Thay đổi kiến thức của người cha về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu - Phát hiện từ chương trình can thiệp cộng đồng hướng tới người cha tại khu vực nông thôn Việt Nam
Thay đổi kiến thức của người cha về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu - Phát hiện từ chương trình can thiệp cộng đồng hướng tới người cha tại khu vực nông thôn Việt Nam
Giới thiệu: Vai trò của người cha trong mối liên quan tới dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ nhỏ đã được nhìn nhận ở nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên chỉ có một số ít nghiên cứu về hiểu biết và vai trò của người cha trong nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Nghiên cứu này kiểm định giả thuyết về sự cải thiện kiến thức của người cha sau chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe cộng đồng, sử dụng thiết kế nghiên cứu phỏng thực nghiệm, trước-sau, có đối chứng. Tại giai đoạn trước can thiệp, 251 cặp vợ chồng có vợ đang mang thai được chọn vào can thiệp (CHILILAB Chí Linh) và 241 cặp tương ứng được chọn vào nhóm không can thiệp (Thanh Hà). Đối tượng can thiệp là những người cha có vợ đang mang thai.
Hình thức can thiệp là các hoạt động truyền thông qua loa đài, tư vấn cá nhân và nhóm; các hoạt động vui chơi tại cộng đồng cùng với các sản phẩm truyền thông như pano, tờ rơi, cốc và áo phông có in hình ảnh và thông điệp của chương trình được gửi tới người cha. Sau can thiệp, kiến thức về NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng của người cha ở địa bàn can thiệp được cải thiện một cách đáng kể so với người cha tại địa bàn không can thiệp. Kiến thức về khái niệm đúng, tầm quan trọng của NCBSM hoàn toàn và thời gian NCBSM hoàn toàn là 6 tháng của người cha ở địa bàn can thiệp cao hơn gấp 2,6 lần, 1,86 lần và 1,9 lần so với người cha ở địa bàn không can thiệp.Chương trình đã thành công trong cải thiện kiến thức của người cha về NCBSM hoàn toàn. Các hoạt động can thiệp cần tiếp tục duy trì và mở rộng tại Chí Linh và Hải Dương cũng như nghiên cứu việc triển khai can thiệp trên qui mô lớn hơn nữa để tăng cường kiến thức của người cha nhằm hỗ trợ NCBSM hoàn toàn
File đính kèm:
thay_doi_kien_thuc_cua_nguoi_cha_ve_nuoi_con_bang_sua_me_hoa.pdf
Nội dung text: Thay đổi kiến thức của người cha về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu - Phát hiện từ chương trình can thiệp cộng đồng hướng tới người cha tại khu vực nông thôn Việt Nam
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thay đổi kiến thức của người cha về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu - Phát hiện từ chương trình can thiệp cộng đồng hướng tới người cha tại khu vực nông thôn Việt Nam Trần Hữu Bích (*), Đinh Thị Phương Hòa (*) Giới thiệu: Vai trò của người cha trong mối liên quan tới dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ nhỏ đã được nhìn nhận ở nhiều nơi trên thế giới. Tuy nhiên chỉ có một số ít nghiên cứu về hiểu biết và vai trò của người cha trong nuôi con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn trong 6 tháng đầu. Nghiên cứu này kiểm định giả thuyết về sự cải thiện kiến thức của người cha sau chương trình can thiệp giáo dục sức khỏe cộng đồng, sử dụng thiết kế nghiên cứu phỏng thực nghiệm, trước-sau, có đối chứng. Tại giai đoạn trước can thiệp, 251 cặp vợ chồng có vợ đang mang thai được chọn vào can thiệp (CHILILAB Chí Linh) và 241 cặp tương ứng được chọn vào nhóm không can thiệp (Thanh Hà). Đối tượng can thiệp là những người cha có vợ đang mang thai. Hình thức can thiệp là các hoạt động truyền thông qua loa đài, tư vấn cá nhân và nhóm; các hoạt động vui chơi tại cộng đồng cùng với các sản phẩm truyền thông như pano, tờ rơi, cốc và áo phông có in hình ảnh và thông điệp của chương trình được gửi tới người cha. Sau can thiệp, kiến thức về NCBSM hoàn toàn trong 6 tháng của người cha ở địa bàn can thiệp được cải thiện một cách đáng kể so với người cha tại địa bàn không can thiệp. Kiến thức về khái niệm đúng, tầm quan trọng của NCBSM hoàn toàn và thời gian NCBSM hoàn toàn là 6 tháng của người cha ở địa bàn can thiệp cao hơn gấp 2,6 lần, 1,86 lần và 1,9 lần so với người cha ở địa bàn không can thiệp.Chương trình đã thành công trong cải thiện kiến thức của người cha về NCBSM hoàn toàn. Các hoạt động can thiệp cần tiếp tục duy trì và mở rộng tại Chí Linh và Hải Dương cũng như nghiên cứu việc triển khai can thiệp trên qui mô lớn hơn nữa để tăng cường kiến thức của người cha nhằm hỗ trợ NCBSM hoàn toàn. Từ khóa: Người cha, thay đổi kiến thức, nghiên cứu can thiệp, nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn Changes in the fathers' knowledge on exclusive breastfeeding for the child's first six months in life -findings from a community intervention study in rural area of Viet Nam Tran Huu Bich (*), Dinh Thi Phuong Hoa (*) Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24) 43
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Significant associations between fatherhood-related factors and young child feeding have been recognized by studies worldwide. Yet, few studies have attempted to explore the fathers' knowledge and involvement in exclusive breastfeeding (EBF). This study tested a hypothesis of positive changes of the fathers' knowledge on exclusive breastfeeding after a health education program. A quasi- experimental, pretest-posttest, non-equivalent control group design was used. At the baseline, 251 pregnant women and their husbands enrolled in the intervention group (CHILILAB Chi Linh) and 241 comparable couples enrolled in the control group (Thanh Ha). The one-year intervention targeting fathers comprised radio programs, game show-style community events, short videos to trigger fathers' problem solving, posters, pamphlets, humorous coffee mugs, T-shirts, group and individual counseling. It is found that fathers in the intervention group had better knowledge on EBF than fathers in the control group. Such changes as correct understanding of EBF, importance of EBF in disease prevention, duration of 6 months for EBF found in percentages before and after survey of among fathers were respectively 2.6, 1.86 and 1.9 fold in the intervention group than those who were in the control group. The intervention was effective in significantly changing knowledge of fathers. The education model should be maintained and replicated in the local context of Chi Linh and Hai Duong and a larger-scale intervention should be conducted to support exclusive breastfeeding. Keywords: fathers, knowledge change, intervention study, exclusive breastfeeding Tác giả: (*) - TS. Trần Hữu Bích - Giảng viên bộ môn Dịch tễ học, Trường Đại học Y tế Công cộng, 138 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội. E.mail: thb@hsph.edu.vn - PGS. TS. Đinh Thị Phương Hòa - Giảng viên Khoa Y học cơ sở - Trường Đại học Y tế Công cộng. E.mail: phuonghoa55@yahoo.com 1. Đặt vấn đề chăm sóc dinh dưỡng tốt cho trẻ nhỏ đã được thực Lợi ích của việc NCBSM đối với sức khỏe trẻ hiện từ những năm của thập kỷ 80, đến nay các hoạt em, bà mẹ, gia đình và xã hội đã được thừa nhận. động này đã được đưa vào các chương trình y tế Đã có nhiều bằng chứng cho thấy vai trò của nuôi quốc gia về sức khỏe bà mẹ và trẻ em [1]. Tuy con bằng sữa mẹ (NCBSM) hoàn toàn trong 6 tháng nhiên tình hình NCBSM vẫn không đươc cải thiện, đầu trong việc ngăn ngừa các bệnh tật và giảm tỷ công bố gần đây nhất cho thấy tỷ lệ cho con bú sớm lệ tử vong của trẻ nhỏ [15]. Bên cạnh những lợi ích trên toàn quốc là khoảng 61,7%, tỷ lệ trẻ bú hoàn về mặt y tế, việc NCBSM còn đem lại lợi ích về toàn đến hết 6 tháng đầu là 19,6%, trong khi đó, các kinh tế cho cả gia đình và hệ thống y tế, NCBSM ít tỷ lệ này ở Hải Dương là 76% và 4% [14]. tốn kém thời gian, tiền bạc hơn so với nuôi con bằng Nguyên nhân chính của việc khó khăn trong cải sữa nhân tạo. thiện tình hình NCBSM, đặc biệt là cho trẻ bú sớm Ở nước ta, việc tư vấn và truyền thông về lợi ích sau sinh và bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, đã của việc NCBSM và các nỗ lực hỗ trợ thực hành được nhiều nghiên cứu khẳng định. 44 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Đó là các rào cản về văn hóa và tôn giáo [12]; 2. Phương pháp nghiên cứu là áp lực của gia đình; là quan niệm và nhận thức Nghiên cứu sử dụng thiết kế phỏng thực nghiệm sai lầm của bà mẹ về thực hành dinh dưỡng cho trẻ có đối chứng và so sánh trước sau, được triển khai nhỏ [4]. Thêm vào đó là sự quảng cáo rầm rộ của trong giai đoạn từ tháng 5/2010 đến đến tháng các hãng sữa phóng đại về lợi ích của các sản phẩm 9/2011. Địa bàn can thiệp là CHILILAB bao gồm 3 thay thế sữa mẹ cùng với sự thiếu thông tin, hiểu phường và 4 xã của thị xã Chí Linh - Hải Dương biết, tình trạng sức khỏe của mẹ và con, áp lực công (CHILILAB là thành viên của Mạng lưới các cơ sở việc phải đi làm sớm khiến các bà mẹ không tin thực địa quốc tế INDEPTH). Địa bàn đối chứng tưởng vào khả năng có thể cho con bú hoàn toàn được chọn là 7 xã/thị trấn của huyện Thanh Hà, nơi trong 6 tháng đầu [6], [10 -12]. Một số nghiên cứu không được tiếp cận với các biện pháp can thiệp đặc chỉ ra rằng việc thiếu sự hỗ trợ trong giai đoạn cho thù của nghiên cứu, có đặc điểm kinh tế văn hóa xã con bú cũng làm giảm tỷ lệ cho con bú sớm và bú hội và các chương trình, hoạt động chăm sóc sức mẹ hoàn toàn [12]. khỏe và dinh dưỡng khá tương đồng nhưng không Mối liên quan giữa vai trò của người cha/người giáp với Chí Linh. chồng trong gia đình với thực hành chăm sóc cũng Đối tượng nghiên cứu là nam giới cư trú và sinh như tình trạng dinh dưỡng của trẻ nhỏ đã được nhiều sống trên địa bàn nghiên cứu, có vợ mang thai tuần nghiên cứu gần đây đề cập đến. Nghiên cứu tiến thứ 7 đến tuần thứ 30 của thai kỳ tại thời điểm ngày hành năm 2006 tại Chí Linh [19] cho thấy việc 1 tháng 8 năm 2010. Đối tượng bị loại bỏ ra khỏi người cha tham gia trong việc chăm sóc sức khỏe nghiên cứu nếu như ít nhất một trong hai người của của con giúp giảm khả năng bị thiếu cân và thấp còi cặp vợ chồng không đủ sức khỏe như bệnh nặng, ở trẻ nhỏ. Liên quan đến thực hành NCBSM, các các vấn đề tâm thần hoặc thần kinh, bị sẩy thai; nghiên cứu cũng cho thấy rằng thực hành NCBSM không hợp tác hoặc dời khỏi địa bàn trong giai có mối liên quan với các yếu tố cá nhân và vai trò đoạn nghiên cứu. Tổng số 492 nam giới (người của người cha trong gia đình như nghề nghiệp, trình chồng/cha) (251 của CHILILAB và 241 của Thanh độ học vấn, sự hài lòng về giới tính của con, sở thích Hà) hội đủ tiêu chuẩn nghiên cứu được chọn thông và thái độ liên quan đến việc chăm sóc dinh dưỡng qua việc lựa chọn toàn bộ phụ nữ có thai từ 7-30 cho con [7], [9]. Sự thành công của việc NCBSM tuần dựa trên danh sách phụ nữ có thai tại phụ thuộc đáng kể vào sự hỗ trợ về tâm lý và tình CHILILAB và 7 xã, thị trấn của huyện Thanh Hà. cảm của người chồng đối với vợ [13] và NCBSM Ở giai đoạn đánh giá kiến thức sau can thiệp đã có thường bị ảnh hưởng tiêu cực nếu người chồng tổng số 46 người cha bị loại bỏ ra khỏi nghiên cứu không ủng hộ vợ mình trong việc cho con bú [16]. do di cư ra khỏi địa bàn hoặc người vợ bị sẩy thai. Trong nghiên cứu tiến hành trong năm 2008 tại Việt Đặc tính của quần thể bị loại bỏ đã được so sánh Nam, người chồng trong gia đình có một vai trò với quần thể còn lại trong nghiên cứu nhằm đảm quan trọng trong hỗ trợ NCBSM nói riêng, chăm sóc bảo tính giá trị của kết quả nghiên cứu. Kết quả trẻ nhỏ nói chung, họ tham gia vào nuôi dưỡng, kiểm tra thông qua kiểm định Khi bình phương cho chăm sóc trẻ và đảm đương việc nhà, hỗ trợ các thấy không có sự khác biệt giữa quần thể bị loại bỏ công việc như "Giúp vợ chăm sóc và cho con ăn với quần thể còn lại trong nghiên cứu về các đặc uống", "Trông con, tắm cho con", "Đôi khi nấu ăn tính dân số học cơ bản. và giặt giũ, anh ấy đã đỡ đần vợ" [4]. Nhằm cung cấp thêm các thông tin về vai trò của Chương trình can thiệp người cha trong việc hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ, nghiên Can thiệp được thiết kế dựa trên mô hình giáo cứu này đã đánh giá kết quả của mô hình giáo dục sức dục sức khỏe toàn diện nhằm khuyến khích nuôi khỏe trong nâng cao sự hiểu biết của người cha về con bằng sữa mẹ với đối tượng đích là người cha sắp NCBSM hoàn toàn tại CHILILAB giai đoạn 2010 - có con (vợ đang mang thai). Việc cung cấp kiến 2012. Nghiên cứu kỳ vọng rằng sau 1 năm can thiệp, thức về NCBSM cho người chồng/cha sẽ làm nền tỷ lệ người cha được tiếp cận với can thiệp có kiến tảng cho việc thay đổi thái độ và sự tham gia của thức tốt hơn về sữa mẹ và lợi ích của việc nuôi con người cha vào việc hỗ trợ vợ/bà mẹ nuôi con hoàn bằng sữa mẹ hoàn toàn, so với những người cha toàn bằng sữa mẹ. Hoạt động truyền thông giáo dục không được tiếp cận với chương trình can thiệp. sức khỏe được tiến hành trong cả 2 giai đoạn trước Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24) 45
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | sinh và sau sinh được lồng ghép với chương trình do chương trình soạn thảo. Tổng số các cuộc tư vấn chăm sóc trước sinh, sau sinh và phòng chống suy nhóm được hoàn thành là 49 với sự tham gia của 545 dinh dưỡng đang được triển khai trên địa bàn thị xã lượt người cha. Chí Linh. Các hoạt động can thiệp này được tiến "Tư vấn tại hộ gia đình: Tổng số có 4 cuộc tư hành bởi các cán bộ địa phương với sự giám sát và vấn cá nhân cho mỗi người cha về nuôi con hoàn hỗ trợ kỹ thuật của cán bộ Trường Đại học Y tế toàn bằng sữa mẹ, do y tế thôn được đào tạo thông Công cộng. qua chương trình đảm trách, được tiến hành tại hộ Các sản phẩm truyền thông: bao gồm 2 bài phát gia đình ở các giai đoạn trước (1 lần) và sau sinh (3 thanh, pano, tờ rơi, áo phông, cốc và cúp (phần lần). Trong 1 năm can thiệp, y tế thôn đã tiến hành thưởng dành cho người cha được đánh giá là "yêu 862 cuộc tư vấn cá nhân cho 240 người cha tại hộ vợ con hơn") có mang các thông điệp dành cho gia đình. Trong các cuộc tư vấn cá nhân này, y tế người cha về sữa mẹ và NCBSM hoàn toàn. Nội thôn đã trò chuyện, thảo luận với người cha về các dung của các thông điệp này được soạn thảo dựa hoạt động và khó khăn mà người cha cần làm, vượt trên y văn, kết quả nghiên cứu về người cha tại qua để hỗ trợ bà mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa CHILILAB, các phát hiện về sự thiếu hụt kiến thức mẹ. Nội dung của các cuộc tư vấn cá nhân này được của người cha về NCBSM hoàn toàn từ điều tra ban thiết kế phù hợp với giai đoạn dinh dưỡng và phát đầu. Các chuyên gia tham gia soạn thảo thiết kế các triển của trẻ từ lúc còn mang thai cho đến hết 6 tài liệu này là những người có kinh nghiệm trong tháng tuổi. lĩnh vực sức khỏe bà mẹ trẻ em, dinh dưỡng, truyền "Cuộc thi dành cho người cha: Nhằm đánh giá thông và đồ họa. Các tài liệu này đã được thử kiến thức và động viên người cha tham gia vào việc nghiệm qua các giai đoạn khác nhau trước khi được hỗ trợ bà mẹ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ, cuộc chính thức đưa vào sử dụng trong chương trình. thi với tiêu đề "Ai yêu vợ con hơn" đã được tổ chức Các hoạt động can thiệp nhằm tăng cường kiến tại Nhà văn hóa thị xã Chí Linh với sự phối hợp của thức nuôi con bằng sữa mẹ của người cha, được bắt Hội Nông dân thị xã, Trung tâm Y tế Chí Linh và đầu từ 1/ 9/ 2010 đến 1/ 9/2011, bao gồm các hoạt Trường Đại học Y tế Công cộng. Tham gia cuộc thi động sau: là đại diện 35 ông bố được tuyển chọn và luyện tập "Truyền thông đại chúng: Những thông điệp từ 7 xã phường của CHILILAB với sự tham dự và chủ đạo về tầm quan trọng của sữa mẹ, việc nuôi chứng kiến của đại diện chính quyền Thị xã Chí con hoàn toàn bằng sữa mẹ đối với sức khỏe của Linh, Hội YTCC Việt Nam, đại diện Tổ chức Y tế người mẹ và trẻ cũng như cách thức và hoạt động thế giới (TCYTTG), UNICEF và dự án Sống còn và người cha có thể làm để hỗ trợ người mẹ nuôi con Tăng trưởng (Alive and Thrive) tại Việt Nam và hoàn toàn bằng sữa mẹ được truyền tải cho cộng nhiều người dân sống ở thị xã Chí Linh. đồng thông qua đài phát thanh của xã 2 lần một Thông tin thu thập và đo lường: Các thông tin tuần ở 7 xã/phường của CHILILAB. Ngoài ra hai cơ bản về hộ gia đình (địa dư, loại hộ gia đình hạt pano khổ lớn có các hình ảnh và thông điệp liên nhân/đa thế hệ, số trẻ, kinh tế hộ), người chồng, vợ quan đến nuôi con bằng sữa mẹ và nội dung các (tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn) đã được thu hoạt động người cha cần làm cũng được treo ở các thập từ điều tra ban đầu. Thông tin về kiến thức của cơ sở y tế Chí Linh. người chồng bao về tầm quan trọng và lợi ích của "Tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ dành cho người sữa mẹ, thời gian cho bú sớm và NCBSM hoàn toàn cha tại trạm y tế: Hai hoạt động tư vấn nhóm và tư được thu thập qua phỏng vấn có cấu trúc người vấn cá nhân (do cán bộ của trạm được đào tạo thông chồng/cha ở hai địa bàn CHILILAB và Thanh Hà ở qua chương trình tiến hành) được thực hiện tại trạm điều tra ban đầu và sau một thời gian can thiệp. y tế ở các giai đoạn trước sinh và sau sinh. Tư vấn Điều tra sau can thiệp đánh giá kiến thức của người nhóm được tổ chức vào ngày 25 hàng tháng, lồng cha được tiến hành 2 lần (lần 1 vào tháng 3 và lần ghép với hoạt động tiêm chủng và các dịch vụ chăm 2 vào tháng 7 năm 2011) ở nhóm người cha có trẻ sóc sức khỏe và bà mẹ khác của địa phương. Sản từ 2,5 đến 4 tháng tuổi. Các cuộc đánh giá này do phẩm truyền thông sử dụng trong các cuộc tư vấn các điều tra viên được tập huấn và không tham gia này bao gồm pano, tờ rơi và tài liệu hướng dẫn tư vào các hoạt động can thiệp tại CHILILAB tiến vấn người cha về nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ hành. 46 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Phân tích thống kê: Số liệu được nhập bằng địa bàn can thiệp, tỷ lệ HGĐ sống ở khu vực nông phần mềm Epidata và được chuyển sang phần mềm thôn ít hơn so với HGĐ sống ở nông thôn ở địa bàn SPSS 13 để làm sạch, xử lý và phân tích. Test Khi chứng với tỷ lệ tương ứng là 62,2% và 86,7%. Ở địa bình phương được sử dụng để kiểm định sự khác bàn can thiệp, tỷ lệ các cặp vợ chồng trong nghiên biệt về kiến thức của người cha giữa hai địa bàn can cứu chưa có con cao hơn so với địa bàn chứng. thiệp và đối chứng. Kiến thức về NCBSM hoàn toàn của người cha trước can thiệp. 3. Kết quả Số liệu trong bảng 2 cho thấy tỷ lệ người cha Thông tin chung về đối tượng NC tại địa bàn can biết đúng tên gọi sữa non, biết thời điểm bú sớm và thiệp và chứng trước can thiệp: thời gian cho bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu không Bảng 1 cho thấy nhiều đặc điểm tương đồng về có sự khác biệt giữa hai địa bàn can thiệp và chứng. các chỉ số dân số học cơ bản liên quan đến hộ gia đình (HGĐ), người cha giữa hai địa bàn can thiệp Bảng 2. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn (CHILILAB) và chứng (Thanh Hà). Tuy nhiên, ở toàn trước can thiệp Bảng 1. Thông tin chung của nam giới tham gia nghiên cứu Kiến thức của người cha tại địa bàn can thiệp về khái niệm NCBSM hoàn toàn, về việc bà mẹ nghỉ ngơi, thoải mái sẽ có nhiều sữa và về việc tiếp tục cho trẻ bú khi trẻ bị ốm cao hơn so với địa bàn chứng với giá trị p tương ứng là 0,003, 0,03 và 0,001. Tuy nhiên, tỷ lệ người cha biết về tầm quan trọng của Bảng 3. Kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn sau can thiệp Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24) 47
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | NCBSM hoàn toàn trong phòng bệnh cao hơn ở địa thiện từ 36,6% (trước can thiệp) lên 70,2% (sau can bàn chứng, so với địa bàn can thiệp (p=0,02). thiệp). Tỷ lệ biết đúng về các kiến thức này tương Số liệu trong Bảng 3 cho thấy kết quả đánh giá tự như kết quả của một nghiên cứu so sánh kiến thức kiến thức về NCBSM hoàn toàn của người cha ở địa của hai nhóm người cha có vợ cho con bú và nhóm bàn can thiệp, nhìn chung cao hơn có ý nghĩa thống người cha có vợ không cho con bú với tỷ lệ tương kê so với địa bàn chứng. Tỷ lệ người cha ở địa bàn ứng là 70% và 40% [5]. Trong nghiên cứu này, tỷ can thiệp biết kể đúng tên sữa non (89,0%), đúng lệ hiểu biết đúng của người cha về việc cho trẻ tiếp thời điểm cho con bú sớm (88,2%) cao hơn so với tục bú mẹ ngay cả khi trẻ bị bệnh không có sự thay sự hiểu biết của người cha ở địa bàn chứng với tỷ lệ đổi nhiều so với địa bàn không can thiệp ở đánh giá tương ứng là 72,0% và 73,6%. Đặc biệt, tỷ lệ người sau can thiệp (97,8% so với 94,9%). Sự khác biệt cha biết đúng khái niệm NCBSM hoàn toàn và thời không nhiều này có lẽ do tỷ lệ hiểu biết đúng của gian nuôi con NCBSM hoàn toàn là 6 tháng ở địa người cha ở địa bàn can thiệp đã quá cao (90,7%) bàn can thiệp (tỷ lệ tương ứng là 86,9% và 85,3%) và cao hơn so với địa bàn không can thiệp (79,7%) cao hơn hẳn so với người cha ở địa bàn chứng (có tỷ ở giai đoạn trước can thiệp. Sự cải thiện về kiến lệ tương ứng là 59,3% và 65,7%) với giá trị p=0,000. thức nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn của người cha So sánh sự thay đổi về giá trị phần trăm trước là nền tảng tốt cho sự thay đổi thái độ và sự tham và sau can thiệp giữa hai địa bàn can thiệp và chứng gia của họ vào việc hỗ trợ bà mẹ NCBSM hoàn cho thấy đều có sự cải thiện về kiến thức của người toàn trong 6 tháng đầu. Những phát hiện này chỉ ra cha về NCBSM hoàn toàn so với trước can thiệp. rằng kiến thức về NCBSMHT của người cha trong Tuy nhiên mức độ cải thiện về kiến thức của người địa bàn nghiên cứu của chúng tôi chắc chắn có thể cha ở địa bàn can thiệp lớn hơn so với địa bàn không cải thiện được, tương tự như kết quả đã được đề cập can thiệp. Đặc biệt là kiến thức về NCBSM hoàn trong các nghiên cứu quan sát trước đây về vai trò toàn như biết đúng định nghĩa NCBSM hoàn toàn, của người cha trong hỗ trợ NCBSM và nuôi dưỡng tầm quan trọng của NCBSM hoàn toàn trong phòng trẻ nhỏ [17], [18]. Đây là nghiên cứu đầu tiên ở bệnh cho trẻ cũng như biết đúng thời gian NCBSM Việt Nam có đối tượng can thiệp là người cha nhằm hoàn toàn là 6 tháng. Tỷ lệ về sự cải thiện kiến thức mục đích thay đổi kiến thức và sau đó khuyến khích (biết đúng sau can thiệp so với trước can thiệp) vai trò của họ, như là một nguồn lực tại hộ gia đình, tương ứng (với các mục kiến thức kể trên) ở địa bàn trong việc đảm bảo nuôi con bằng sữa mẹ với sự can thiệp cao gấp 2,6 lần, 1,86 lần và 1,9 lần so với tham gia của cộng đồng, hệ thống y tế và đoàn thể. địa bàn không có can thiệp. Hạn chế của nghiên cứu này là sự "phơi nhiễm" của người cha đối với chương trình can thiệp không 4. Bàn luận đồng đều do đối tượng phụ nữ có tuổi thai trải rộng từ 7-30 tuần nên có thể ảnh hưởng đến sự hiểu biết Mặc dù một số kiến thức về NCBSM hoàn toàn của người chồng của các phụ nữ ở các giai đoạn đã có sự khác biệt giữa hai địa bàn trước khi can mang thai khác nhau. Tuy nhiên hạn chế này không thiệp, tuy nhiên phân tích sự thay đổi sau can thiệp tác động đến giá trị của kết quả nghiên cứu khi so giữa hai địa bàn cũng như sự khác biệt về tỷ lệ phần sánh với địa bàn không can thiệp. trăm thay đổi trước - sau can thiệp giữa hai địa bàn đã cho thấy kiến thức về NCBSM hoàn toàn của 5. Kết luận và khuyến nghị người cha đã nâng cao rõ rệt sau can thiệp và so với địa bàn không can thiệp. Người cha hiểu biết hơn là Các hoạt động can thiệp như truyền thông đại cần phải cho con bú mẹ sớm trong vòng một giờ sau chúng, tư vấn nhóm và tư vấn cá nhân tại trạm y tế sinh, để bà mẹ có thể cho nhiều sữa thì họ cần phải xã, hộ gia đình, cuộc thi "Ai yêu vợ con hơn" nhắm được nghỉ ngơi và thoải mái, biết được nuôi con tới người chồng/ cha do nhân viên y tế cơ sở tiến hoàn toàn là "không ăn, uống bất cứ một đồ ăn thức hành khi lồng ghép với các hoạt động chăm sóc sức uống nào khác ngoài sữa mẹ" và thời gian nuôi con khỏe cộng đồng tại địa phương đã cải thiện sự hiểu bằng sữa mẹ hoàn toàn là 6 tháng đầu. Đây là những biết của người cha về NCBSM hoàn toàn trong 6 kiến thức mà tỷ lệ hiểu biết đúng thường là thấp, tháng đầu. Sự thay đổi này quan sát thấy thông qua ngay cả đối với nhân viên y tế [2], [3]. Kiến thức về các so sánh kiến thức tại giai đoạn đầu, sau can thiệp NCBSM hoàn toàn giúp trẻ phòng bệnh được cải và khi so sánh phần trăm thay đổi trước và sau can 48 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24)
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | thiệp giữa địa bàn can thiệp và không can thiệp. Vì Lời cảm ơn đây là cách tiếp cận mới hướng tới một đối tượng can Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Chính quyền thiệp mới nên cần được khuyến khích mở rộng, duy và nhân dân thị xã Chí Linh, Văn phòng thực địa trì và đánh giá tiếp tục tại thị xã Chí Linh cũng như CHILILAB cùng đội ngũ điều tra viên, giám sát ở qui mô lớn hơn tại những địa phương có bối cảnh viên, nhập liệu viên đã tham gia, thu thập, cung cấp kinh tế, văn hóa xã hội tương đồng với Chí Linh. số liệu và hỗ trợ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Tài liệu tham khảo sister, the breast alone is not enough for my baby' a qualitative assessment of potentials and barriers in the Tiếng Việt promotion of exclusive breastfeeding in southern Zambia. International Breastfeeding Journal. 3(1): 26. 1. Bộ Y tế (2006). Kế hoạch hành động nuôi dưỡng trẻ nhỏ 2006-2010. [Internet]. 15/3/2009. URL: 11. Forster D, McLachlan H, Lumley J (2006). Factors associated with breastfeeding at six months postpartum in a etail.aspx group of Australian women. International Breastfeeding Journal. 1: 18 2. Đinh Thị Phương Hòa (2009). "Kiến thức, thực hành của bà mẹ về giữ ấm và cho trẻ bú sớm ngay sau khi đẻ". Y học 12. Glover M, Waldon J, Manaena-Biddle H, Holdaway Thực hành. 1: 111-113. M, Cunningham C (2009). Barriers to best outcomes in breastfeeding for Maori: mothers' perceptions, whanau 3. Trần Chí Liêm, Đinh Thị Phương Hòa (2009). "Đánh giá perceptions, and services. J Hum Lact. 25(3): 307-16 kiến thức cán bộ y tế và trang thiết bị tại các trạm y tế xã về chăm sóc trẻ sơ sinh". Y học thực hành. 5: 2-3. 13. Ingram J, Johnson D (2004). A feasibility study of an intervention to enhance family support for breast feeding in a deprived area in Bristol, UK. Midwifery. 20(4): 367-79 Tiâếng Anh 14. Le D.T, Nguyen H.T, Tran TD, Nguyen H P, Nemat H 4. Almroth S, Arts M, Quang N D, Hoa P T, Williams C (2010). Nutrition Surveillance 2010. VietNam Nutrition (2008). Exclusive breastfeeding in Vietnam: an attainable profile 2010. Published by Alive & Thrive, NIN and goal. Acta Paediatr. 97(8): 1066-9 UNICEF. 5. Bromberg B-YN, Darby L (1997). Fathers and 15. López-Alarcón M, Villalpando S, Fajardo A (1997). breastfeeding: a review of the literature. Journal of Human Breast-feeding lowers the frequency and duration of acute Lactation. 13: 45-50 respiratory infection and diarrhea in infants under six 6. Dearden KA, Quan le N, Do M et al (2002). Work outside months of age. J Nutr. 127(3):436-43. the home is the primary barrier to exclusive breastfeeding 16. McIntyre E, Hiller J E, Turnbull D (1999). Determinants in rural Viet Nam: insights from mothers who exclusively of infant feeding practices in a low socio-economic area: breastfed and worked. Food Nutr Bull. 23(4 Suppl):101-8 identifying environmental barriers to breastfeeding. Aust N 7. Duong D V, Binns C, Lee A H (2005). Introduction of Z J Public Health. 23(2): 207-9 complementary food to infants within the first six months 17. Rempel L A, Rempel J K (2011). The Breastfeeding postpartum in rural Vietnam. Acta Paediatr. 94 (12): 1714- Team: The Role of Involved Fathers in the Breastfeeding 1720 Family. J Hum Lact. 27: 2 115-121 8. Duong D V, Binns C W, Lee A H (2004). Breast-feeding 18. Tohotoa J, Maycock B, Hauck Y, et al (2009). Dads initiation and exclusive breast-feeding in rural Vietnam. make a difference: an exploratory study of paternal support Public Health Nutr. 7(6): 795-9 for breastfeeding in Perth, Western Australia. International 9. Duong D V, Lee, A H, Binns C W (2005). Determinants breastfeeding journal. 4:15 of breast-feeding within the first 6 months post-partum in 19. Tran Huu Bich (2009). Father's Involvement and Child rural Vietnam. J Paediatr Child Health. 41(7): 338-43 Development. Evidence from a Rural area of Viet Nam. 10. Fjeld E, Siziya S, Katepa-Bwalya M, et al (2008). No LAP Publication. 96-100 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24) 49