Thành phần hóa học của phân đoạn ethyl acetat từ rễ cây sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidius Seem.) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai

Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidius Seem.) là một dược liệu quý và đặc hữu của vùng Tây Bắc. Trong nghiên cứu về thành phần hóa thực vật của rễ sâm vũ diệp, bằng các phương pháp phân lập sắc ký chúng tôi đã tinh chế được 3 hợp chất từ phân đoạn hữu cơ ethyl acetat.

Ba hợp chất lần lượt được xác định là β-sitosterol (1), acid oleanolic (2) và daucosterol (3) trên cơ sở phân tích dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR và phổ khối MS. Đây là công bố đầu tiên về phân lập các hợp chất này từ sâm vũ diệp ở nước ta

pdf 6 trang Bích Huyền 02/04/2025 280
Bạn đang xem tài liệu "Thành phần hóa học của phân đoạn ethyl acetat từ rễ cây sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidius Seem.) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthanh_phan_hoa_hoc_cua_phan_doan_ethyl_acetat_tu_re_cay_sam.pdf

Nội dung text: Thành phần hóa học của phân đoạn ethyl acetat từ rễ cây sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidius Seem.) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 50-55 Thành phần hóa học của phân đoạn ethyl acetat từ rễ cây sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidius Seem.) thu hái ở Sa Pa, Lào Cai Đỗ Văn Hào1, Nguyễn Thị Huệ1, Nguyễn Thị Thu Thủy2, Đặng Thị Ngần1, Đào Thị Hồng Bích1, Nguyễn Thị Hoàng Anh1, Dương Thị Ly Hương1, Nguyễn Hữu Tùng1,* 1Khoa Y Dược, Đai học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Khoa Dược, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, 284 Lương Ngọc Quyến, TP Thái Nguyên, Việt Nam Nhận ngày 16 tháng 9 năm 2017 Chỉnh sửa ngày 25 tháng 10 năm 2017; Chấp nhận đăng ngày 04 tháng 12 năm 2017 Tóm tắt: Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidius Seem.) là một dược liệu quý và đặc hữu của vùng Tây Bắc. Trong nghiên cứu về thành phần hóa thực vật của rễ sâm vũ diệp, bằng các phương pháp phân lập sắc ký chúng tôi đã tinh chế được 3 hợp chất từ phân đoạn hữu cơ ethyl acetat. Ba hợp chất lần lượt được xác định là β-sitosterol (1), acid oleanolic (2) và daucosterol (3) trên cơ sở phân tích dữ liệu phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR và phổ khối MS. Đây là công bố đầu tiên về phân lập các hợp chất này từ sâm vũ diệp ở nước ta. Từ khóa: Sâm vũ diệp, Panax bipinnatifidius, sterol, acid oleanolic. 1. Đặt vấn đề Trong tự nhiên, sâm vũ diệp phân bố ở Trung Quốc và dãy núi Hoàng Liên Sơn Tây Sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem., Bắc nước ta. Gần đây sâm vũ diệp đã được họ Nhân sâm-Araliaceae), còn gọi là Trúc tiết thuần hóa và bước đầu được trồng thử nghiệm ở nhân sâm, Tam thất lá xẻ, Sâm hai lần xẻ hoặc một số địa phương ở Hà Giang và Lào Cai. Về Hoàng liên thất có thân thảo, sống nhiều năm; mặt y học, củ rễ của sâm vũ diệp đã được sử cao 0,25 - 0,7 m; đường kính thân từ 0,3 - 0,6 dụng làm thuốc bổ và trong một số bài thuốc cm. Thân rễ mập, phân nhánh, nằm ngang và truyền thống bởi các dân tộc vùng núi Tây Bắc thường nổi trên mặt đất; đường kính 1,5 - 3,5 [2]. Tra cứu tài liệu thấy rằng có rất ít nghiên cm. Lá kép chân vịt, thường gồm 3 - 5 lá chét, cứu về thành phần hóa học, tác dụng sinh học mép khía răng cưa. Cụm hoa tán đơn, mọc ở và dược lý để phát triển sử dụng dược liệu quý ngọn; cuống cụm hoa 5 - 10 cm; cụm hoa có từ 20 thuộc chi Sâm (Panax) này. - 90 hoa; cuống hoa mảnh dài 1 - 1,5 cm. Quả Tiếp theo các nghiên cứu của chúng tôi về hình cầu đến hình cầu dẹt; đường kính 0,6 - 1,2 thành phần hóa học các cây thuốc, dược liệu cm; khi chín màu đỏ. Hạt hình cầu hoặc gần cầu, tiềm năng của vùng Tây Bắc bao gồm đan sâm màu xám trắng; vỏ cứng, có rốn hạt [1]. [3], tam thất [4], bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu bước đầu về thành phần hóa học của _______ rễ sâm vũ diệp thu hái ở Lào Cai. Tác giả liên hệ. ĐT: 84-978745494. Email: tunginpc@gmail.com 50
  2. Đ.V. Hào và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 50-55 51 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu CDCl3/CD3OD, chất nội chuẩn là tetramethylsilan (TMS). 2.1. Đối tượng nghiên cứu sâm vũ diệp 2.4. Phương pháp nghiên cứu Mẫu nghiên cứu rễ sâm vũ diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) được thu hái ở Sa Pa, Lào 2.4.1. Phương pháp phân tính định tính các Cai vào tháng 3-2016 và được giám định tên nhóm chất khoa học bởi TS. Phạm Thanh Huyền, Khoa Các nhóm chất hóa học thường gặp trong Tài nguyên Dược liệu, Viện Dược liệu. Mẫu cao chiết ethanol toàn phần của dược liệu sâm tiêu bản (PB-001/2016) được lưu giữ tại Khoa vũ diệp được định tính bằng các phản ứng hóa Y Dược, ĐHQGHN. học đặc trưng theo các tài liệu [5, 6]. 2.4.2. Phương pháp phân lập các hợp chất 2.2. Dung môi, hóa chất Dược liệu được chiết hồi lưu bằng dung Các dung môi dùng trong chiết xuất, phân môi EtOH 70%. Phân đoạn bằng dung môi lập như ethanol (EtOH), methanol (MeOH), công nghiệp ê-te, ethyl acetat và butanol. Sử n-hexan (Hex), dicloromethan (CH2Cl2), dụng sắc ký cột với chất nhồi cột là silica gel chloroform (CHCl3), ethyl acetat (EtOAc), pha thường và pha đảo để phân lập các hợp n-butanol (BuOH) đều đạt tiêu chuẩn công chất. Theo dõi các phân đoạn chất bằng sắc ký nghiệp và được chưng cất lại trước khi dùng. lớp mỏng. Phát hiện vết chất bằng đèn tử ngoại Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột là silica gel pha hoặc dùng thuốc thử. Kiểm tra độ tinh khiết của thường (0,040 - 0,063 mm, Nacalai Tesque Inc., các chất phân lập bằng sắc ký lớp mỏng. Nhật Bản), silica gel pha đảo ODS-A (50 μm, 2.4.3. Phương pháp phân tích cấu trúc các YMC Co. Ltd., Nhật Bản). Bản mỏng tráng sẵn hợp chất phân lập được trên đế nhôm loại pha thường Kieselgel 60 Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập F254 và pha đảo TLC Silica gel 60 RP-18 được dựa trên tính chất cảm quan và các F254S (Merck, Damstadt, Đức). Phát hiện chất phương pháp phổ bao gồm: phổ khối lượng bằng đèn tử ngoại ở hai bước sóng 254 nm và (ESI-MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch và so sánh dữ liệu phổ thu được với các dữ liệu H2SO4 10% hơ nóng để phát hiện vết chất. phổ đã công bố. 2.3. Thiết bị, dụng cụ Năng suất quay cực đo trên máy Jasco DIP-360 digital polarimeter. Điểm nóng chảy 3. Kết quả và bàn luận được đo trên máy Stuart SMP3 (Sanyo, Nhật Bản). Phổ khối ion hóa phun mù điện tử 3.1. Kết quả phân tích định tính các nhóm chất (ESI-MS) được đo trên máy AGILENT 1260 Sử dụng phân tích định tính với các thuốc Series LC-MS/MS ion Trap (Agilent thử đặc hiệu cho kết quả như trình bày ở Technologies, Hoa Kỳ). Phổ cộng hưởng từ hạt Bảng 1. nhân được đo trên máy JEOL ECX 400 (Jeol, Nhật Bản) và sử dụng dung môi Bảng 1. Kết quả định tính các nhóm chất hữu cơ thường gặp trong thân rễ sâm vũ diệp bằng phản ứng hóa học TT Nhóm chất Phản ứng Kết quả Nhận xét Phản ứng Cyanidin - Flavonoid Phản ứng với FeCl3 - Không 1 Phản ứng với kiềm - 2 Saponin Phản ứng tạo bọt ++ Có
  3. 52 Đ.V. Hào và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 50-55 3 Tanin Phản ứng Braemer’s - Không 4 Steroid Phản ứng Libermann-Burchardt + Có 5 Volatile oil Phản ứng với kiềm + Có 6 Glycosid tim Phản ứng Keller-Kiliani - Không 7 Đường khử Phản ứng với thuốc thử Fehling + Có Phản ứng Libermann-Burchardt + 8 Terpenoid Có Phản ứng Salkowski + Thuốc thử Mayer - 9 Alcaloid Không Thuốc thử Bouchardat - 10 Anthraquinon Phản ứng với amoniac - Không Ghi chú: (-) âm tính, (+) dương tính, (++) dương tính rõ Nhận xét: sơ bộ kết luận trong thân rễ sâm vũ diệp có chứa các nhóm chất: Saponin, steroid, terpenoid, dầu béo và đường khử; không thấy sự có mặt của các nhóm chất: flavonoid, tanin, glycosid tim, alcaloid, anthraquinon. 3.2. Chiết xuất và phân lập phân đoạn E5 (290 mg) bằng sắc ký cột thuận pha silica gel (Φ 20 mm × 300 mm) với hệ pha Mẫu rễ sâm vũ diệp (500 g) sau khi rửa động CHCl3-MeOH (9:1, v/v, 400 ml) và kết sạch, phơi khô, thái nhỏ được ngâm chiết kỹ tuả thu được hợp chất số 3 (bột màu trắng ngà, bằng dung môi ethanol 70% 3 lần (mỗi lần 26 mg). 1500 ml) sử dụng thiết bị chiết hồi lưu trong 3 Như vậy, bằng các kĩ thuật chiết xuất, chiết giờ. Các dịch chiết ethanol thu được được lọc phân đoạn và các kĩ thuật sắc ký lớp mỏng và qua giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi dưới sắc ký cột, chúng tôi đã phân lập được 3 hợp áp suất giảm cho 95,9 g cao chiết tổng ethanol. chất (1-3) từ phân đoạn ethyl acetat từ rễ sâm Lấy 95,0 g cao chiết hòa tan trong nước cất vũ diệp. Các hợp chất tinh chế được được xác (500 ml) và chiết phân bố bằng ê-te, EtOAc và định cấu trúc trên cơ sở các đặc điểm vật lý và BuOH (mỗi dung môi 3 lần, mỗi lần 500 ml). phổ cộng hưởng từ hạt nhân. Các dịch chiết phân đoạn được cất loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được phân đoạn 3.3. Tính chất vật lý và dữ liệu phổ 3 hợp chất tương ứng ê-te (5,82 g), EtOAc (2,70 g) và tinh khiết phân lập được từ phân đoạn EtOAc BuOH (21,7 g). Tiếp theo, phân đoạn EtOAc Chất số 1: Chất bột màu trắng; Mp 136- được tiến hành phân lập sắc ký sử dụng cột 25 o [α] = - nhồi silica gel (Φ40 mm × 300 mm) với hệ 137 C; D 35 (c 0,5, CDCl3); ESI-MS: m/z + 1 dung môi rửa giải hexane-EtOAc (6:1, v.v..., 415,2 [M + H] ; H NMR(400 Hz, CDCl3):δ 1800 ml) thu được 5 phân đoạn ký hiệu là 5,31 (1H, br s), 3,55 (1H, m), 2,30 (1H, m), E1~E5. 1,03 (3H, s), 0,91 (3H, d, J = 6,0 Hz), 0,83 (3H, Phân đoạn E1 (320 mg) được tiếp tục phân d, J = 6,0 Hz), 0,80 (3H, t, J = 6,4 Hz); 13C lập sắc ký cột mở pha đảo C18 (Φ 20 mm × 350 NMR (100 Hz, CDCl3): δ 37,4 (C-1), 31,9 (C- mm) với hệ pha động MeOH-H2O (4:1, v/v, 2), 71,8 (C-3), 42,2 (C-4), 140,8 (C-5), 121,7 400 ml) thu được hợp chất số 1 (bột màu trắng, (C-6), 31,7 (C-7), 31.9 (C-8), 50,1 (C-9), 36,5 23 mg). Từ phân đoạn E3 (360 mg), kết hợp (C-10), 21,1 (C-11), 39,8 (C-12), 42,3 (C-13), chạy sắc ký cột pha đảo C18 (Φ20 mm × 350 56,8 (C-14), 24,3 (C-15), 28,3 (C-16), 56,1 (C- mm) với hệ pha động MeOH-H2O (5:1, v/v, 17), 11,9 (C-18), 19,4 (C-19), 36,2 (C-20), 18,8 400 ml) và sắc ký cột thuận pha silica gel (Φ 20 (C-21), 34,0 (C-22), 26,1 (C-23), 45,8 (C-24), mm × 330 mm) với hệ pha động CH2Cl2 - 29,2 (C-25), 19,8 (C-26), 19,0 (C-27), 23,1 (C- EtOAc (20:1, v/v, 300 ml) thu được hợp chất số 28), 12,0 (C-29). 2 (bột màu trắng, 31 mg). Cuối cùng, tinh chế j
  4. Đ.V. Hào và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 50-55 53 Hình 1. Tóm tắt quy trình phân lập sắc ký 3 hợp chất từ phân đoạn EtOAc. Chất số 2: Chất bột màu trắng; Mp 306oC; (C-3), 42,2 (C-4), 140,4 (C-5), 122,3 (C-6), 25 32,0 (C-7), 31,9 (C-8), 50,1 (C-9), 36,5 (C-10), [α]D = 77 (c 0,9, CDCl3); ESI-MS: m/z 457 [M + 1 21,1 (C-11), 39,8 (C-12), 42,3 (C-13), 56,8 (C- + H] ; H NMR(400 Hz, CDCl3): δ 5,23 (1H, br 14), 24,3 (C-15), 28,3 (C-16), 56,1 (C-17), 11,9 s), 3,45 (1H, m), 2,21 (1H, d, J = 7,2 Hz), 1,10 (C-18), 19,4 (C-19), 36,2 (C-20), 18,8 (C-21), (3H, s), 1,03 (3H, s), 0,97 (3H, s), 0,94 (3H, s), 13 34,0 (C-22), 26,1 (C-23), 45,8 (C-24), 29,2 (C- 0,91 (3H, s), 0,87 (6H, s); C NMR (100 Hz, 25), 19,8 (C-26), 19,0 (C-27), 23,1 (C-28), 12,0 CDCl3): δ 39,4 (C-1), 26,9 (C-2), 78,9 (C-3), (C-29), 101,2 (Glc-1), 75,9 (Glc-2), 77,3 (Glc- 39,1 (C-4), 55,8 (C-5), 18,8 (C-6), 33,2 (C-7), 3), 70,2 (Glc-4), 77,7 (Glc-5), 61,9 (Glc-6). 39,7 (C-8), 48,0 (C-9), 39,5 (C-10), 24,6 (C- 11), 123,1 (C-12), 144,1 (C-13), 41,9 (C-14), 3.4. Biện giải cấu trúc của 3 chất đã phân lập được 28,4 (C-15), 24,6 (C-16), 48,3 (C-17), 53,3 (C- 18), 39,4 (C-19), 39,0 (C-20), 31,0 (C-21), 37,3 Cấu trúc hóa học của 3 hợp chất (1-3) được (C-22), 28,4 (C-23), 15,6 (C-24), 15,8 (C-25), xác định trên cơ sở phân tích phổ và so sánh với 17,1 (C-26), 23,7 (C-27), 181,1 (C-28), 17,3 chất tham khảo (Hình 2). (C-29), 21,4 (C-30). Chất 1 thu được dưới dạng bột mịn, màu o o Chất số 3: Chất bột màu trắng; Mp 284- trắng, t nc=136 C, trên TLC khai triển với hệ 25 dung môi n-hexan - ethyl acetat (4:1), vết có o = - [α]D 285 C; 41 (c 0,5, CDCl3); ESI-MS: m/z màu hồng đến tím sau khi phun H2SO4 10% + 1 577 [M + H] ; H NMR(400 Hz, CD3OD- trong ethanol và hơ nóng trên bếp gia nhiệt. CDCl3): δ 5,29 (1H, br s), 4,38 (1H, d, J = 7,6 Chấm đối chiếu 1 với β-sitosterol trên TLC, Hz), 3,81 (1H, m), 2,27 (1H, m), 1,04 (3H, s), dung môi khai triển là CH2Cl2-MeOH (10:1), 2 0,91 (3H, d, J = 6,0 Hz), 0,82 (3H, d, J = 6,0 chất cho kết quả Rf tương đồng, từ đó dự đoán 1 13 Hz), 0,79 (3H, t, J = 6,4 Hz); C NMR (100 Hz, là Stigmast-5-en-3-ol hay còn gọi là CD3OD-CDCl3): δ 37,4 (C-1), 28,4 (C-2), 79,3 β-sitosterol. h
  5. 54 Đ.V. Hào và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 50-55 Hình 2. Cấu trúc hóa học của 3 hợp chất phân lập được từ sâm vũ diệp (1-3). Hơn nữa kết quả đo phổ 1H và 13C NMR và Tổng hợp tài liệu cho thấy thành phần hóa sự tương đồng hoàn toàn với số liệu công bố học của sâm vũ diệp đã được nghiên cứu và các trong tài liệu tham khảo [7] giúp khẳng định kết quả công bố cho thấy, tương tự các loài cấu trúc của hợp chất 1. Tương tự với chất 1, Panax khác, sâm vũ diệp giàu saponin và được chất 3 thu được dưới dạng bột màu trắng, phân bố ở phần phân cực (cao butanol, phân o o t nc=285 C. Kiểm tra bằng TLC với chất đối đoạn nước) [10]. Các phân đoạn hữu cơ ít phân chiếu là daucosterol, dung môi khai triển là cực ít được nghiên cứu hơn và có một vài hợp CH2Cl2 - MeOH (9:1), 3 và daucosterol cho kết chất đã được xác định [11]. Kết quả thu được quả Rf và màu sắc tương đồng. Dựa vào đó, trong nghiên cứu này góp phần xây dựng cơ sở chất 3 được dự đoán là β-sitosterol 3-O-β-D- dữ liệu đầy đủ hơn về thành phần hóa học của glucopyranosid. Phổ 1H và 13C NMR của 3 sâm vũ diệp. được phân tích chi tiết và so sánh với tài liệu tham khảo [7] giúp khẳng định cấu trúc của 3 là daucosterol. Hai hợp chất 1 và 3 là thành phần 4. Kết luận sterol phổ biến có nhiều cây thuốc tuy nhiên theo tài liệu chúng tôi tra cứu được thì chúng Kết hợp phương pháp phân tính định tính chưa được công bố dưới dạng phân lập từ sâm các nhóm chất và bằng phương pháp sắc ký, 3 vũ diệp. hợp chất bao gồm β-sitosterol (1), acid Hợp chất 2 được phân lập dưới dạng bột vô oleanolic (2) và daucosterol (3) được phân lập định hình màu trắng. Trên phổ ESI-MS của 2 từ phân đoạn cao chiết etyl acetate của cao chiết + xuất hiện peak ion tại 457 [M+H] phù hợp với tổng ethanol sâm vũ diệp và được xác định cấu 1 công thức phân tử C30H48O3. Phổ H NMR và trúc trên cơ sở phân tích phổ (MS và NMR) và 13 C của 2 mang đặc điểm đặc trưng của hợp so sánh với số liệu công bố. Các hợp chất này chất triterpene khung oleanan với các tín hiệu lần đầu tiên được công bố phân lập được từ sâm của 7 nhóm methyl bậc một proton olefin tại δ vũdiệp (P.bipinnatifidius Seem.) ở Việt Nam. 5,23 (1H, br s, H-12) và 1 proton oxymetin [δ 3,45 (1H, m, H-3)] [8]. Phổ 13C NMR của 12 xuất hiện 30 tín hiệu cacbon của khung Lời cảm ơn triterpene oleanan, trong đó có 2 olefin cacbon tại δ 123,1 (C-12) và 144,1 (C-13) đặc trưng Nghiên cứu này được tài trợ bởi Chương của nối đôi C-12/C-13 cùng với 1 oxymetin trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm Nhà cacbon δ 78,9 (C-3). Từ những dữ kiện phổ trên 1 13 nước phục vụ phát triển bền vững vùng Tây kết hợp với so sánh số liệu phổ H và C NMR Bắc trong đề tài “Ứng dụng các giải pháp khoa của acid oleanolic được công bố trong tài liệu học công nghệ để phát triển nguồn nguyên liệu thấy hoàn toàn phù hợp [8, 9]. Theo đó hợp và tạo sản phẩm từ hai loài cây thuốc Sâm vũ chất 2 được xác định là acid oleanolic, đây là diệp (Panax bipinnatifidus Seem.) và Tam thất lần đầu tiên được phân lập được từ sâm vũdiệp.
  6. Đ.V. Hào và nnk. / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Y Dược, Tập 33, Số 2 (2017) 50-55 55 hoang (Panax stipuleanatus H.Tsai et trồng ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: K.M.Feng) vùng Tây Bắc”, mã số: KHCN- Khoa học Y Dược 32 (2), 33-36. TB.07C/13-18. [5] Bộ môn Dược liệu (2010), Thực tập Dược liệu, Trường Đại học Dược Hà Nội. [6] Bộ Y tế (2011), Dược liệu học, tập 1 và 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. Tài liệu tham khảo [7] Subhadhirasakul S and Pechpongs P. A terpenoid and two steroids from the flowers of Mammea [1] Nguyễn Tập (2005). Các loài thuộc chi Panax siamensis. Songklanakarin J. Sci. Technol., 2005, 27(Suppl. 2):555-561. L. ở Việt Nam. Tạp chí Dược liệu, tập 10, số 13 3, tr. 71 - 76. [8] Mahato S, Kundu A (1994). C NMR spectra of pentacyclic triterpenoids-a complication and some [2] Nguyễn Văn Tập, Phạm Thanh Huyền, Lê Thanh salient features. Phytochemistry 37:1517-1575. Sơn (2006). Kết quả nghiên cứu về phân bố, sinh [9] Hà Thị Thoa, Đoàn Thị Mai Hương, Phạm Văn thái sâm vũ diệp và tam thất hoang ở Việt Nam. Cường, Marc Litaudon, Nguyễn Văn Hùng, Châu Tạp chí dược liệu, tập 11, số 5, tr. 177-180. Văn Minh (2011). Các triterpen từthân cây ba soi [3] Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn Thanh Hải, Vũ Đức họ thầu dầu (Euphorbiaceae). Tạp chí Khoa học Lợi, Bùi Thanh Tùng, Nguyễn Tiến Vững, Bùi và Công nghệ 49, 73-77. Hồng Cường (2016). Một số hợp chất phân lập từ [10] Yang WZ, Hu Y, Wu WY, Ye M, Guo DA rễ cây đan sâm (Salvia miltiorrhiza Bunge) trồng (2014). Saponins in the genus Panax L. ở huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Tạp chí Dược học (Araliaceae): A systematic review of their 56 (4), 43-47. chemical diversity. Phytochemistry 106, 7-14. [4] Nguyễn Hữu Tùng, Vũ Đức Lợi, Bùi Thanh Tùng, [11] Trần Thanh Hà, Đỗ Thị Hà, Nguyễn Minh Khởi, Đỗ Lê Quốc Hùng, Dương Thị Ly Hương, Nguyễn Quyên, Nguyễn Thị Duyên, Phạm Trọng Thưởng Thanh Hải (2016). Thành phần triterpene năm (2014). Thành phần hóa học cặn chiết ethyl acetat vòng khung ursane phân lập từ rễ cây Đan sâm sâm vũ diệp. Tạp chí Dược liệu19, 63-67. Study on Chemical Constituentsfrom the Roots of Panax bipinnatifidius Seem. Collected in Sapa, Laocai Do Van Hao1, Nguyen Thi Hue1, Nguyen Thi Thu Thuy2, Dang Thi Ngan1, Dao Thi Hong Bich1, Nguyen Thi Hoang Anh1, Duong Thi Ly Huong1, Nguyen Huu Tung1 1VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 2Faculty of Pharmacy, Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy, 284 Luong Ngoc Quyen, Thai Nguyen City, Vietnam Abstract: Panax bipinnatifidius Seem. is one of the highly valuable and most used in Vietnam. By using the chromatographic techniques, we have purified three compounds from the ethyl acetate fraction of the root of P.bipinnatifidius Seem.Three compounds were identified as β-sitosterol (1), oleanolic acid (2), and daucosterol (3), respectively, on the basis of analysis of NMR and MR spectrum data. This is the first publication on the isolation of these compounds from P. bipinnatifidius Seem. in Vietnam. Keywords: Sam vu diep, Panax bipinnatifidius, sterol, oleanolic acid. kkkkk