Thảo luận về nâng cao sức khỏe tại Việt Nam

Mục đích của bài báo là phiên giải nâng cao sức khỏe (NCSK) và các khái niệm liên quan trong điều kiện Việt Nam, từ đó giúp hiểu rõ hơn và thúc đẩy các hoạt động NCSK. Bằng trích dẫn định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 1946 về NCSK, tác giả đã giải thích sức khỏe tồn tại d-ới ba trạng thái: Khỏe mạnh, không bệnh không tật và có bệnh, tật. Các trạng thái này luôn chuyển đổi do tác động của các yếu tố quyết định sức khỏe. Các yếu tố này bao gồm yếu tố cá nhân (sinh học và xã hội); môi tr-ờng nơi sống, làm việc, học tập; môi tr-ờng xã hội; bối cảnh chung và môi trường tự nhiên. Các tiếp cận đối với sức khỏe cũng đ-ợc xác định, bao gồm: Tiếp cận lâm sàng, tiếp cận phòng bệnh và tiếp cận NCSK. Từ đó tác giả đã đ-a ra giải thích về định nghĩa NCSK và phân biệt với các khái niệm khác rất thông dụng ở Việt Nam nh- Truyền thông - Giáo dục sức khỏe, phòng bệnh.

Các lĩnh vực hoạt động và các giải pháp đối với các nhóm yếu tố quyết định sức khỏe cũng đ-ợc chỉ rõ. Các lĩnh vực này bào gồm phát triển kiến thức và kỹ năng cá nhân, xây dựng môi tr-ờng sống, học tập, làm việc NCSK, xây dựng và thực hiện các chính sách và cuối cùng là hợp tác toàn cầu

pdf 10 trang Bích Huyền 01/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Thảo luận về nâng cao sức khỏe tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthao_luan_ve_nang_cao_suc_khoe_tai_viet_nam.pdf

Nội dung text: Thảo luận về nâng cao sức khỏe tại Việt Nam

  1. Thảo luận về nõng cao sức khỏe tại Việt Nam Lại Đức Tr•ờng* Mục đích của bài báo là phiên giải nâng cao sức khỏe (NCSK) và các khái niệm liên quan trong điều kiện Việt Nam, từ đó giúp hiểu rõ hơn và thúc đẩy các hoạt động NCSK. Bằng trích dẫn định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 1946 về NCSK, tác giả đã giải thích sức khỏe tồn tại d•ới ba trạng thái: Khỏe mạnh, không bệnh không tật và có bệnh, tật. Các trạng thái này luôn chuyển đổi do tác động của các yếu tố quyết định sức khỏe. Các yếu tố này bao gồm yếu tố cá nhân (sinh học và xã hội); môi tr•ờng nơi sống, làm việc, học tập; môi tr•ờng xã hội; bối cảnh chung và môi tr•ờng tự nhiên. Các tiếp cận đối với sức khỏe cũng đ•ợc xác định, bao gồm: tiếp cận lâm sàng, tiếp cận phòng bệnh và tiếp cận NCSK. Từ đó tác giả đã đ•a ra giải thích về định nghĩa NCSK và phân biệt với các khái niệm khác rất thông dụng ở Việt Nam nh• truyền thông - giáo dục sức khỏe, phòng bệnh. Các lĩnh vực hoạt động và các giải pháp đối với các nhóm yếu tố quyết định sức khỏe cũng đ•ợc chỉ rõ. Các lĩnh vực này bào gồm phát triển kiến thức và kỹ năng cá nhân, xây dựng môi tr•ờng sống, học tập, làm việc NCSK, xây dựng và thực hiện các chính sách và cuối cùng là hợp tác toàn cầu. Interpreting health promotion in Vietnam context Lai Duc Truong* The purpose of this article is to interpret Health Promotion (HP) and related concepts in the Vietnamese context to facilitate understanding and promote action for HP. The article begins with citing the World Health Organization definition about health from 1946 and explains that health status exists in three states: Good health, absence of diseases and infirmity, and lastly illness. These three states are constantly changing from one to another. The article then summarizes the determinants of health. These include individual factors (biological and soccial), setting factors (residence, workplace, school); social determinants; and global and natural factors. Health approaches including medical, the disease prevention and HP approaches are identified. The article then outlines the HP concept and differentiate it from other concepts such as heath education and communication; disease prevention. Lastly the article summarizes the action area, strategies and measures appropriate for each group of health determinants. These mainly comprise of developing personal knowledge and skills, promoting healthy settings, building and implementing healthy policies, and global collaboration. Tỏc giả: *TS. BS. Lại Đức Trường – Cỏn bộ Văn phũng Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam. 1
  2. 1. Đặt vấn đề. Năm 1986, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đó tổ chức Hội nghị quốc tế về nõng cao sức khỏe (NCSK) đầu tiờn ở Ottawa. Hội nghị này đó thụng qua Hiến chương Ottawa về NCSK. Nội dung cơ bản của NCSK: Nõng cao sức khỏe là quỏ trỡnh tạo điều kiện thuận lợi cho người dõn tăng cường khả năng kiểm soỏt sức khỏe và cỏc yếu tố quyết định sức khỏe và từ đú cải thiện tỡnh trạng sức khỏe của chớnh họ [1, 2, 15] Đồng thời Hiến ch•ơng cũng xác định năm lĩnh hoạt động của NCSK bao gồm [1, 2, 15]: - Xõy dựng chớnh sỏch cụng cộng cú lợi cho sức khỏe. - Tạo ra những mụi trường thuận lợi cho NCSK. - Tăng cường năng lực của cộng đồng để hành động NCSK. - Phỏt triển kiến thức và cỏc kĩ năng cỏ nhõn. - Định hướng lại cỏc dịch vụ sức khỏe hướng về dự phũng và NCSK. Mặc dù định nghĩa về NCSK đã đ•ợc đ•a ra khoảng 25 năm nh•ng theo ý kiến của ng•ời viết thì hiểu biết và thực hành về NCSK ở Việt Nam ch•a tốt. Về nhận thức, đa số cho rằng NCSK đồng nghĩa với truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK). Trong thực hành, các hoạt động phòng bệnh/NCSK chỉ thiên về TTGDSK, các giải pháp khác không đ•ợc coi trọng. Hoạt động TTGDSK nhiều khi lại khiến cho cộng đồng hoang mang sợ hãi vì hoạt động này tập trung vào nâng cao hiểu biết về một bệnh/tật nào đó trong khi năng lực y tế, nhất là y tế cơ sở ch•a đủ để giải quyết vấn đề này. Việc phân công trách nhiệm hệ thống điều trị, y học dự phòng và TTGDSK không rõ ràng và có sự chồng chéo. Bài viết nhằm giúp hiểu rõ và tăng c•ờng các hoạt động NCSK tại Việt Nam. 2. Sức khỏe và các yếu tố quyết định sức khỏe. 2.1. Tình trạng sức khỏe. Năm 1946, WHO đ•a ra định nghĩa về sức khỏe nh• sau [1, 2, 15]: Sức khỏe là tình trạng hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ có nghĩa là không bệnh tật. Theo định nghĩa này, có thể hiểu rằng sức khỏe tồn tại d•ới ba trạng thái: (a) bệnh tật: Có sự hiện diện của một bệnh/tật nào đó. (b) không bệnh, không tật: mặc dù khám lâm sàng và cận lâm sàng không thấy có bệnh tật nh•ng không hoàn toàn khỏe mạnh. Những ng•ời có rối loạn đ•ờng máu, mỡ máu nh•ng ch•a tiến triển thành bệnh đái tháo đ•ờng, bệnh tim-mạch.. có thể xếp vào nhóm này. (c) hoàn toàn khỏe mạnh theo đúng nh• định nghĩa của WHO. 2
  3. Các trạng thái sức khỏe luôn thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác tùy thuộc vào các yếu tố quyết định sức khỏe đ•ợc trình bày d•ới đây. Hình 1. Các trạng thái sức khỏe. 2.2. Các yếu tố quyết định sức khỏe. 2.2.1. Các mô hình giải thích các yếu tố quyết định sức khỏe. Có rất nhiều yếu tố tác động đến sức khỏe. Nhiều mô hình đã đ•ợc đ•a ra để giải thích các yếu tố quyết định sức khỏe. Mô hình sớm nhất do Marc Lalonde, Bộ tr•ởng Bộ Y tế Canada đ•a ra năm 1974 [2, 4]. Mô hình này đã chỉ ra rằng có 4 nhóm yếu tố chủ yếu quyết định tình trạng sức khỏe. Để tăng c•ờng sức khỏe cộng đồng thì phải quan tâm cả 4 yếu tố này. Các yếu tố này bao gồm: o Yếu tố sinh học của cơ thể, bao gồm cả gen. o Lối sống và hành vi. o Sự tiếp cận với chăm sóc sức khỏe. o Môi tr•ờng con ng•ời sống và làm việc. Dahlgreen và Whitehead [6] đ•a ra mô hình các yếu tố quyết định sức khỏe hoàn thiện hơn vào những năm đầu của thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Mô hình này đ•a ra các yếu tố quyết định sức khỏe ở cấp độ cá nhân, cộng đồng và xã hội. Quan trọng hơn, mô hình này đã chỉ ra rằng các yếu tố nêu trên không phải tồn tại riêng lẻ mà là một nhóm thống nhất và tác động đến nhau. Kể từ khi Dahlgren and Whitehead công bố mô hình, các yếu tố xã hội tác động lên sức khỏe cá nhân (social determinants of health) đ•ợc quan tâm nhiều. Từ đó đã dẫn tới mô hình thứ 3, mô hình của John Germov (2005). Mô hình này đề cập chi tiết hơn các yếu tố xã hội của sức khỏe [9]. 2.2.2. Mô hình đề xuất. D•ới đây tác giả sử dụng mô hình của Dahlgren và Whitehead làm cơ sở để xây dựng mô hình mới diễn tả các yếu tố quyết định sức khỏe một cách đơn giản và dễ hiểu. Nh• minh họa ở trang d•ới, mô hình này chỉ ra các yếu tố quyết định sức khỏe bao gồm 4 lớp: cá nhân; môi tr•ờng nơi sống, làm việc, học tập; môi tr•ờng xã hội; các yếu tố toàn cầu và môi tr•ờng tự nhiên.
  4. Các yếu tố toàn cầu và môi tr•ờng tự nhiên Yếu tố quyết định sức khỏe sức định quyết Yếu tố Môi tr•ờng xã hội Môi tr•ờng nơi sống/làm việc/học tập Yếu tố cá nhân - Xã hội - Sinh học - Tình trạng sức Bệnh tật Không bệnh, tật Khỏe mạnh khỏe Tiếp cận nâng cao sức khỏe Các tiếp cận Tiếp cận phòng bệnh sức khỏe Tiếp cận lâm sàng Dự Dự Dự phũng cấp I Dự phũng cấp 0 Cấp độ phũng phũng dự cấp III cấp II phũng Hình 2. Tình trạng sức khỏe, các yếu tố quyết định sức khỏe và các cách tiếp cận. 2.3. Cỏc yếu tố quyết định sức khỏe. 2.3.1. Cỏc yếu tố cỏ nhõn. Cỏc yếu tố (thuộc) về cỏ nhõn bao gồm hai nhúm: yếu tố sinh học và yếu tố xó hội. o Yếu tố sinh học: 4
  5. - Yếu tố sinh học là bản chất sinh vật của con người, bao gồm (a) Tuổi, giới, chủng tộc, kiểu gien Đõy là những yếu tố hầu như khụng thể thay đổi được với trỡnh độ khoa học kỹ thuật hiện tại. (b) Cỏc đặc tớnh, thuộc tớnh khỏc của một cơ thể sống mà con người cú. Cỏc yếu tố này khi rối loạn, tổn thương sẽ gõy bệnh tật. - Yếu tố sinh học là đối tượng chủ yếu của cỏc giải phỏp y học lõm sàng. o Yếu tố xó hội. - Là bản chất xó hội của mỗi cỏ thể, là sự thể hiện của từng cỏ thể đối với tỏc động của mụi trường như bối cảnh chung, yếu tố kinh tế - xó hội. - Bao gồm kiến thức, thỏi độ, niềm tin, quan điểm sống (nhõn sinh quan), chế độ ăn uống, nghỉ ngơi, làm việc và cỏc thúi quen. 2.3.2. Mụi trường nơi sống, làm việc, học tập. Mụi trường nơi sống, làm việc học tập là nơi diễn ra cỏc hoạt động thường ngày của con người. Thực chất đõy cũng là một phần của mụi trường xó hội (được mụ tả ở phần sau). Mụi trường nơi sống, làm việc học tập bao gồm: - Gia đỡnh bao gồm cả cỏc yếu tố về dũng họ. Gia đỡnh là tế bào của xó hội. Như vậy gia đỡnh cú ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe mỗi người, nhất là khi cũn trẻ. Hành vi-lối sống của cha, mẹ. ụng bà cú tỏc động lớn đối với trẻ em vỡ phần lớn thời gian trẻ em sống trong gia đỡnh. - Cộng đồng được hiểu theo nghĩa hẹp, chỉ là tập hợp những cỏ thể trong một phạm vi giới hạn như một làng/xó/thụn bản. Cỏc yếu tố của cộng đồng là những yếu tố mang tớnh chất đặc thự địa phương. Nú bao gồm những yếu tố như điều kiện kinh tế, phong tục, tập quỏn, văn húa, giỏ trị, cỏc tổ chức, đoàn thể, cỏc phong trào hiện cú tại địa phương. - Cỏc tổ chức như trường học, cụng ty, cơ quan, cụng trường, nhà mỏy.. là những nơi con người làm việc, học tập. Mỗi nơi cú những quy định, văn húa và điều kiện làm việc riờng. Thụng thường người lónh đạo của cỏc tổ chức này cú vai trũ rất quan trọng đối với sức khỏe cỏc thành viờn. 2.3.3. Mụi trường xó hội. - Bao gồm cỏc yếu tố kinh tế - xó hội của khu vực, của quốc gia. Vớ dụ như trỡnh độ phỏt triển kinh tế, luật phỏp, văn húa, tụn giỏo... Dịch vụ y tế cũng là một trong cỏc yếu tố này. - Mụi trường xó hội bao gồm cả mụi trường vật chất do con người tạo ra kể cả ụ nhiễm mụi trường. - Cỏc yếu tố xó hội ảnh hưởng tới sức khỏe ngày càng được quan tõm vỡ vai trũ quan trọng của chỳng trong nõng cao sức sức khỏe của người dõn. Cỏc yếu tố này cũn được gọi là cỏc yếu tố xó hội quyết định sức khỏe. Cỏc yếu tố này cú thể thay đổi để tạo ra mụi trường cú lợi cho sức khỏe.
  6. - Một số vớ dụ về cỏc yếu tố xó hội quyết định sức khỏe bao gồm: thu nhập và địa vị xó hội; an toàn thực phẩm và an ninh lương thực; nhà ở và cung cấp nước sạch; giao thụng vận tải; mức độ ụ nhiễm mụi trường; tỡnh trạng cỏc dịch vụ y tế; bỡnh đẳng giới; trỡnh độ văn húa; nghốo đúi; chiến tranh, xung đột, bạo lực [13]; 2.3.4. Bối cảnh chung và mụi trường tự nhiờn. - Bối cảnh chung bao gồm cỏc yếu tố cú tớnh chất toàn cầu, xu thế của thời đại vớ dụ như toàn cầu húa, thay đổi khớ hậu, già húa dõn số - Mụi trường tự nhiờn bao gồm cỏc đặc điểm về địa lý, khớ hậu, đất đai, thổ nhưỡng, sinh vật. Mụi trường tự nhiờn cũng bao gồm cỏc thảm họa tự nhiờn như động đất, nỳi lửa, súng thần, bóo lụt, hạn hỏn... - Bối cảnh chung và mụi trường tự nhiờn thỡ hầu như khụng thể thay đổi được. Chỳng ta chỉ cú thể tỡm cỏch tỏc động làm giảm tỏc hại của cỏc yếu tố này. - Giải quyết cỏc vấn đề về bối cảnh chung và mụi trường tự nhiờn đũi hỏi sự hợp tỏc quốc tế, từng quốc gia riờng lẻ khụng giải quyết được những vấn đề này. 3. Hiểu về nâng cao sức khỏe trong điều kiện Việt Nam. Từ những hiểu biết về NCSK tác giả đ•a ra những phiên giải và giải thích các khía cạnh về NCSK trong điều kiện của Việt Nam đ•ợc trình bày d•ới đây. 3.1. Phiên giải định nghĩa NCSK. 3.1.1. Bậc thang các tiếp cận đối với sức khỏe. Từ những phân tích và giải thích trên có thể thấy có những cách tiếp cận (ph•ơng thức giải quyết) đối với các tình trạng sức khỏe gồm: - Tiếp cận y học/lâm sàng: Chủ yếu đ•ợc áp dụng cho đối t•ợng có bệnh, tật. Trong cách tiếp cận này các cá thể bị bệnh đ•ợc chẩn đoán và điều trị bằng các trị liệu t•ơng ứng: thuốc, phẫu thuật, hóa chất Tiếp cận y học chủ yếu giải quyết những rối loạn các yếu tố sinh học của các cá thể. Bệnh lý tâm thần là những tr•ờng hợp đặc biệt bao gồm cả rối loạn về yếu tố sinh học và xã hội do vậy trong điều trị bên cạnh về thuốc cần phải quan tâm tới tâm lý trị liệu thì mới có thể đạt kết quả cao. Để thực hiện cách tiếp cận lâm sàng đòi hỏi phải có hiểu biết về y học lâm sàng. - Tiếp cận phòng bệnh: áp dụng các giải pháp ngăn ngừa bệnh tật phát sinh thông qua loại trừ/giảm bớt tác động của các yếu tố gây bệnh. Ví dụ đeo khẩu trang trong môi tr•ờng có bụi silic là giải pháp phòng bệnh bụi phổi silic. Tiêm vacin phòng bệnh cũng là một ví dụ về phòng bệnh. Tiếp cận phòng bệnh sử dụng các giải pháp nh• sàng lọc, phát hiện sớm đối t•ợng nguy cơ cao để có các can thiệp sâu hơn so với cộng đồng chung. Để thực hiện cách tiếp cận phòng bệnh đòi hỏi cả kiến thức về y học lâm sàng và về y tế công cộng (làm việc với số đông/cộng đồng/quần thể). 6
  7. - Tiếp cận NCSK: Chủ yếu cho cộng đồng chung, bao gồm những ng•ời khỏe mạnh (không bị bệnh và không phải là đối t•ợng nguy cơ cao). Tiếp cận NCSK toàn diện hơn và cao hơn đối với tiếp cận phòng bệnh. NCSK còn tác động loại bỏ môi tr•ờng, điều kiện nguy cơ, tạo ra môi tr•ờng có lợi cho sức khỏe. Nếu có thể chia dự phòng cấp I (ngăn ngừa không cho bệnh phát triển) làm hai phần thì phần tr•ớc (dự phòng cấp 0) là NCSK, phần sau (dự phòng cấp I thực sự) là phòng bệnh. ở thí dụ trên, đeo khẩu trang là giải pháp thuộc về phòng bệnh thì tạo ra môi tr•ờng không có bụi silic thuộc về NCSK. Nh• vậy, thực hiện NCSK là trách nhiệm của chính quyền, của toàn xã hội. Ngành y tế tham gia vào hoạt động NCSK với vai trò tham m•u và thúc đẩy cộng đồng, xã hội tham gia vào xây dựng môi tr•ờng có lợi cho sức khỏe. Có thể nói ba cách tiếp cận đối với sức khỏe nói trên là ba b•ớc phát triển trong lĩnh vực chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Tiếp cận lâm sàng có sớm nhất, hiệu quả của nó dễ thấy nhất. Nó giải quyết vấn đề nóng bỏng tr•ớc mắt đó là bệnh tật. Trong quá trình thực hành chăm sóc sức khỏe, con ng•ời dần dần nhận thấy rằng để giảm bớt gánh nặng bệnh tật thì phải ngăn ngừa bệnh tật phát triển. Đó chính là cơ sở để hình thành cách tiếp cận phòng bệnh. Trong quá trình thực hiện phòng bệnh con ng•ời lại nhận thấy rằng ngoài những giải pháp phòng bệnh gần còn có những giải pháp phòng bệnh từ xa, đó chính là NCSK. Tuy nhiên ba cách tiếp cận trên không thể phân tách một cách rạch ròi mà chúng có phần chung nhau, nhất là phòng bệnh và NCSK. 3.1.2. Định nghĩa NCSK. Về định nghĩa, theo tác giả NCSK có thể đ•ợc hiểu là: Là quá trình bảo đảm cho mọi ng•ời đạt tới tình trạng khỏe mạnh, nghĩa là “hoàn toàn thoái mái về thể chất, tinh thần và xã hội” thông qua cải thiện môi tr•ờng và phát triển kiến thức, kỹ năng của các cá nhân. ở đây cần xác định rõ NCSK có hai lĩnh vực chính: cải thiện môi tr•ờng và phát triển kiến thức, kỹ năng cá nhân [5], trong đó cải thiện môi tr•ờng là quan trọng hơn. Sự khác biệt của NCSK và các khái niệm liên quan khác. - NCSK và phòng bệnh/dự phòng: NCSK cũng là phòng bệnh nh•ng ở mức độ cao và toàn diện hơn. Phòng bệnh là các hoạt động nhằm giúp mọi ng•ời đạt đ•ợc tình trạng "không bệnh, không tật" [1, 2, 15] trong khi đó NCSK là quá trình giúp mọi ng•ời đạt đ•ợc tình trạng "hoàn toàn thoái mái về thể chất, tinh thần và hội" [1, 2, 15]. Phòng bệnh chủ yếu tác động vào các yếu tố cá thể để ngăn ngừa tác động của các yếu tố có hại tới cá thể. NCSK chủ yếu tác động vào môi tr•ờng để làm cho các yếu tố có hại cho sức khỏe không phát sinh. Tuy nhiên ranh giới giữa phòng bệnh và NCSK là không rõ ràng. Một số n•ớc trên thế giới tách riêng phòng bệnh và NCSK, một số đ•a phòng bệnh vào NCSK. - NCSK và TTGDSK hay thông tin, giáo dục và truyền thông sức khỏe (IEC): TTGDSK/IEC chỉ là một phần của NCSK nhằm vào phát triển kiến thức và kỹ năng cá nhân. 3.2. Các lĩnh vực hoạt động và giải pháp trong NCSK. Có 4 lĩnh vực hoạt động NCSK t•ơng ứng với bốn nhóm yếu tố quyết định sức khỏe đ•ợc mô tả ở phần trên. Trong mỗi nhóm có những giải pháp/chiến l•ợc riêng. Những giải pháp/chiến l•ợc này ngày càng đ•ợc phát triển hơn dựa vào thành tựu về khoa học kỹ thuật cũng nh• những kinh nghiệm, bằng chứng và kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực này.
  8. 3.3.1. Phát triển kiến thức và kỹ năng cá nhân. Lĩnh vực này tập trung vào hành vi, lối sống (còn gọi là yếu tố xã hội) của các cá thể. Phát triển kiến thức và kỹ năng của các cá nhân đơn thuần có thể làm thay đổi hành vi nguy cơ. Tuy nhiên kết quả này rất hạn chế, đặc biệt đối với các hành vi lối sống vì đã đ•ợc hình thành từ lâu. Chính vì vậy lĩnh vực này cần phải đ•ợc sử dụng kết hợp với các lĩnh vực khác, với mục đích là nâng cao nhận thức của cộng đồng về vấn đề sức khỏe nhất định và tạo sự ủng hộ của cộng đồng cho những hành động về vấn đề sức khỏe đó. Phát triển kiến thức và kỹ năng cá nhân cũng rất quan trọng trong xây dựng năng lực thực hiện NCSK cho cán bộ chuyên trách và cho mọi ng•ời tham gia lĩnh vực này. Các giải pháp/chiến l•ợc cụ thể trong lĩnh vực này ngày càng đ•ợc phát triển dựa trên nền tảng của tiến bộ trong khoa học kỹ thuật. Một số giải pháp/chiến l•ợc chính bao gồm: - Giáo dục sức khỏe: Giáo dục, đào tạo cộng đồng, cán bộ tham gia vào công tác NCSK. Các hình thức hay áp dụng nh• tổ chức tập huấn, t• vấn... - Thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe (IEC): Cung cấp thông tin về một hay nhiều vấn đề sức khỏe nào đó cho cộng đồng. Ngoài các hình thức trên còn sử dụng các hình thức cung cấp thôngtin cho cộng đồng khác nh• phát tờ rơi, dựng pano, tổ chức hội nghị, hội thảo... - Tiếp thị xã hội: Sử dụng kỹ thuật trong kinh doanh để bán các sản phẩm sức khỏe. Các sản phẩm này có thể là sản phẩm cụ thể nh• thuốc phòng và chữa bệnh, bao cao su hay là những hành vi có lợi cho sức khỏe nh• không hút thuốc lá, rửa tay bằng xà phòng. Tiếp thị xã hội th•ờng đ•ợc thực hiện dựa vào các ph•ơng tiện thông tin, đại chúng. - Quản lý kiến thức: Th•ờng là dựa vào internet. Với hình thức này, những trang web có những thông tin cần thiết cho một vấn đề sức khỏe đ•ợc xây dựng để mọi ng•ời quan tâm có thể khai thác phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe cá nhân, gia đình. 3.2.2. Xây dựng nơi sống/làm việc/học tập nâng cao sức khỏe. Xây dựng nơi sống/làm việc/học tập NCSK có nghĩa là xây dựng nơi diễn ra các hoạt động th•ờng xuyên của con ng•ời có lợi cho sức khỏe. ở những nơi này các yếu tố quyết định sức khỏe đ•ợc xem xét một cách toàn diện và đ•ợc giải quyết lồng ghép và theo thứ tự •u tiên. Yếu tố nào mà tác động vào đó vừa kinh tế, vừa hiệu quả trong NCSK ng•ời dân thì đ•ợc quan tâm nhiều hơn. Việt Nam cũng đang triển khai phong trào xây dựng nơi sống/làm việc/học tập NCSK nh•: Làng văn hóa-sức khỏe, tr•ờng học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc nâng cao sức khỏe...Đối với nơi sống thì các yếu tố gia đình, dòng họ cần đ•ợc hết sức coi trọng. Gia đình là tế bào xã hội, mỗi gia đình, dòng họ khỏe mạnh góp phần làm cho cả cộng đồng khỏe mạnh. Một số giải pháp/chiến l•ợc chủ yếu gồm: - Huy động cộng đồng: Cộng đồng đ•ợc tham gia vào các hoạt động NCSK tại địa ph•ơng, ví dụ nh• tham gia các cuộc thi về các chủ đề NCSK, tham gia các phong trào thể dục, thể thao, vệ sinh môi tr•ờng. 8
  9. - Phát triển/trao quyền cho cộng đồng: Cộng đồng đ•ợc nâng cao năng lực để tự giải quyết các vấn đề của địa ph•ơng với sự hỗ trợ của các nhà chuyên môn. - Xây dựng mô hình điểm, g•ơng tiêu biểu để mọi ng•ời học tập. - Tăng c•ờng vai trò của chính quyền: Sự cam kết chính trị mạnh mẽ và sự tham gia tích cực chủ đạo của các cấp lãnh đạo, chính quyền là chìa khóa cho sự thành công và sự bền vững của việc xây dựng nơi sống/làm việc/học tập NCSK. 3.2.3. Xây dựng và thực hiện chính sách sức khỏe. Đây là cách hiệu quả nhất trong giải quyết các yếu tố xã hội quyết định sức khỏe. Chính sách đề cập ở đây không phải chỉ là chính sách của ngành y tế mà còn bao gồm chính sách của các ban ngành khác. Chính sách sức khỏe bao gồm hai loại. Loại thứ nhất là những quy định, chế tài để ngăn ngừa mọi ng•ời làm điều gì đó có hại cho sức khỏe của mình và của cộng đồng. Ví dụ nh• cấm hút thuốc nơi công cộng nhằm bảo vệ ng•ời không hút thuốc lá đối với hút thuốc lá thụ động, quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy để phòng chống chấn th•ơng sọ não. Loại chính sách thứ hai là các chính sách tạo ra sự lựa chọn có lợi cho sức khỏe là những sự lựa chọn dễ dàng, cuốn hút và có sẵn ở mọi nơi. Loại chính sách này cần sự đầu t• lớn của chính phủ, tạo ra chuyển đổi về kinh tế vĩ mô có lợi cho sức khỏe. Ví dụ nh• xây dựng hệ thống giao thông công cộng tốt để ng•ời dân không phải sử dụng xe máy đi lại từ đó giảm chấn th•ơng sọ não do tai nạn giao thông. Để có đ•ợc một chính sách sức khỏe tốt là rất khó khăn. Tuy nhiên để triển khai chính sách đó còn khó khăn hơn nhiều. Nó đòi hỏi sự tham gia của bộ máy chính quyền, của toàn xã hội. Mặc dù vậy lợi ích của các chính sách này mang lại không chỉ là NCSK phòng chống bệnh tật mà còn nâng cao chất l•ợng cuộc sống. Các giải pháp chủ yếu bao gồm : - Vận động xã hội : Tổ chức các chiến dịch nhằm vận động sự ủng hộ cho một vấn đề sức khỏe nào đó. - Tổ chức các sự kiện thu hút sự chú ý và tham gia của xã hội. - Xây dựng liên minh, đối tác: Các lãnh đạo chính quyền phải giải quyết nhiều việc khác nhau. Do vậy việc xây dựng mạng l•ới, liên minh, hợp tác liên ngành để có tiếng nói lớn hơn trong vận động ủng hộ là rất quan trọng. - Vận động chính sách: Tạo ra chính sách có lợi cho sức khỏe. 3.2.4. Hợp tác toàn cầu. Các yếu tố thuộc về xu thế toàn cầu và các yếu tố của môi tr•ờng tự nhiên tác động tới tất cả các quốc gia trong khu vực/toàn thế giới. Không một quốc gia riêng lẻ nào có thể giải quyết đ•ợc những vấn đề toàn cầu một cách hiệu quả, do vậy hợp tác toàn cầu là vô cùng cần thiết để giải quyết những vấn đề này. Trong hợp tác toàn cầu, vai trò của các tổ chức liên hợp quốc là quan trọng. Các tổ chức này vận động, hỗ trợ các quốc gia xây dựng và thực hiện các công •ớc, quy định chung để giảm thiểu tác động bất lợi của các yếu tố toàn cầu. Tóm lại NCSK là thuật ngữ mới, ch•a đ•ợc hiểu đầy đủ ở Việt Nam, kể cả đối với các nhà quản lý trong và ngoài ngành y tế. NCSK nếu thực hiện tốt sẽ mang lại lợi ích to lớn cho sức khỏe
  10. ng•ời dân và nâng cao chất l•ợng cuộc sống. Tuy nhiên NCSK không chỉ đơn thuần là nâng cao hiểu biết của ng•ời dân mà NCSK là phải làm cho các lựa chọn có lợi cho sức khỏe "dễ dàng, kịp thời và thú vị, có ở mọi nơi "[14]. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt. 1. Bộ Y tế (2006), Tài liệu hướng dẫn về nõng cao sức khỏe. 2. Trung tõm Truyền thụng GDSK, Bộ Y tế (2009). Giỏo trỡnh nõng cao sức khỏe. Tài liệu tập huấn. 3. WHO (2006), Giỏo dục sức khỏe – Sỏch học về giỏo dục sức khỏe trong chăm súc sức khỏe ban đầu, (Sỏch dịch). Tiếng Anh. 4. Bernie Marshall (2009), outline of health promotion training manual, mission report of consultancy for Viet Nam in 2009. 5. Department of Human Service, Victoria state, Australia, 2008, Integrated health promotion resource kit. 6. Dahlgren, G., whitehead, M.(1991). Policies and strategies to promote social equity in health. Stockholm: Institute of Future Studies. 7. Helen Keleher and Bernie Murphy (2004). Understanding Health: A determinant approach. 8. Jenie Naidoo, Jane Wills (2000), Health Promotion- Foundations for practice.2nd edition 9. John Germov (2005). Second Opinion - An Introduction to Health Sociology. 3rd edition. 10. Karen Glanz et all (2002). Health Behavior and Health Education. Theory, Research and Practice, 3rd ed, published by Jossey-Bass. 11. World Health Organization (2009), Milestone in Health Promotion: Statement from Global Conference (available at: 12. World Health Organization, 2008, Regional Strategy for Health Promotion for South- East Asia. 13. WHO (2003). Social determinants of health: 10 solid facts. 14. World Health Organization, Regional Office for the Western Pacific, 2002, Regional framework for Health Promotion. 15. World Health Organization (1986), Ottawa Charter for Health Promotion, Geneva. 10