số lượng hồng cầu trung I bình 4,91 1,25 g/l, tối thiểu 3,56 g/l; tối đa đó chứng minh liều điều trị 131 này không là 5,8 g/l. Số lượng bạch cầu trung bình gây bệnh ung thư máu. Không có sự khác 7,01 2,52 g/l, thấp nhất 3,2 g/l, cao nhất biệt về tỷ lệ ung thư máu giữa nhóm điều trị 10,1 g/l. Số lượng tiểu cầu trung bình là bằng I131 và nhóm điều trị bằng phẫu thuật 235,10 135,76 g/l, thấp nhất 103 g/l, cao ở BN cường giáp trạng [3, 5]. nhất 410 g/l. Theo số liệu thống kê trên BN sau điều trị 6 - 12 tháng và thời điểm muộn sau điều trị 4 - 10 năm, không BN nào có biểu hiện I Bảng 4: Thay đổi một số chỉ số sinh hoá máu trước và sau điều trị bằng 131.. GLUCOSE CHOLESTEROL GOT GPT URE CREATININ THỜI ĐIỂM (mmol/l) (mmol/l) (U/l) (U/l) (mmol/l) (umol/l) Trước điều trị I131 5,54 1,51 5,12 1,47 31,70 2,32 37,31 11,23 5,64 2,11 67,23 7,67 (n = 543) Sau điều trị I131 6 - 12 4,98 1,23 5,07 1,45 29,98 1,98 31,45 9, 09 5,34 2,01 76,54 5,78 tháng (n = 432) p > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Các chỉ số xét nghiệm chức năng gan, đường nước tiểu, hầu như không ảnh thận trước điều trị nằm trong giới hạn h ưở ng gì tới chức năng gan. Trên lâm bình thường, sau điều trị đều không thay sàng, chúng tôi gặp nhiều BN sau điều trị đổi và vẫn nằm trong giới hạn bình thường b ằ ng thuốc kháng giáp trạng tổng hợp đã (p > 0,05). Nghiên cứu động học của I131 bị viêm gan, xét nghiệm men gan tăng cao. trong cơ thể đã chứng minh: I131 sau khi Trong trường hợp này, điều trị bằng I131 được hấp thu vào máu trải qua quá trình là lựa chọn hợp lý và đúng đắn để có thể giáng hoá sẽ được thải chủ yếu qua cứu giúp BN. 113
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Bảng 5: Một số đặc điểm xạ hình TG âm, xạ hình, chụp CT kết hợp sờ nắn ước I trước và sau điều trị 131.. lượng trên lâm sàng. Trong nghiên cứu này, I chúng tôi đó sử dụng siêu âm, xạ hình và KẾT QUẢ XẠ HÌNH VỚI 131 chụp MSCT để xác định sự thay đổi thể tích THỜI ĐIỂM Phì đại lan toả, Phì đại, không đồng đều đồng đều (trọng lượng) bướu TG trước và sau điều Trước điều trị I131 trị. Thể tích TG BN Basedow trước điều trị 528/543 (97,3%) 15/543 (2,7%) (n = 543) trên siêu âm trên xạ hình và trên MSCT, Sau điều trị I131 31/432 (7,30%) 0 đều lớn hơn so với thể tích TG người bình 6 - 12 tháng (n = 432) thường (12,1 3,8 ml) (p < 0,01). Sau điều I Trong nghiên cứu này, xạ hình TG bằng trị 131, thể tích bướu giảm và dần trở về máy SPECT với I131 có hình ảnh phì đại bình thường, kết quả cho thấy từ tháng thứ I lan toả, bắt phóng xạ đồng đều là phổ biến 2 trở đi, sau khi uống 131, TG bắt đầu nhỏ (97,3%). Chỉ 2,7% BN có hình ảnh tuyến lại. Sau điều trị 6 - 12 tháng, thể tích TG trên phì đại cả 2 thuỳ, tập trung và phân bố siêu âm là 12,5 3,4 ml và trên xạ hình: phóng xạ kém đồng đều. Sau điều trị 6 - 12 13,5 2,2 ml. 63,6% BN giảm thể tích bướu I tháng, hầu hết BN có hình ảnh TG bình sau điều trị 131 xác định bằng siêu âm. thường, chỉ còn 7,3% số BN hình ảnh TG Kết quả này cũng phù hợp nghiên cứu còn phì đại so với bình thường, phù hợp của Klerk J (1997) và một số tác giả khác với một số tác giả trong và ngoài nước [2, 3]. đã công bố [3, 5]. KẾT LUẬN Bảng 6: Thể tích TG xác định bằng siêu Trong tổng số 543 BN Basedow đã được I âm, xạ hình và CT trước và sau điều trị điều trị bằng 131, 83,3% ở lứa tuổi từ 18 - I131. 60 tuổi, thấp nhất 9 tuổi, cao nhất 75 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1/4. Liều điều trị trung bình THỂ TÍCH THỂ TÍCH THỂ TÍCH I TG XÁC TG XÁC TG XÁC bằng 131 là 6,4 1,2 mCi, số lần điều trị THỜI ĐIỂM n ĐỊNH BẰNG ĐỊNH ĐỊNH TRÊN SIÊU ÂM TRÊN XẠ CT 64 DÃY trung bình 1,3 lần. Một số chỉ số sinh hóa, (ml) HÌNH (ml) (ml) huyết học, thể tích TG trước và sau 6 - 12 I Trước điều tháng điều trị bằng 131 thay đổi như sau: 140 38,9 18,9 49,3 21,7 29,7 16,8 trị I131 - Nồng độ một số chỉ số sinh hóa trước Sau điều trị 12,5 3,4 13,5 2,2 12,2 4,1 I131 6 - 12 130 và sau điều trị bao gồm: glucose, GOT, (p < 0,01) (p < 0,01) (p < 0,01) tháng GPT, ure, creatinin, cholesterol đều không Người bình 40 12,1 3,8 11,9 1,9 thay đổi và vẫn nằm trong giới hạn bình thường (p 0,05). - Các chỉ số về tế bào máu ngoại vi Trong điều trị bệnh Basedow bằng I131 trước và sau điều trị bao gồm: số lượng việc xác định đúng thể tích TG rất quan hồng cầu, huyết sắc tố, bạch cầu và tiểu trọng, vì đây là một trong những căn cứ cầu vẫn nằm trong giới hạn bình thường và quan trọng để xác định liều điều trị. Để xác không có sự thay đổi rõ rệt (p > 0,05). định thể tích bướu giáp, có thể dùng siêu 114
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 - Đặc điểm xạ hình SPECT với I131 và TÀI LIỆU THAM KHẢO thể tích TG: 1. Mai Trọng Khoa. Nghiên cứu ứng dụng iod + Trước điều trị, 97,3% BN phì đại lan I phóng xạ 131 điều trị bệnh bướu TG lan tỏa toả TG, bắt phóng xạ đồng đều, nhưng sau nhiễm độc. Đề tài cấp bộ. Bộ Y tế. 2010. điều trị chỉ còn 7,30%. Trước điều trị, 2,7% 2. Mai Trọng Khoa. Y học hạt nhân (sách BN phì đại cả 2 thuỳ TG, phân bố phóng xạ dùng cho sau đại học). NXB Y học. 2012. kém đồng đều, nhưng sau điều trị đã được 3. Phan Sỹ An, Phan Văn Duyệt, Mai Trọng cải thiện hoàn toàn. Khoa và CS. Tổng kết qua 20 năm điều trị bệnh I + Thể tích của TG trước và sau điều trị cường giáp bằng iod phóng xạ 131 tại Khoa được xác định bằng: siêu âm; xạ hình Y học Hạt nhân, Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 1999, số 8-9, tr.68-71. SPECT và CT 64 dãy đều giảm đi một cách rõ rệt (p < 0,01). 63,6% BN giảm thể tích 4. Ell P.J, S.S. Gambir. Nuclear medicine in clinical diagnosis and treatment. Churchill bướu sau điều trị. Livingstone. 2004. Từ những kết qua trên cho thấy: Điều trị 5. Reinhardt MJ. Brink I, et al. Radioiodine bệnh cường giáp trạng và bệnh Basedow therapy in Graves' disease based on the tissue I bằng 131 là một phương pháp điều trị an absorbed dose calculations. Eur J Nucl Med toàn, dễ thực hiện. 2002, 29, pp.1118-1124. Ngày nhận bài: 24/7/2012 Ngày giao phản biện: 10/10/2012 Ngày giao bản thảo in: 16/11/2012 115
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 116