Thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất và quyền lợi của người khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế tại các bệnh viện tuyến huyện, Hải Dương năm 2009 - 2010

Năm 2008 -2009, liên ngành Sở Y tế - Bảo hiểm Xã hội tỉnh Hải Dương triển khai thực hiện phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) theo định suất tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện trên địa bàn tỉnh[3],[5]. Do là một phương thức thanh toán mới nên cần được thử nghiệm đánh giá trên các mặt sau: Quản lý quỹ, chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo quyền lợi của người bệnh khi sử dụng thẻ BHYT. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, được tiến hành trên 12 bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hải Dương từ tháng 5/2009 đến tháng 5/2010. Kết hợp giữa định tính và định lượng. Đối tượng nghiên cứu định lượng là bệnh nhân (hoặc người chăm sóc bệnh nhân) điều trị nội trú bằng thẻ BHYT. Tổng cỡ mẫu là 368, mỗi bệnh viện từ 30 - 33 đối tượng. Đối tượng nghiên cứu định tính là lãnh đạo bệnh viện phụ trách khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn quyền lợi của bệnh nhân KCB BHYT được đảm bảo và khó khăn lớn nhất đối với lãnh đạo bệnh viện là vỡ quỹ BHYT.

Thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất và quyền lợi của người khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế tại các bệnh viện tuyến huyện, Hải Dương năm 2009 - 2010

pdf 6 trang Bích Huyền 01/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất và quyền lợi của người khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế tại các bệnh viện tuyến huyện, Hải Dương năm 2009 - 2010", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthanh_toan_chi_phi_kham_chua_benh_theo_dinh_suat_va_quyen_lo.pdf

Nội dung text: Thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất và quyền lợi của người khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế tại các bệnh viện tuyến huyện, Hải Dương năm 2009 - 2010

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất và quyền lợi của người khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế tại các bệnh viện tuyến huyện, Hải Dương năm 2009 - 2010 Nguyễn Thành Công (*), Bùi Thị Cẩm Tú (**) Năm 2008 -2009, liên ngành Sở Y tế - Bảo hiểm Xã hội tỉnh Hải Dương triển khai thực hiện phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (KCB BHYT) theo định suất tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến huyện trên địa bàn tỉnh[3],[5]. Do là một phương thức thanh toán mới nên cần được thử nghiệm đánh giá trên các mặt sau: quản lý quỹ, chất lượng dịch vụ y tế, đảm bảo quyền lợi của người bệnh khi sử dụng thẻ BHYT. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, được tiến hành trên 12 bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hải Dương từ tháng 5/2009 đến tháng 5/2010. Kết hợp giữa định tính và định lượng. Đối tượng nghiên cứu định lượng là bệnh nhân (hoặc người chăm sóc bệnh nhân) điều trị nội trú bằng thẻ BHYT. Tổng cỡ mẫu là 368, mỗi bệnh viện từ 30 - 33 đối tượng. Đối tượng nghiên cứu định tính là lãnh đạo bệnh viện phụ trách khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy phần lớn quyền lợi của bệnh nhân KCB BHYT được đảm bảo và khó khăn lớn nhất đối với lãnh đạo bệnh viện là vỡ quỹ BHYT. Từ khóa: Bảo hiểm Y tế, định suất, tỉnh Hải Dương. Health service provider capitation payment method and benefit of health insurance card holders in district hospitals, haiduong province, 2009-2010 Nguyen Thanh Cong (*), Bui Thi Cam Tu (**) During 2008 - 2009, the health service provider capitation payment method for services provided to health insurance card holders has been implemented by the joint agencies of Provincial Department of Health and Provincial Social Security in Hai Duong province in district health care facilities across the province. Because this is a new method, it is necessary to pilot and assess the following aspects: fund management, health service quality, securing benefits of the health insurance card Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 11
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | holders. This cross-sectional descriptive and analytic study has been conducted in 12 district hospitals of Hai Duong province from May 2009 to May 2010 with a combination of qualitative and quantitative methods. The subjects of quantitative study are inpatients (or their caregivers) being given treatment covered by health insurance card. About 30-33 people were selected from each district hospital to make a sample size of 368. For qualitative survey, the subjects are hospital administrators in charge of services covered by health insurance. The study found that most benefits of patients using health insurance were assured and the biggest difficulty of hospital leaders is the collapse of health insurance fund. Key words: Health insurance, capitation, Hai Duong province. Tác giả: (*) Ths.Nguyễn Thành Công - Giám đốc Sở Y tế tỉnh Hải Dương (**) CN. Bùi Thị Cẩm Tú - Sở Y tế Hải Dương 1. Đặt vấn đề chi phí Khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế theo định Phương thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh suất nhằm nâng cao hiệu quả KCB tại các bệnh đóng vai trò rất quan trọng trong Bảo hiểm Y tế viện huyện, tỉnh Hải Dương. (BHYT). Tuy nhiên cho tới nay, ở Việt Nam cũng như nhiều nước vẫn chưa có một phương thức thanh 2. Phương pháp nghiên cứu toán chi phí KCB nào được coi là tối ưu [1], [2]. Một 2.1.Đối tượng trong bốn phương thức thanh toán mới được chính Đối tượng nghiên cứu định tính: 12 lãnh đạo phủ ban hành và thí điểm tại một số địa phương đó bệnh viện phụ trách khám chữa bệnh Bảo hiểm Y là phương thức thanh toán theo định suất [8]. Do là tế. phương thức mới nên nhiều mặt cần được thử nghiệm và đánh giá trước khi đưa vào triển khai Đối tượng định lượng: bệnh nhân có thẻ BHYT đồng bộ về quản lý quỹ, chất lượng dịch vụ y tế, hài đang nằm điều trị nội trú được ít nhất 5 ngày tại lòng của người bệnh Để tìm hiều vấn đề này chúng bệnh viện huyện (hoặc người chăm sóc bệnh nhân). tôi tiến hành nghiên cứu tại các bệnh viện tuyến 2.2.Địa điểm huyện, tỉnh Hải Dương về "Mối liên quan giữa việc Tại 12 bệnh viện tuyến huyện trên toàn tỉnh. thanh toán chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế theo định suất với quyền lợi của người khám chữa 2.3.Thiết kế nghiên cứu bệnh bằng thẻ Bảo hiểm Y tế tại các bệnh viện Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Kết tuyến huyện, năm 2009 - 2010" với mục tiêu: hợp giữa định tính và định lượng. 1. Xác định thực trạng về khám chữa bệnh cho Bệnh nhân KCB BHYT khi thực hiện việc thanh 2.4.Phương pháp chọn mẫu toán chi phí KCB BHYT theo định suất tại các bệnh Áp dụng công thức tính cỡ mẫu: viện huyện, tỉnh Hải Dương. 2. Xác định mối liên quan ảnh hưởng của một số yếu tố khi thực hiện việc thanh toán chi phí KCB BHYT theo định suất đối với quyền lợi của người Khám chữa bệnh bằng thẻ Bảo hiểm Y tế tại các Trong đó: bệnh viện huyện tỉnh Hải Dương, năm 2009 - 2010. - n: Bệnh nhân đang nằm điều trị tại các bệnh 3. Đề xuất các kiến nghị đối với việc thanh toán viện huyện (hoặc người chăm sóc bệnh nhân). 12 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | - p: Tỷ lệ ước lượng người sử dụng BHYT đến nhập viện được hướng dẫn làm thủ tục hành chính KCB chưa đáp ứng được quyền lợi là 0,37. cần thiết, 13% không được hướng dẫn. Tuy nhiên, - z = 1,96 (Độ tin cậy 95%) theo kết quả phỏng vấn giám đốc tại các bệnh viện cho biết tại bệnh viện của họ đều có nhân viên - d = 0,05 (Độ chính xác mong muốn) hướng dẫn làm thủ tục hành chính cho bệnh nhân Áp dụng công thức trên ta tính được cỡ mẫu là khi chuyển tới bệnh viện huyện. 360 đối tượng. Cộng thêm 10% cỡ mẫu dự phòng đối tượng từ chối hợp tác nghiên cứu. Tổng cỡ mẫu Bảng 2. Thái độ của cán bộ, nhân viên y tế khi sẽ là 396 đối tượng. Như vậy, mỗi bệnh viện tuyến khám bệnh huyện sẽ chọn 30 - 33 đối tượng. 2.5.Phương pháp phân tích số liệu Số liệu định lượng: Số liệu được làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.0 và phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0 Số liệu định tính: Trích dẫn có bàn luận theo mục tiêu của nghiên cứu 3. Kết quả nghiên cứu Đối với thái độ của nhân viên y tế khi khám 3.1.Thông tin chung bệnh, 79% bệnh nhân cho là niềm nở, nhiệt tình, Tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu là 362, chu đáo; 20,4% cho là bình thường và 0,6% là thờ trong đó 353 người là bệnh nhân và 9 người là người ơ, lanh nhạt. Đặc biệt không có sự cáu gắt, tỏ thái nhà đi chăm sóc. Nam giới chiếm 43,6%, nữ giới độ khó chịu đối với bệnh nhân. Theo giám đốc bệnh chiếm 56,4%. Tập trung nhiều ở 2 nhóm tuổi 18 - viện A cho biết: "Ở đây các bác sĩ đều rất nhiệt tình, 45 tuổi (42,5%) và nhóm trên 60 (31,8%). Trình độ họ ít bị áp lực hơn trước kia vì bây giờ thực hiện chi học vấn chủ yếu là hết trung học cơ sở (39%) và trả theo định suất giúp các bác sĩ không còn phải trung học phổ thông (28,5%). khó xử trong quá trình kê đơn thuốc cho bệnh nhân". Người có thu nhập dưới 300.000 đ/người/tháng chiếm 27.3%. Bảng 3. Số loại thuốc mà bệnh nhân nhận được Phân theo nghề nghiệp của các đối tượng, tỷ lệ làm nông nghiệp là cao nhất với 30,9%, công nhân là 22,7%, học sinh là 24,6%, cán bộ nhà nước là 9,1%. Nơi đăng kí thẻ BHYT ban đầu tập trung nhiều nhất ở bệnh viện huyện, chiếm 55,2%, số bệnh nhân trả lời đây là lần đầu sử dụng thẻ BHYT chiếm 34,5%, lần thứ 2 chiếm 29,6%. Đối với bệnh nhân khi nhận thuốc, 85,9% cho 3.2.Thực trạng KCB BHYT biết được thông báo, 13% là không biết và chỉ có 1,1% bệnh nhân cho biết không nhận được thuốc Bảng 1. Số bệnh nhân được hướng dẫn thủ tục như đã thông báo. hành chính Theo bảng 4, có 97,5% bệnh nhân cho rằng không có sự khác biệt trong việc sử dụng trang thiết bị y tế giữa bệnh nhân KCB bằng thẻ BHYT và không có thẻ BHYT và chỉ có 2,5% cho rằng có sự khác biệt trong việc sử dụng. Phỏng vấn một lãnh đạo bệnh viện cho biết: "đã là trang thiết bị thì dùng chung có bao giờ phân biệt bệnh nhân khám theo thẻ bảo hiểm và không theo thẻ bảo hiểm đâu"- (Phó Bảng 1 cho ta thấy có tới 87% bệnh nhân khi Giám đốc Bệnh viện B) Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 13
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 4. Sự khác nhau về việc sử dụng trang thiết vẫn được đảm bảo quyền lợi và chỉ có 19,6% bệnh bị y tế giữa bệnh nhân KCB BHYT và nhân gặp khó khăn trong chuyển tuyến không được KCB theo yêu cầu đảm bảo quyền lợi. Tuy nhiên có mối liên quan giữa việc đáp ứng nhu cầu cơ sở vật chất của bệnh viện với quyền lợi của người bệnh, với p=0,004. Nguyên nhân này khi phỏng vấn các lãnh đạo bệnh viện cho biết 11/12 bệnh viện có cơ sở vật chất còn hạn chế, thiếu nhiều máy móc, thiết bị cần thiết cho quá trình chẩn đoán và điều trị. 3.3.Mối liên quan giữa một số yếu tố với 4. Bàn luận quyền lợi của người KCB BHYT 4.1.Quyền lợi của người bệnh [4], [6]. Qua nghiên cứu cho thấy 20,2% số đối tượng phỏng vấn có gặp khó khăn trong khâu làm thủ tục hành chính, số không được hướng dẫn khi nhập viện chiếm 13%. Thái độ của nhân viên y tế khi khám chữa bệnh nhiệt tình, niềm nở là 74%, và số bệnh nhân cho rằng không có sự khác biệt về thái độ của nhân viên y tế đối với bệnh nhân KCB BHYT và KCB theo yêu cầu là 96,1%. Có 80,4% bệnh nhân cho rằng cơ sở vật chất của bệnh viện đã đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của họ. Khi thực hiện cấp phát thuốc BHYT điều trị 85,9% bệnh nhân cho biết nhận được như thông báo, 13% là không biết và chỉ có 1,1% bệnh nhân không nhận được thuốc như thông báo. Có 99,2% bệnh nhân BHYT khi nhập viện đều được làm các xét nghiệm cơ bản, 97,5% bệnh nhân BHYT cho rằng không có sự khác biệt trong việc sử dụng trang thiết bị y tế giữa bệnh nhân KCB bằng thẻ BHYT và KCB theo yêu cầu, chỉ có 2,5% cho rằng có sự khác biệt. Như vậy, quyền lợi cho người KCB BHYT tại 12 bệnh viện tuyến huyện tỉnh Hải Dương phần lớn đã được đảm bảo. Tuy nhiên, vẫn còn một số thủ tục hành chính còn rườm rà gây nhiều phiền toái cho người bệnh "Tôi đau quá, không đến Trạm Y tế xã mà con tôi chở thẳng đến bệnh viện, nhưng khi đến viện gặp chỗ tiếp Khi tiến hành kiểm định một số yếu tố liên quan nhận Bảo hiểm họ lại bắt quay về trạm y tế xã xin như: khó khăn trong thủ tục hành chính, khó khăn giấy chuyển viện. Con tôi lại về xã xin giấy chuyển khi xin chuyển tuyến, việc nhận đủ thuốc, thái độ lên cái bệnh viện huyện này. Khi nó xin được giấy của nhân viên y tế....với p>0,05, không có đủ bằng chuyển lên, thì tôi lại quên chứng minh thư ở nhà. chứng để kết luận có mối liên quan với quyền lợi Lần này tôi vẫn không được vào khám bệnh. Lại về của người KCB BHYT khi thực hiện phương thức nhà lần nữa. Đến lúc lấy được đủ giấy tờ, hồ sơ thì thanh toán BHYT theo định suất tại 12 bệnh viện đến đăng kí vào nhập viện thì rất khó chịu với cô y huyện, tỉnh Hải Dương. Trong tổng số 39 trường tá hướng dẫn vì thái độ không tôn trọng người bệnh, hợp trả lời có nhu cầu chuyển tuyến thì ta thấy có ăn nói khó nghe và hách dịch" - (Bệnh nhân nam, 70,4% bệnh nhân gặp khó khăn trong chuyển tuyến 71 tuổi), cơ sở vật chất còn thiếu thốn. "Chúng tôi 14 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | nằm ghép 2 người 1 giường bệnh, cái phòng này có Để nâng cao hiệu quả của phương thức thanh 12 mét vuông mà những 6 người" - (Bệnh nhân nữ, toán chi phí KCB BHYT theo định suất, nhóm 34 tuổi). nghiên cứu xin đề xuất một số kiến nghị sau: 4.2.Khó khăn của các nhà quản lý - Giảm thiểu thủ tục hành chính đối với bệnh nhân BHYT, bệnh nhân chỉ nên trình thẻ BHYT và Bệnh nhân chưa thực sự hiểu về phân tuyến kỹ giấy tờ tùy thân tại phòng đón tiếp, phòng giám thuật và chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật: Coi đi định BHYT, giảm lần trình thẻ BHYT tại phòng khám chữa bệnh là quyền lợi đã đóng góp nên cứ đi khám. Bố trí hợp lý phòng tiếp đón và phòng khám, chứ chưa vì BHYT cho mọi người. Người bệnh tự đi phòng giám định BHYT nhằm giảm thiểu thời gian lên tuyến trên quay về làm thủ tục hợp pháp sau, đi lại của bệnh nhân giữa các bộ phận trong quá nếu không giải quyết được là có thái độ không đúng trình KCB [9]. mực với thầy thuốc, cán bộ y tế: "Họ nói chúng tôi gây khó dễ, nếu chúng tôi cứ giải quyết cho tất cả các - Các nhân viên y tế và bác sỹ cần cải thiện tinh trường hợp thì làm sao chúng tôi có thể lo nổi. Có thần phục vụ, kỹ năng giao tiếp như tư vấn, giải trường hợp lên bệnh viện tuyến trung ương nằm điều thích rõ ràng về tình trạng bệnh tật cho bệnh nhân trị, cuối năm bệnh viện tôi lại phải thanh toán cho khi khám bệnh cũng như chú trọng đến thái độ khi bệnh nhân đó gần 70 triệu đồng. Có nhiều trường tiếp xúc với người bệnh, đây là một điều quan trọng hợp chúng tôi điều trị được bệnh đó nhưng cứ thích ảnh hưởng đến quyền lợi của người bệnh. chuyển lên tuyến trên ." - (Giám đốc bệnh viện C). -Tăng cường công tác tuyên truyền về: quyền Mối lo vượt quỹ gây áp lực không nhỏ cho lãnh lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của bệnh nhân BHYT, đạo bệnh viện cũng như BHYT, đặc biệt là chi phí các bước thủ tục KCB BHYT, quy trình chuyển đa tuyến chiếm quá nhiều kinh phí mà bệnh viện tuyến chuyên môn kĩ thuật. Có sự liên hệ chặt chẽ không thể kiểm soát được: "Chúng tôi năm 2008 có hơn nữa giữa nơi đăng kí KCB BHYT và cơ quan 61.000 đầu thẻ, có trên 43.000 lượt khám và điều trị BHYT để cấp phát thẻ, sửa đổi thẻ cho bệnh nhân bằng thẻ BHYT chưa tính những trường hợp vượt BHYT đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi. tuyến. Vậy mà, hiện giờ chúng tôi vẫn còn nợ 1,7 tỷ - Kiểm soát chặt chi phí KCB BHYT và bệnh tiền thuốc mua của Công ty Cổ phần Dược và Vật tư nhân chuyển tuyến để giảm tải sự vượt quỹ khoán. Y tế Hải Dương vì mua thuốc thiết yếu trong danh - Đề nghị BHXH tỉnh Hải Dương xem xét, bổ mục thuốc BHYT mà Bộ Y tế cho phép. Trong 2 quý sung quỹ và tăng chi phí KCB bình quân cho 1 đầu đầu của năm 2009, chúng tôi đã vượt quỹ 1,2 tỷ thẻ phù hợp với mức tăng kinh tế. đồng. Không biết tình hình này đến cuối năm chúng tôi sẽ như thế nào nữa ." - (Giám đốc bệnh viện D) - Nên quy định mức trần KCB BHYT từ tuyến Cơ sở vật chất của Bệnh viện chưa đáp ứng tỉnh đến Trung ương để khống chế sự phóng túng được số lượng bệnh nhân đông như hiện nay: của tuyến trên đối với bệnh nhân có thẻ BHYT, góp "Giường bệnh chúng tôi phải ghép 2 người/giường. phần cho bệnh viện huyện chủ động về nguồn quỹ Một số kỹ thuật chúng tôi có thể làm ngay tại bệnh được giao. viện huyện, nhưng do thiếu máy móc nên bệnh nhân - Tăng cường đầu tư, nâng cấp trang thiết bị cho chuyển hết lên trên, cũng là nguyên nhân dẫn đến BVĐK tuyến huyện để giúp BVĐK tuyến huyện vượt quỹ " - (Giám đốc Bệnh viện E). chủ động trong KCB phù hợp với thời kì phát triển. Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20) 15
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo bệnh Bảo hiểm Y tế theo định suất tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện tỉnh Hải Dương, 2008. 1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2005), Công văn số 6. Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Lao động - Thương binh 5052/BHXH-GĐYT hướng dẫn việc tổ chức thí điểm phương và xã hội (1998), Thông tư số 15/1998/BYT-BTC- thức thanh toán chi phí khám chữa bệnh theo định suất tại BLĐTBXH, Quy chế Khám chữa bệnh bảo hiểm Y tế. các cơ sở KCB tuyến huyện. 7. Mai Thị Thúy Hảo (2008), Đánh giá sự hài lòng của bệnh 2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2007), Báo cáo tình hình tổ nhân với dịch vụ Khám chữa bệnh Bảo hiểm Y tế tại Bệnh chức thực hiện phương thức thanh toán chi phí khám chữa viện Hoài Đức, Hà Nội năm 2008, Luận văn Thạc sỹ Y tế bệnh theo định suất. Công cộng, Trường Đại học Y tế Công cộng. 3. Bảo hiểm xã hội Hải Dương (2008), Báo cáo kết quả thực 8. Nghiêm Trần Dũng (2007), "Các phưong thức thanh toán hiện thí điểm thanh toán theo định suất tại 12 bệnh viện chi phí khám, chữa bệnh trong Bảo hiểm Y tế", Vụ Bảo tuyến huyện tỉnh Hải Dương. hiểm y tế, Bộ Y tế. 4. Chính phủ (2005), Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 15 9. Trần Quang Thông (2006), Nghiên cứu ảnh hưởng của tháng 5 năm 2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo Khoán quỹ định suất đến chi phí và chất lượng Khám chữa hiểm Y tế. bệnh Bảo hiểm Y tế tại Bệnh viện Vĩnh Bảo - Hải Phòng, 5. Liên ngành Sở Y tế - Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Trường Đại học Y tế (2008), Đề án thí điểm tổ chức thanh toán chi phí Khám chữa Công cộng. 16 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2011, Số 20 (20)