Thay đổi các thông số tinh dịch theo tuổi và theo mùa

Nghiên cứu tiến hành trên 4.206 mẫu tinh dịch của bệnh nhân (BN) đến xét nghiệm tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá sự thay đổi các thông số tinh dịch theo tuổi và theo mùa. Kết quả: Nhóm tuổi > 50 có suy giảm về chất lượng tinh dịch, với tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới, tỷ lệ hình thái tinh trùng bình thường và tỷ lệ tinh trùng sống thấp nhất (lần lượt là 29,86 ± 19,01%; 4,27 ± 3,31%; 69,49 ± 16,54%).

Chúng tôi cũng nhận thấy tỷ lệ mẫu tinh dịch đồ bình thường cao nhất vào mùa xuân (51,1%) và thấp nhất vào mùa hạ (44,7%). Mùa xuân có mật độ tinh trùng cao hơn mùa hạ và mùa thu, trong đó mật độ tinh trùng giảm thấp nhất vào mùa thu (65,48 ± 57,23 triệu/ml). Mùa xuân có tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới cao nhất (43,29 ± 19,81%), mùa hạ có tỷ lệ thấp nhất (41,09 ± 20,39%). Tỷ lệ tinh trùng sống và hình thái tinh trùng bình thường thấp nhất vào mùa thu

pdf 8 trang Bích Huyền 04/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Thay đổi các thông số tinh dịch theo tuổi và theo mùa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthay_doi_cac_thong_so_tinh_dich_theo_tuoi_va_theo_mua.pdf

Nội dung text: Thay đổi các thông số tinh dịch theo tuổi và theo mùa

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 THAY ĐỔI CÁC THÔNG SỐ TINH DỊCH THEO TUỔI VÀ THEO MÙA Nguyễn Mạnh Hà*; Nguyễn Xuân Hợi** TÓM TẮT Nghiên cứu tiến hành trên 4.206 mẫu tinh dịch của bệnh nhân (BN) đến xét nghiệm tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản và Công nghệ mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội nhằm đánh giá sự thay đổi các thông số tinh dịch theo tuổi và theo mùa. Kết quả: nhóm tuổi > 50 có suy giảm về chất lượng tinh dịch, với tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới, tỷ lệ hình thái tinh trùng bình thường và tỷ lệ tinh trùng sống thấp nhất (lần lượt là 29,86 ± 19,01%; 4,27 ± 3,31%; 69,49 ± 16,54%). Chúng tôi cũng nhận thấy tỷ lệ mẫu tinh dịch đồ bình thường cao nhất vào mùa xuân (51,1%) và thấp nhất vào mùa hạ (44,7%). Mùa xuân có mật độ tinh trùng cao hơn mùa hạ và mùa thu, trong đó mật độ tinh trùng giảm thấp nhất vào mùa thu (65,48 ± 57,23 triệu/ml). Mùa xuân có tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới cao nhất (43,29 ± 19,81%), mùa hạ có tỷ lệ thấp nhất (41,09 ± 20,39%). Tỷ lệ tinh trùng sống và hình thái tinh trùng bình thường thấp nhất vào mùa thu. * Từ khóa: Tinh trùng; Tinh dịch. Impact of Seasonal Variation and Age on Human Sperm Parameters Summary The aim of this study was to investigate the relationships of human sperm parameters with season and age. Our population consisted of 4,206 semen samples from patients who presented to the IVF and Tissue Engineering Center, Hanoi Medical University Hospital for semen evaluation. Results: There was a significant decrease of sperm parameters in the group > 50 years old, with percentages of progressive mobility, normal morphology, and vitality were the lowest in this group (29.86 ± 19.01%, 4.27 ± 3.31%, 69.49 ± 16.54%, respectively). The number of normal sperm samples was highest in the spring (51.1%) and the lowest in the summer (44.7%). Higher median sperm concentrations in the spring as compared to the fall and the summer. The peak sperm progressive mobility rate was in the spring (43.29 ± 19.81%) and lowest in the summer (41.09 ± 20.39%). There were also seasonal variations in sperm morphology and vitality parameters. The median percent normal morphology and vitality were lowest in fall. * Keywords: Sperm; Semen. ĐẶT VẤN ĐỀ biến nhất để đánh giá chức năng sinh sản của nam giới nói chung và chức năng tinh Khả năng sinh sản của nam giới phụ trùng nói riêng là xét nghiệm tinh dịch đồ, thuộc vào số lượng và chất lượng tinh với kỹ thuật chuẩn và đủ các thông số cần trùng mỗi lần xuất tinh. Phương pháp phổ thiết [8]. Tinh dịch đồ ngày nay đ trở thành * Trường Đại học Y Hà Nội ** Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Mạnh Hà (nguyenmanhha@hmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 25/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/08/2017 101
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 một xét nghiệm thường quy ở đa số các và mối liên quan giữa thay đổi chất lượng labo hỗ trợ sinh sản. Mẫu tinh dịch có thể tinh dịch đồ và tình trạng vô sinh ngày đánh giá bằng máy và phương pháp thủ càng tăng. Tuy nhiên, kết quả của những công. Thách thức đặt ra là làm sao khắc nghiên cứu này không thống nhất. Hossain phục được những sai số chủ quan trong và CS (2012) nhận xét cùng với sự tăng đánh giá bằng phương pháp này. Để giải lên của tuổi, cả thể tích tinh dịch và quyết vấn đề đó, năm 1980, WHO đ đưa số lượng tinh trùng đều giảm [4]. Theo ra những tiêu chuẩn chung cho đánh giá Nguyễn Thị Minh Tâm (2014), không có xét nghiệm tinh dịch người. Trải qua hơn sự khác biệt rõ rệt về chất lượng tinh 30 năm với nhiều chỉnh sửa phù hợp, trùng ở các nhóm tuổi [2]. Các thông số phiên bản V của Cẩm nang hướng dẫn về tinh dịch thay đổi theo mùa cũng rất khác xét nghiệm chẩn đoán và xử lý tinh dịch nhau tuỳ từng nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi người (2010) đ hình thành những tiêu tiến hành nghiên cứu này nhằm: Góp phần chuẩn chung cho các bệnh viện, phòng xét xác định thay đổi các thông số tinh dịch nghiệm nam khoa trên toàn thế giới nói theo mùa và lứa tuổi. chung và tại Việt Nam nói riêng. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quá NGHIÊN CỨU trình sinh tinh, trưởng thành và khả năng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. tồn tại của tinh trùng. Các hormon GnRH, FSH, LH, GH, testosterol, inhibin trực tiếp Các mẫu tinh dịch của BN làm xét nghiệm tham gia điều hòa quá trình sinh tinh, đảm tại Trung tâm Hỗ trợ Sinh sản và Công nghệ bảo số lượng và chất lượng tinh trùng. mô ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ Nhiệt độ ảnh hưởng tới cả quá trình sinh tháng 12 - 2015 đến 11 - 2016. tinh và hoạt động của tinh trùng khi được 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. phóng thích vào cơ quan sinh dục nữ. Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Quy ước Các tác nhân khác như rượu, ma túy và các mùa trong năm như sau: mùa xuân: chất kích thích, tia phóng xạ, virut (quai bị), từ 01 - 2 đến 30 - 4; mùa hạ: từ 01 - 5 stress tác động xấu đến quá trình sinh đến 31 - 7; mùa thu: từ 01 - 8 đến 31 - 10; tinh và chất lượng tinh trùng. Trong những mùa đông: từ 01 - 11 đến 31 - 1 [3]. năm gần đây, nhiều tác giả trên thế giới BN kiêng giao hợp từ 2 - 7 ngày trước hướng đến tìm hiểu sâu hơn về các yếu khi làm xét nghiệm. Tinh dịch được lấy tố ảnh hưởng tới chất lượng tinh dịch, bằng tay như thủ dâm và xuất tinh trực trong đó có độ tuổi của nam giới và mùa. tiếp vào lọ đựng mẫu. Lọ đựng mẫu đặt Tại Việt Nam, đ có một số công trình trên bàn thao tác hay trong tủ ấm (370C) nghiên cứu về chất lượng tinh dịch. trong thời gian chờ ly giải 30 - 60 phút Các nghiên cứu thực hiện trên nhiều nhóm trước khi làm xét nghiệm. Tiến hành đánh đối tượng khác nhau, bước đầu cho thấy giá và phân loại mẫu tinh dịch đồ bình cách nhìn khái quát về đặc điểm tinh dịch thường và bất thường theo tiêu chuẩn WHO đồ, xu hướng thay đổi của các thông số (2010) [5]. 102
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Các chỉ tiêu nghiên cứu: - Thay đổi tỷ lệ tinh dịch đồ bình thường, bất thường theo tuổi của người chồng. - Thay đổi mật độ, độ di động, hình thái tinh trùng, tỷ lệ sống chết theo tuổi người chồng. - Thay đổi tỷ lệ mẫu tinh dịch bình thường, bất thường theo các mùa. - Thay đổi mật độ, độ di động, hình thái tinh trùng, tỷ lệ sống chết theo các mùa. Biểu đồ 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu * Phương pháp xử lý số liệu: theo nhóm tuổi. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, SPSS 20.0. Sử dụng phương pháp tính những người xét nghiệm ở độ tuổi 20 - 40 giá trị trung bình, phương sai, trung vị, chiếm tỷ lệ cao nhất (85%) và phân bố ở khoảng tứ phân vị, phân tích sự khác biệt hai nhóm tuổi 20 - 29; 30 - 39 tuổi với tỷ lệ bằng test khi bình phương, kiểm định xấp xỉ nhau. Độ tuổi 40 - 49 chiếm 9,2%; Kruskal Wailis, kiểm định Mann - Whitney độ tuổi < 20 tuổi chiếm 4,4%. Chỉ có 1,4% cho so sánh số liệu bất đối xứng. người xét nghiệm ở độ tuổi > 50. * Đạo đức nghiên cứu: Bảng 1: Phân bố các mẫu xét nghiệm theo mùa. Đây là nghiên cứu mô tả không can thiệp nên không ảnh hưởng tới kết quả. Các mùa trong n Tỷ lệ (%) năm Đối tượng nghiên cứu đều tình nguyện làm xét nghiệm tinh dịch đồ. Trường hợp Mùa xuân 941 22,4 mẫu tinh dịch có bất thường đều được Mùa hạ 1.217 28,9 giải thích và tư vấn điều trị. Mọi thông tin Mùa thu 1.206 28,7 liên quan đến chất lượng mẫu tinh dịch Mùa đông 842 20,0 được giữ kín. Tổng 4.206 100 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả phân tích cho thấy các mẫu Từ tháng 12 - 2015 đến 11 - 2016, được thực hiện trong thời điểm mùa hạ chúng tôi thu được 4.206 mẫu tinh dịch, và mùa thu chiếm tỷ lệ cao nhất và tương với độ tuổi thấp nhất 15, cao nhất 64, tuổi đương nhau, lần lượt 28,9% và 28,7%. trung bình 30,72 ± 6,77. Mùa xuân chiếm 22,4%; mùa đông 20,0%. 103
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Có sự khác nhau giữa tỷ lệ tinh dịch 51,2%; 51,8%, không có sự khác biệt đồ bình thường - bất thường theo từng có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tinh dịch đồ nhóm tuổi. Tỷ lệ tinh dịch đồ bất thường bất thường ở nhóm tuổi > 50 là 75,4%, ở nhóm tuổi < 20, 20 - 30 tuổi, 30 - 40 tuổi, giảm so với các nhóm tuổi còn lại 40 - 50 tuổi lần lượt là 58,2%; 51,6%; (p < 0,05). Biểu đồ 2: Tỷ lệ tinh dịch đồ bình thường và bất thường theo các nhóm tuổi. Bảng 2: Thay đổi một số thông số tinh dịch đồ theo lứa tuổi. Mật độ Di động tiến tới Hình thái Tinh trùng sống Nhóm tuổi n (triệu/ml) (%) nh thƣờng (%) (%) < 20 174 77,55 ± 74,93 42,5 ± 19,23 5,27 ± 2,98 79,32 ± 13,65 20 - 29 1.688 71,44 ± 59,86 43,66 ± 20,00 5,05 ± 2,75 80,81 ± 11,34 30 - 39 1.688 70,96 ± 58,42 42,24 ± 19,99 5.08 ± 3,42 78,65 ± 13,35 40 - 49 363 76,03 ± 62,76 39,84 ± 19,33 5,21 ± 3,01 77,74 ± 11,65 > 50 49 70,27 ± 69,25 29,86 ± 19,01* 4,27 ± 3,31* 69,49 ± 16,54* p 4.206 p > 0,05 p* < 0,05 p* < 0,05 p* < 0,05 Mật độ tinh trùng, độ di động tiến tới, hình thái tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng sống theo lứa tuổi là những thông số quan trọng nhất để đánh giá khả năng thụ thai. Chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới, tỷ lệ tinh trùng có hình thái bình thường, tỷ lệ tinh trùng sống ở nhóm tuổi > 50 thấp hơn các nhóm tuổi còn lại. Khi phân tích tỷ lệ mẫu tinh dịch đồ bình thường - bất thường theo bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, chúng tôi nhận thấy có sự khác nhau giữa tỷ lệ tinh dịch đồ bình thường - 104
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 bất thường giữa các mùa trong năm. Tỷ lệ mẫu tinh dịch đồ bình thường giảm dần từ mùa xuân (51,1%) xuống thấp nhất vào mùa hạ (44,7%) rồi lại tăng dần và đạt 49,3% vào mùa đông. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Biểu đồ 3: Sự thay đổi chất lượng tinh dịch đồ theo mùa. Bảng 3: Thay đổi một số thông số tinh dịch theo mùa trong năm. Mật độ Tỷ lệ tinh trùng Hình thái Di động tiến Mùa n (triệu/ml) sống (%) nh thƣờng (%) tới (%) Xuân (1) 941 81,30 ± 62,91 79,78 ± 12,61 5,04 ± 2,62 43,29 ± 19,81 Hạ (2) 1.217 66,18 ± 56,41 79,55 ± 12,28 5,26 ± 2,95 41,09 ± 20,39 Thu (3) 1.206 65,48 ± 57,23 78,99 ± 12,84 4,80 ± 3,62 42,68 ± 20,11 Đông (4) 842 78,66 ± 65,36 79,42 ± 12,25 5,26 ± 2,91 43,28 ± 19,25 p chung p < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 p(1,2) < 0,05 p(2,3) < 0,05 p(1,2) < 0,05 p(1,3) < 0,05 p từng cặp p(1,3) < 0,05 p(3,4) < 0,05 p(2,4) < 0,05 p(2,4) < 0,05 p(3,4) < 0,05 Có sự khác biệt về mật độ tinh trùng giữa các mùa. Mùa xuân có mật độ tinh trùng cao nhất (81,30 ± 62,91 triệu/ml). Mật độ tinh trùng giảm thấp nhất vào mùa thu (65,48 ± 57,23 triệu/ml), rồi lại tăng trở lại vào mùa đông (78,66 ± 65,36 triệu/ml). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ tinh trùng sống thấp nhất vào mùa thu (78,99 ± 12,84%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi so sánh giữa mùa xuân và mùa thu (p < 0,05). Di động tiến tới cũng có sự khác biệt giữa các mùa, trong đó mùa xuân có tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới cao nhất (43,29 ± 19,81%), mùa hạ lại có tỷ lệ thấp nhất (41,09 ± 20,39%) (p < 0,05). Mùa thu là mùa có hình thái tinh trùng bình thường thấp nhất (4,80 ± 3,62%), khác biệt có ý nghĩa khi so với mùa hạ và mùa đông (p < 0,05). 105
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN mạnh và BN vô sinh. Tuy nhiên, thay đổi 1. Thay đổi chất ƣợng tinh dịch theo các thông số chức năng của tinh dịch đồ độ tuổi. đ được báo cáo với những đặc trưng khác nhau. Nghiên cứu của Zhang và CS Biểu đồ 2 cho thấy chất lượng tinh dịch ở Trung Quốc (2013) chỉ ra tỷ lệ tinh trùng đồ giảm mạnh sau 50 tuổi. Kết quả của di động cao hơn trong suốt mùa lạnh và chúng tôi không tương đồng với Nguyễn tinh trùng di động chậm trong điều kiện Thị Minh Tâm (2014), tác giả cho rằng không môi trường ấm áp thường đi đôi với mật có sự khác biệt rõ rệt về chất lượng tinh độ tinh trùng thấp trong mỗi lần phóng trùng ở các nhóm tuổi [2]. Nghiên cứu tinh [7]. Nghiên cứu cũng cho thấy nhiệt của Kidd và CS (2001) chỉ ra các thông độ ảnh hưởng lên các thông số tinh dịch số của tinh dịch đồ không thay đổi trước đồ, trong đó thể tích tinh dịch, mật độ tinh tuổi 34. Nghiên cứu này cho rằng số lượng trùng, độ di động thấp hơn vào giữa hè so tinh trùng là thông số đầu tiên thay đổi với các thời điểm nghiên cứu khác [7]. sau 34 tuổi, mật độ và tỷ lệ tinh trùng hình thái bình thường thay đổi sau 40 tuổi, còn De Giorgi (2015) cũng khẳng định có sự tinh trùng di động và thể tích tinh dịch thay biến đổi các thông số tinh dịch theo mùa, đổi muộn hơn ở tuổi 43 và 45 [6]. trong đó mùa hè có độ di động tinh trùng cao hơn có ý nghĩa thống kê [8]. Nghiên Chất lượng tinh dịch giảm có thể do nồng cứu của Rao và CS (2015) cũng nhận độ testosterone huyết thanh của nhóm thấy yếu tố mùa có ảnh hưởng tới chất nam giới cao tuổi giảm thấp so với nhóm lượng tinh dịch. Theo tác giả, mật độ và nam giới trẻ tuổi. Teo tinh hoàn theo tuổi tổng số tinh trùng vào mùa xuân cao hơn là hệ quả của trục dưới đồi - tuyến yên - các mùa khác. Nghiên cứu của Nguyễn Thị tinh hoàn, dẫn đến chức năng tinh hoàn Bình (2005) cho thấy không có sự khác giảm, ảnh hưởng tới quá trình sinh tinh và biệt về mật độ tinh trùng, di động tinh trùng sự trưởng thành của tinh trùng. giữa các mùa trong năm, tuy nhiên có Tỷ lệ đứt g y ADN tinh trùng tăng lên sự khác biệt về hình thái tinh trùng giữa với tuổi. Những rối loạn trong tổng hợp các mùa, trong đó mùa xuân và mùa hạ ADN và tăng phá hủy ADN cũng là yếu tố có hình thái tinh trùng bình thường cao làm tăng tỷ lệ bất thường hình thái và tỷ lệ hơn mùa thu và mùa đông [1]. tinh trùng sống. Điều này cũng lý giải cho Nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tinh kết quả thu được trong nghiên cứu này. dịch đồ bình thường có tỷ lệ cao nhất vào 2. Thay đổi chất ƣợng tinh dịch theo mùa xuân (51,1%), thấp nhất vào mùa thu mùa. (44,7%). Tìm hiểu sự biến động riêng rẽ Một số nghiên cứu trên thế giới được của từng thông số tinh dịch đồ qua các thực hiện nhằm tìm kiếm những thay đổi mùa thấy, mật độ tinh trùng, tỷ lệ tinh trùng về thông số trong tinh dịch đồ theo mùa sống, hình thái tinh trùng và độ di động trong năm. Một loạt các nghiên cứu chỉ ra đều khác biệt giữa các mùa. Mật độ tinh không có sự thay đổi thể tích tinh dịch trùng thấp nhất vào mùa thu và mùa hạ, theo mùa cả ở người tình nguyện khỏe cao nhất vào mùa xuân. Những khác biệt 106
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 này có thể liên quan đến tác động của Chất lượng tinh dịch trong các mùa nhiệt độ môi trường tới nhiệt độ tinh khác nhau có thể phụ thuộc của hiệu ứng hoàn, việc tổng hợp ADN và sửa chữa môi trường đến tiết hormon. Melatonin tinh trùng. Trong thực tế, nhiệt độ môi được sản xuất bởi tuyến yên và được quy trường cao dẫn đến đến giảm sinh tinh, định bởi kích thích ánh sáng bên ngoài, ảnh hưởng đến chất lượng tinh dịch. Một có liên quan đến khả năng di chuyển của yếu tố khác ảnh hưởng đến thay đổi theo tinh trùng. Trong thực tế, Ortiz (2011) cho mùa trong chất lượng tinh dịch là thời thấy hiệu quả tích cực của melatonin đến gian của ánh sáng. Trên thực nghiệm, di động tinh trùng [10]. Melatonin được ức khối lượng tinh hoàn tăng lên sau khi tiếp chế bởi giờ ánh sáng, do đó nồng độ của xúc với ban ngày ngắn (8 giờ sáng, 16 nó tăng cao trong mùa đông do ít tiếp xúc giờ tối) và giảm sau khi tiếp xúc với ban với ánh sáng. Kết quả của chúng tôi, tỷ lệ ngày dài (16 giờ sáng, 8 giờ tối) trong tinh trùng di động tiến tới thấp nhất vào điều kiện phòng thí nghiệm. Thêm vào đó, mùa hạ và cao nhất vào mùa xuân, phù testosterone, LH và estradiol - các hormon hợp với lý luận của Ortiz về tác động của trực tiếp tham gia điều hòa quá trình sinh melatonin và biến động nồng độ của nó tinh - đạt đỉnh trong quý cuối cùng của năm. theo mùa. Kết quả của chúng tôi, mật độ tinh trùng cao hơn về mùa xuân và mùa thu (mùa có KẾT LUẬN nền nhiệt cao hơn và độ dài chiếu sáng Có sự suy giảm chất lượng tinh dịch ban ngày thấp hơn), phù hợp với giả thiết theo tuổi và thay đổi các thông số tinh của các tác giả trên. dịch theo mùa. Nhóm tuổi > 50 có tỷ lệ Hình thái tinh trùng bình thường thấp mẫu tinh dịch bình thường, tỷ lệ tinh trùng nhất vào mùa thu, khác biệt có ý nghĩa di động tiến tới, tỷ lệ hình thái tinh trùng thống kê khi so sánh với mùa hạ và mùa bình thường và tỷ lệ tinh trùng sống thấp đông. Những biến đổi trên ADN quyết nhất. Chúng tôi cũng nhận thấy tỷ lệ mẫu định hình thái tinh trùng và khả năng sống tinh dịch đồ bình thường, mật độ tinh trùng, sót của chúng. Paul và CS (2008) báo tỷ lệ tinh trùng di động tiến tới cao nhất cáo nhiệt độ tinh hoàn thay đổi có thể ảnh vào mùa xuân, mùa hạ có tinh trùng di hưởng đến quá trình sửa chữa ADN [9]. động tiến tới thấp nhất. Tỷ lệ tinh trùng Cả hai quá trình tổng hợp và sửa chữa sống và hình thái tinh trùng bình thường ADN có thể ảnh hưởng đến tồn tại tế bào thấp nhất vào mùa thu. mầm và sản xuất tinh trùng. Điều này góp phần lý giải cho kết quả của chúng tôi thu LỜI CẢM ƠN được về tỷ lệ tinh trùng sống và hình thái Tác giả xin trân trọng cảm ơn các bác tinh trùng bình thường cao hơn về mùa sỹ, điều dưỡng, kỹ thuật viên của Trung xuân và mùa đông, nhưng không lý giải tâm Hỗ trợ Sinh sản và Công nghệ mô được tại sao hai tỷ lệ này lại thấp nhất ghép, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội và sinh vào mùa thu. Có thể do nền nhiệt độ mùa viên Đoàn Phương Thảo đ giúp đỡ trong thu ở miền Bắc Việt Nam khá cao. quá trình thực hiện nghiên cứu. 107
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Kidd A, Eskenazi B, Wyrobek A.J. Effects of male age on semen quality and 1. Nguyễn Thị Bình. Nghiên cứu sự thay fertility: a review of the literature. Fertil Steril. đổi một số thông số của tinh dịch theo tuổi và 2001, 75 (2), pp.237-248. mùa trong năm. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 7. Zhang X.Z, Liu J.H, Sheng H.Q et al. 2005, 39 (6). Seasonal variation in semen quality in China. 2. Nguyễn Thị Minh Tâm. Nghiên cứu đặc Andrology. 2013, 1 (4), pp.639-643. điểm tinh dịch đồ theo tiêu chuẩn WHO năm 8. De Giorgi A, Volpi R, Tiseo R et al. 2010 của nam giới đến khám tại Trung tâm Seasonal variation of human semen parameters: Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại A retrospective study in Italy. Chronobiol. học Y Hà Nội. 2014. 2015, 32 (5), pp.711-716. 3. Lê Bá Thảo. Việt Nam - Lãnh thổ và các 9. Paul C, Melton D.W, Saunders P.T. Do heat vùng địa lý. NXB Thế giới. Hà Nội. 2011. stress and deficits in DNA repair pathways 4. Hossain M.M, Fatima P, Rahman D et al. have a negative impact on male fertility?. Semen parameters at different age groups of Mol Hum Reprod. 2008, 14, pp.1-8. male partners of infertile couples. Mymensingh 10. Ortiz A, Espino J, Bejarano I. High Med J MMJ. 2012, 21 (2), pp.306-315. endogenous melatonin concentrations enhance 5. World Health Organization. WHO laboratory sperm quality and shortterm in vitro exposure manual for the Examination and processing of to melatonin improves aspects of sperm motility. human semen. World Health Organization. 2010. J Pineal Res. 2011, 50, pp.132-139. 108