Thách thức tài chính của các tổ chức cộng đồng phòng, chống HIV / AIDS trong bối cảnh cắt giảm kinh phí

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả sự thay đổi kinh phí của các tổ chức cộng đồng đang hoạt động trong lĩnh vực phòng chống HIV/AIDS tại Việt Nam trong bối cảnh cắt giảm tài trợ, tác động của sự thay đổi đến nhân lực và số lượng hoạt động, và cơ cấu các nguồn tài chính hiện có của các tổ chức. Kết quả cho thấy trên 50% các tổ chức cộng đồng bị giảm kinh phí trong năm 2014 và lý do chính là do sự cắt giảm ngân sách tài trợ. Tác động của việc giảm nguồn kinh phí dẫn đến việc giảm nhân lực tham gia vào công tác phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời tạo sức ép mạnh mẽ lên các tổ chức cộng đồng khi tiếp tục phải duy trì và gia tăng số lượng hoạt động.

Nghiên cứu cũng chỉ ra sự đa dạng trong cơ cấu các nguồn tài chính hiện nay, trong đó có sự tham gia đóng góp tích cực của các thành viên

pdf 10 trang Bích Huyền 01/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Thách thức tài chính của các tổ chức cộng đồng phòng, chống HIV / AIDS trong bối cảnh cắt giảm kinh phí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthach_thuc_tai_chinh_cua_cac_to_chuc_cong_dong_phong_chong_h.pdf

Nội dung text: Thách thức tài chính của các tổ chức cộng đồng phòng, chống HIV / AIDS trong bối cảnh cắt giảm kinh phí

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC THÁCH THỨC TÀI CHÍNH CỦA CÁC TỔ CHỨC CỘNG ĐỒNG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRONG BỐI CẢNH CẮT GIẢM KINH PHÍ Phạm Phương Mai, Trần Ngọc Mai, Trần Minh Hoàng, Lê Minh Giang Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả sự thay đổi kinh phí của các tổ chức cộng đồng đang hoạt động trong lĩnh vực p h òng chống HIV/AIDS tại Việt Nam trong bối cảnh cắt giảm tài trợ, tác động của sự thay đổi đến nhân lực và số lượng hoạt động, và cơ cấu các nguồn tài chính hiện có của các tổ chức. Kết quả cho thấy trên 50% các tổ chức cộng đồng bị giảm kinh phí trong năm 2014 và lý do chính là do sự cắt giảm ngân sách tài trợ. Tác động của việc giảm nguồn kinh phí dẫn đến việc giảm nhân lực tham gia v ào công tác phòng, chống HIV/AIDS, đồng thời tạo sức ép mạnh mẽ lên các tổ chức cộng đồng khi tiếp tục phải duy trì và gia tăng số lượng hoạt động. Nghiên cứu cũng chỉ ra sự đa dạng trong cơ cấu các nguồn tài chính hiện nay, trong đó có sự tham gia đóng góp tích cực của các thành viên. Từ khóa: HIV/AIDS, tổ chức cộng đồng, kinh phí, cắt giảm tài trợ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Kể từ thời kỳ đổi mới, các tổ chức xã hội ở chính trị, xã hội và đạo đức mà Việt Nam chưa Việt Nam đã không ngừng phát triển trên mọi từng gặp phải trước đây” [5]. Chính phủ Việt lĩnh vực. Hiện tượng này không chỉ bắt nguồn Nam hiểu rằng HIV là vấn đề quan trọng cần từ nhu cầu kết nối và giao lưu mạnh mẽ của có sự tham gia của các khu vực khác nhau, người dân nhằm xây dựng các mạng lưới hỗ đặc biệt là sự tham gia của các nhóm đồng trợ xã hội [1; 2] mà còn liên quan trực tiếp tới đẳng, các tổ chức cộng đồng của những đối việc nhà nước đã thừa nhận và khuyến khích tượng đích [5]. sự tham gia của các tổ chức xã hội vào việc Được sự ủng hộ của Nhà nước và với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong những hỗ trợ tích cực của các tổ chức quốc tế như lĩnh vực cần có sự chung tay góp sức của xã UNDP, Health Policy Initiative, Ford Founda- hội nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ xã tion và sau này là Global Fund, PEPFAR/ hội cơ bản [1]. Bên cạnh đó, Nhà nước tiếp USAID vv...các tổ chức xã hội bao gồm tổ tục hoàn thiện khung chính sách để đảm bảo chức phi chính phủ Việt Nam, các tổ chức cho các tổ chức này hoạt động trong khuôn cộng đồng bao gồm các tổ chức có đăng ký tư khổ pháp luật chung [3; 4]. cách pháp nhân hay chỉ đơn thuần là nhóm tự lực của những người có HIV, người tiêm Khi dịch HIV/AIDS xuất hiện tại Việt Nam, chích, đồng tính nam, phụ nữ bán dâm đã ra Templer đã chỉ ra rằng “HIV đưa đến cho đời [6]. Hoạt động của các tổ chức xã hội đã Việtnam hàng loạt các vấn đề về kinh tế, góp phần đáp ứng nhu cầu của những người có HIV và các nhóm yếu thế [7]. Do đó vai trò Địa chỉ liên hệ: Phạm Phương Mai, Trung tâm Nghiên cứu và sự đóng góp của các tổ chức xã hội ngày và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà Nội càng được nhà nước ghi nhận, đặc biệt trong Email: phamp.mai@gmail.com Ngày nhận: 10/10/2015 các lĩnh vực vận động chính sách và nâng cao Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 khả năng tiếp cận dịch vụ sẵn có [8; 9]. TCNCYH 99 (1) - 2016 163
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tuy nhiên, hoạt động của các tổ chức xã tại Việt Nam, bao gồm: các tổ chức hay các hội đang gặp phải thách thức lớn khi phải đối nhóm do thành viên các nhóm cộng đồng mặt với tình hình cắt giảm kinh phí từ phía các người có HIV hoặc nhóm có nguy cơ cao nhà tài trợ trong bối cảnh chung của toàn cầu (người tiêm chích, nam tình dục đồng giới, [10]. Hiện nay chỉ còn hai nguồn chính là Quỹ phụ nữ bán dâm, ) thành lập, có hoặc không toàn cầu và PEPFAR nhưng cả hai nhà tài trợ có đăng ký tư cách pháp nhân với các cơ này cũng sẽ cắt giảm dần kinh phí hỗ trợ quan chức năng. Các tổ chức này có thể tham chương trình trong những năm tới (cụ thể, từ gia các mạng lưới các tổ chức cộng đồng sau năm 2012 PEPFAR sẽ giảm tài trợ ở mức (VCSPA, VNPUD, VNP+, ) nhưng cũng có 10-15% mỗi năm). Theo số liệu của Cục thể hoạt động độc lập. Các tổ chức cộng đồng phòng, chống HIV/AIDS, dự kiến thiếu hụt về không bao gồm các tổ chức phi chính phủ của nguồn lực cho chương trình HIV/AIDS ở Việt người Việt Nam, các doanh nghiệp xã hội, các Nam ngày càng nghiêm trọng, từ 6,9 triệu tổ, nhóm hợp tác xã do những người không USD năm 2014 tăng lên 27,3 triệu USD vào phải từ cộng đồng nhưng cũng hoạt động năm 2016 [10]. Trong khi đó, nguồn ngân trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS. Để sách nhà nước chi cho công tác phòng chống đảm bảo thu thập đủ thông tin nghiên cứu, HIV/AIDS là rất nhỏ, tổng số 23 triệu USD cho chúng tôi loại trừ các tổ chức mới thành lập giai đoạn 2001 - 2005 và gần 30 triệu USD sau tháng 10/2014, các tổ chức đã tan rã cho giai đoạn 2004 - 2009 [8]. trước tháng 6/2014. Trong giai đoạn tới vấn đề sống còn của 2. Thời gian: tháng 11/2014 đến tháng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS là đảm bảo 6/2015. nguồn tài chính bền vững, trong đó có nguồn tài chính cho hoạt động của các tổ chức xã hội 3. Cỡ mẫu và chọn mẫu [11]. Tổ chức cộng đồng là một trong nhiều Điều tra các tổ chức cộng đồng có tham loại hình của tổ chức xã hội, được định nghĩa gia phòng chống HIV/AIDS trên cả nước dựa là những tổ chức do chính các thành viên trên danh sách của các mạng lưới và của cộng đồng thành lập, vận hành và tự nguyện Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật (VUSTA) tham gia nhằm đáp ứng với các nhu cầu của và phương pháp hòn tuyết lăn (snowballing). cộng đồng hoặc ứng phó với các thách thức Quá trình chọn mẫu và tiến hành điều tra gồm đối với chính cộng đồng đó hoặc xã hội nói 3 bước. chung. Bài viết này mô tả sự thay đổi kinh phí - Bước 1: Thu thập danh sách các tổ chức và ảnh hưởng của sự thay đổi đến hoạt động cộng đồng từ các nguồn bao gồm: VCSPA, và nhân lực của các tổ chức cộng đồng, đồng Dự án Quỹ toàn cầu – Ban quản lý thành thời mô tả cơ cấu các nguồn tài chính hiện phần VUSTA, các mạng lưới quốc gia, Hội nay của các tổ chức này trong bối cảnh cắt Phòng chống HIV/AIDS Hà Nội, Cần Thơ, giảm nguồn tài trợ. Thành phố Hồ Chí Minh. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Bước 2: sàng lọc các tổ chức cộng đồng từ các danh sách để tránh trùng lặp và 1. Đối tượng loại trừ các nhóm không phù hợp tiêu chuẩn Lãnh đạo các tổ chức cộng đồng hoạt chọn mẫu. động trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS - Bước 3: Liên hệ theo danh sách, kết hợp 164 TCNCYH 99 (1) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC phương pháp hòn tuyết lăn để phát hiện các hành trực tiếp tại cơ sở của tổ chức cộng tổ chức mới và mời tham gia điều tra. đồng hoặc qua điện thoại đối với những tổ Sau khi hoàn thành thu thập số liệu, tổng chức muốn điều tra theo cách này hoặc ở các cỡ mẫu là 277 tổ chức cộng đồng tại 24 tỉnh, tỉnh xa và không có nhiều tổ chức. thành phố trên cả nước. Trong mẫu nghiên 5. Xử lý số liệu cứu, các tỉnh có số lượng tổ chức tập trung cao nhất là TP. Hồ Chí Minh (92), Hà Nội (32), Số liệu được nhập, quản lý và phân tích Thái Nguyên (28), Hải Phòng (23), Cần Thơ bằng phần mềm STATA 11.0. Phân tích số liệu sử dụng thống kê mô tả số lượng, %, và (13). Một số tỉnh có số lượng tổ chức ít như Tiền Giang (2), Thanh Hoá (2), Hà Tĩnh (2), chi-square test để tìm sự khác biệt giữa hai nhóm. Bình Dương (3) và Lâm Đồng (3). 4. Kỹ thuật thu thập thông tin và phân 6. Đạo đức nghiên cứu tích số liệu Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức Đối tượng chấp thuận tham gia nghiên cứu trong nghiên cứu y sinh trường Đại học Y Hà được phỏng vấn theo bộ câu hỏi đã được điều Nội thông qua (số 173/HĐĐĐĐHYHN ngày chỉnh qua điều tra thử. Phỏng vấn được tiến 12/3/2015). III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm của các tổ chức cộng đồng trong mẫu nghiên cứu Bảng 1. Một số đặc điểm của các tổ chức cộng đồng Thời gian thành lập Tổng ≤ 1 năm 2 - 5 năm 6 - 10 năm ≥ 10 năm 277 (n = 24) (n = 122) (n = 109) (n = 22) 4 41 69 11 125 NCH 16,7% 33,6% 63,3% 50% 45,1% MSM 8 35 11 3 57 33,3% 28,7% 10,1% 13,6% 20,6% IDU 1 20 14 3 38 4,2% 16,4% 12,8% 13,6% 13,7% SW 11 18 6 2 37 45,8% 14,8% 5,5% 9,0% 13,4% PSP 0 6 3 2 11 4,9% 2,8% 9,0% 4,0% Khác 0 2 6 1 9 1,6% 5,5% 4,5% 3,2% TCNCYH 99 (1) - 2016 165
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC *NCH: nhóm nghiên cứu; MSM: nam tình dục đồng giới; IDU: người sử dụng ma túy; SW: phụ nữ bán dâm; PSP: bạn tình của nam giới nguy cơ cao. Bảng 1 cho thấy trong các tổ chức cộng đồng, nhóm người nhiễm HIV chiếm tỷ lệ cao nhất tuy nhiên tỷ lệ này đã giảm hẳn trong thời gian gần đây. Tiếp đó là nhóm người sử dụng ma túy và nhóm nam tình dục đồng giới. Trong số những nhóm mới thành lập dưới một năm thì nhóm phụ nữ bán dâm và nhóm nam tình dục đồng giới chiếm tỷ lệ lớn nhất. 94,2 100 80 57,8 57,4 60 40,8 33,2 40 20 0 Cung c?p Nâng cao Nghiên V?n d?ng T? thi?n d?ch v? nang l? c c?u chính sách Biểu đồ 1. Hoạt động trọng tâm liên quan đến PC HIV/AIDS Về các hoạt động, biểu đồ 1 chỉ ra ba hoạt động chính do các tổ chức cộng đồng triển khai bao gồm: cung cấp dịch vụ (94,2%), nâng cao năng lực (57,8%) và từ thiện (57,4%). 2. Thách thức về tài chính của các tổ chức cộng đồng 2.1 Thay đổi kinh phí trong bối cảnh cắt giảm tài trợ Kết quả khảo sát cho thấy 261/277 tổ chức có cung cấp thông tin về sự thay đổi kinh phí trong năm 2014; trong đó có 131 tổ chức (50,2%) bị giảm kinh phí, 44 tổ chức (16,9%) có sự tăng kinh phí, số còn lại là các nhóm không có thay đổi về ngân sách (32,9%). Biểu đồ 2. Phân bố số tổ chức theo tỷ lệ tăng – giảm kinh phí năm 2014 166 TCNCYH 99 (1) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 2 thể hiện tỷ lệ tăng giảm kinh phí của các tổ chức. Trong 44 tổ chức tăng kinh phí, có 43 tổ chức có báo cáo tỷ lệ tăng, trong đó có hơn một nửa có tỷ lệ tăng kinh phí dưới 50%. Trong khi đó, ở các nhóm giảm kinh phí (131 tổ chức giảm kinh phí, trong đó có 123 tổ chức báo cáo tỷ lệ giảm), mức độ giảm kinh phí lớn nhất ở nhóm có tỷ lệ giảm từ 21 - 50%, tiếp đến là nhóm giảm từ 71 - 100%. Về đặc điểm của các tổ chức có thay đổi được ghi nhận có số lượng các nhóm tăng kinh phí (tăng hoặc giảm), các tổ chức của kinh phí lớn nhất với 19 nhóm, chiếm 43,2% người nhiễm HIV chiếm tỷ lệ cao nhất trong số tổng số các tổ chức tăng kinh phí. Lý do chính các tổ chức giảm kinh phí, so với các tổ chức cho sự thay đổi kinh phí của các tổ chức cộng đặc thù khác như nhóm phụ nữ bán dâm, đồng này là do sự thay đổi kinh phí tài trợ. Kết người sử dụng ma túy, nam tình dục đồng quả khảo sát chỉ ra rằng 66,9% nhóm giảm giới, bạn tình âm tính của nhóm nguy cơ cao ngân sách và 34,1% nhóm tăng ngân sách là (với 64/131 nhóm người nhiễm HIV báo cáo do ảnh hưởng của ngân sách tài trợ. có sự giảm kinh phí). Trong khi đó, các tổ 2.2. Thay đổi nguồn nhân lực và số chức cộng đồng nam tình dục đồng giới lại lượng hoạt động của tổ chức Bảng 2. Thay đổi nhân lực và số lượng hoạt động khi kinh phí thay đổi Kinh phí Tăng lên Giảm đi Không thay đổi (n = 43) (n = 131) (n = 85) Tăng lên 36 (83,7%) 28 (21,4%) 31 (36,5%) Nhân lực Giảm đi 2 (4,7%) 54 (41,2%) 6 (7,1%) của tổ chức Không thay đổi 5 (11,6%) 49 (37,4%) 48 (56,5%) Kinh phí Tăng lên Giảm đi Không thay đổi (n = 44) (n = 131) (n = 85) Tăng lên 37 (84,1%) 47 (35,9%) 38 (44,7%) Số lượng Giảm đi 2 (4,6%) 56 (42,7%) 12 (14,1%) hoạt động Không thay đổi 5 (11,4%) 28 (21,4%) 35 (41,2%) Bảng 2 cho thấy trong nhóm tổ chức có kinh phí tăng lên thì tỷ lệ các tổ chức có nguồn nhân lực và số lượng hoạt động tăng lên rất cao (tỷ lệ lần lượt là 83,7% và 84,1%). Tuy nhiên trong nhóm tổ chức có kinh phí giảm, tỷ lệ các tổ chức có nhân lực và số lượng tăng lên vẫn chiếm một tỷ lệ đáng kể (21,4% và 35,9%). Đồng thời trong nhóm các tổ chức có kinh phí không đổi, tỷ lệ các nhóm có nhân lực và số lượng hoạt động tăng lên cũng chiếm tỷ lệ cao (36,5% và 44,7%). TCNCYH 99 (1) - 2016 167
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Các nguồn tài chính hiện nay Biểu đồ 3. Các nguồn tài chính hiện nay của các tổ chức cộng đồng Biểu đồ 3 cho thấy hiện nay nguồn kinh phí hoạt động của các tổ chức cộng đồng được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Ba nguồn kinh phí được các tổ chức huy động nhiều nhất bao gồm: từ các thành viên của các tổ chức (63,2%) và các tổ chức tài trợ quốc tế (28,9%), và từ các cá nhân hảo tâm (27,1%). Có sự đa dạng về nguồn kinh phí và không có tổ chức nào chỉ dựa vào duy nhất nguồn kinh phí huy động từ doanh nghiệp trong nước hoặc có nguồn thu của tổ chức. Các nhóm có nguồn kinh phí duy nhất từ doanh nghiệp nước ngoài chiếm 0,4%. Tổ chức có sự đóng góp từ nguồn doanh nghiệp (trong và ngoài nước) chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, 4,7%. Ngoài ra có tới 94 tổ chức (33,9%) hoạt động chỉ dựa trên nguồn kinh phí duy nhất từ sự đóng góp của các thành viên (biểu đồ 3). Bảng 3. So sánh đặc điểm hoạt động giữa các nhóm có thành viên đóng góp 100% và các nhóm khác Nhóm thành Nhóm có Nhóm hoạt Chi-square viên đóng nguồn thu động Hoạt động cụ thể Test góp 100% khác P -value (n = 94) (n = 183) Phổ biến kiến thức liên quan đến 87 179 0,049 HIV (92,6%) (97,8%) 1. Cung cấp Tiếp cận các nhóm nguy cơ để vận 88 170 0,52 dịch vụ động đi xét nghiệm HIV (92,9%) (93,6%) Hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ người có 72 141 0,87 HIV tại cộng đồng (76,6%) (77,5%) 2. Nâng cao Tổ chức các lớp tập huấn 27 (28,7%) 98 (54,1%) 0,00 năng lực Giảng dạy các lớp tập huấn 21 (22,3%) 83 (45,4%) 0,00 168 TCNCYH 99 (1) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nhóm thành Nhóm có Nhóm hoạt Chi-square viên đóng nguồn thu động Hoạt động cụ thể Test góp 100% khác P -value (n = 94) (n = 183) Tham gia đóng góp ý kiến xây dựng 33 89 các văn bản chính sách liên quan 0,03 (35,1%) (48,6%) đến HIV/AIDS 3. Vận động Tham gia các diễn đàn vận động 116 chính sách 44 (46,8%) 0,01 chính sách liên quan đến HIV/AIDS (63,4%) Tư vấn chính sách liên quan đến 25 70 0,05 HIV/AIDS (26,9%) (38,7%) Hoạt động từ thiện hỗ trợ người có 4. Hoạt 50 140 hoàn cảnh khó khăn (quyên góp, 0,00 động hỗ trợ (53,2%) (76,5%) vận động hỗ trợ từ cộng đồng,...) cho người chịu ảnh Hỗ trợ nuôi hoặc giúp đỡ trẻ em có hưởng trực 45 (47,9%) 83 (45,4%) 0,69 tiếp bởi bố, mẹ nhiễm HIV Bảng 3 trình bày kết quả so sánh hoạt động các nhóm dựa vào đóng góp và nhóm có nguồn thu khác, kết quả chỉ ra không có sự khác biệt về các hoạt động: tiếp cận nhóm nguy cơ, hỗ trợ chăm sóc giảm nhẹ, hỗ trợ nuôi hoặc giúp đỡ trẻ em có bố, mẹ nhiễm HIV. Tuy nhiên, ở hai lĩnh vực quan trọng là nâng cao năng lực và vận động chính sách, sự tham gia của nhóm các tổ chức chỉ có thành viên đóng góp ít hơn so với các tổ chức còn lại ở hầu hết các hoạt động, và sự khác biệt này có ý nghĩa về mặt thống kê. IV. BÀN LUẬN Trong khi các tổ chức của những người nhiễm Mặc dù còn có một số hạn chế trong việc HIV có tỷ lệ báo cáo chịu cắt giảm kinh phí lớn xây dựng khung mẫu và chọn mẫu làm ảnh nhất thì các tổ chức nam tình dục đồng giới lại hưởng đến tính đại diện của nghiên cứu, bài ghi nhận tăng kinh phí. Điều này phản ánh báo này là một trong những nghiên cứu đầu quá trình hình thành và phát triển của từng tiên mô tả về thực trạng tài chính của các tổ loại hình tổ chức cộng đồng ở Việt Nam trong chức cộng đồng tham gia phòng chống HIV/ hơn hai thập kỷ vừa qua. Trong khi các nhóm AIDS. Nghiên cứu cho thấy bối cảnh cắt giảm MSM mới phát triển trong thời gian gần đây tài trợ có ảnh hưởng đến tình hình tài chính (đa số thành lập dưới 5 năm) thì các nhóm của các tổ chức cộng đồng trong lĩnh vực người có HIV đã thành lập từ những năm đầu phòng, chống HIV/AIDS với 50,2% các tổ của dịch HIV/AIDS. Đồng thời kết quả này chức báo cáo bị giảm kinh phí. Tuy nhiên, ảnh cũng cho thấy sự chuyển dịch trong ưu tiên hỗ hưởng không đồng đều ở các loại tổ chức. trợ can thiệp từ việc hỗ trợ người có HIV tiếp TCNCYH 99 (1) - 2016 169
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cận điều trị và hoà nhập cộng đồng sang hỗ Hiện nay các tổ chức cộng đồng huy động trợ việc tìm và vận động các nhóm đích đi xét kinh phí từ rất nhiều nguồn khác nhau: từ các nghiệm HIV và tiếp cận điều trị nếu HIV tổ chức tài trợ quốc tế, các tổ chức phi chính dương tính [7]. phủ trong nước, các doanh nghiệp, các cá Việc cắt giảm tài trợ cũng đã tác động đến nhân hảo tâm, từ dịch vụ của tổ chức, [13; sự thay đổi về nhân lực và số lượng hoạt 14]. Sự đa dạng về các nguồn kinh phí hiện động của các tổ chức. Tuy nhiên, nghiên cứu nay cũng được mô tả rất rõ trong nghiên cứu cho thấy ở nhiều tổ chức có nguồn kinh phí này. Ngoài ra, một phát hiện quan trọng của giảm hoặc không thay đổi, nguồn nhân lực và nghiên cứu là sự đóng góp của các thành viên số lượng hoạt động vẫn tăng lên. Điều này vào nguồn kinh phí của các tổ chức cộng dường như minh chứng cho áp lực của cắt đồng. Nguồn kinh phí từ thành viên hầu như giảm tài trợ đối với việc triển khai hoạt động chưa được đề cập trong các nghiên cứu đã của các tổ chức, đó là không phải vì cắt giảm từng thực hiện về nguồn kinh phí của các tổ kinh phí mà số lượng hoạt động giảm đi mà chức xã hội tại Việt Nam [13; 14]. Trong dường như chương trình càng nhấn mạnh nghiên cứu này, có tới 33,9% các tổ chức chỉ hơn việc sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách dựa vào nguồn đóng góp từ các thành viên và trong bối cảnh cắt giảm tài trợ. Hiện nay các 63,2% các tổ chức có sự đóng góp của các nhà tài trợ đang chuyển từ cơ chế chi trả hàng thành viên. Đây có thể được coi là một nguồn tháng đồng đều như nhau sang cơ chế chi trả lực tiềm năng góp phần duy trì hoạt động bền theo hiệu suất (PBI) để tăng hiệu quả chi phí vững của các tổ chức cộng đồng trong thời hoạt động. Cơ chế chi trả theo hiệu suất được gian sắp tới. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của hiểu là thành tích công việc = kết quả và kết USAID trong năm 2012, để duy trì hoạt động, quả = khoản chi trả [11]. USAID (2010) đã một tổ chức cộng đồng sẽ cần khoảng 252 đưa ra qui định về việc chi trả theo hiệu suất triệu đồng (tương đương 12.500 USD) [13]. cho các hoạt động do USAID hỗ trợ [12]. Cụ Như vậy đóng góp của các thành viên khó có thể, các chỉ số đo lường chính và định mức thể đảm bảo cho hoạt động của tổ chức có chi trả dựa trên hiệu suất cho nhân viên tiếp được qui mô và ảnh hưởng so với các nhóm cận cộng đồng như sau: Hỗ trợ chuyển gửi có sự hỗ trợ từ các nguồn tài trợ lớn. Kết quả một người thuộc nhóm đích hoặc người yêu/ phân tích cũng cho thấy với các nhóm chỉ có vợ/chồng của họ đi xét nghiệm thành công, một nguồn kinh phí do các thành viên đóng mức 50.000 đồng. Các chỉ số khác bao gồm: góp thì sự tham gia của họ trong nhiều hoạt Xác định được ca nhiễm mới, hỗ trợ người động ít hơn so với các nhóm khác. Kết quả nhiễm đăng kí thành công vào chương trình này thể hiện tầm ảnh hưởng của họ cũng ít điều trị tại các phòng khám chăm sóc và điều hơn khi tham gia vào lĩnh vực nâng cao năng trị HIV, và hỗ trợ người nhiễm HIV đã mất lực và vận động chính sách. dấu/bỏ trị quay lại chương trình chăm sóc điều Bên cạnh sự xuất hiện của nguồn tài chính trị HIV, mỗi chỉ số được chi trả ở mức 100.000 mới từ các thành viên đóng góp, nghiên cứu đồng [11; 12]. Có thể nói, điều này tạo ra sức này cũng cho thấy nguồn tài chính đầy tiềm ép lớn với các tổ chức cộng đồng và đòi hỏi năng từ các doanh nghiệp lại chưa thực sự họ luôn sáng tạo tìm ra những phương thức được quan tâm. Không có tổ chức nào tham hoạt động mới. gia khảo sát chỉ có một nguồn tài chính từ 170 TCNCYH 99 (1) - 2016
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC danh nghiệp trong nước, chỉ 0,4% các tổ chức phủ, Ban điều hành các mạng lưới quốc gia, có nguồn tài chính từ doanh nghiệp nước các chuyên gia đã đóng góp cho sự thành ngoài. Các tổ chức có sự đóng góp của nguồn công của nghiên cứu. Chúng tôi đặc biệt cảm kinh phí từ các doanh nghiệp cũng chỉ chiếm ơn đại diện các tổ chức cộng đồng đã trực 4,7%. Nghiên cứu của USAID (2012) cũng tiếp tham gia nghiên cứu này. cho thấy tỷ lệ các tổ chức cộng đồng có nguồn TÀI LIỆU THAM KHẢO tài chính từ doanh nghiệp còn thấp (13% từ cả nguồn doanh nghiệp và cá nhân hảo tâm) 1. Shaun Kingsley Malarney (1996). The [13]. Kết quả này có sự khác biệt so với limits of “state functionalism” and the recon- nghiên cứu của The Asia Foundation (2012) struction of funerary ritual in contemporary khi có một tỷ lệ đáng kể các tổ chức xã hội có northern Vietnam. American Ethnologist, 23 nguồn tài chính từ doanh nghiệp trong nước (3), 540 - 560. và nước ngoài. Tuy nhiên, số liệu này tính đến 2. Hy Van Luong (2010). Tradition, revolu- cả sự đóng góp của các tổ chức phi chính phủ tion, and market economy in a North Vietnam- [14]. Chính vì thế, các tổ chức cộng đồng cần ese village. University of Hawaii Press. 1925- có sự điều chỉnh và chủ động trong việc duy 2006. trì và huy động các nguồn lực tiềm năng thay 3. Russell J. Dalton và Nhu-Ngoc T. Ong thế để đảm bảo cho sự phát triển bền vững. (2005). Civil society and social capital in Viet- nam. Modernization and Social Change in V. KẾT LUẬN Vietnam. Hamburg, Institut für Asienkunde. Nguồn kinh phí của đa số các tổ chức 4. Bui Hai Thiem (2013). The development cộng đồng hoạt động trong lĩnh vực hoạt of civil society and dynamics of governance in động phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam đã Vietnam’s one party rule. Global Change, bị giảm do ảnh hưởng của việc cắt giảm tài Peace & Security, 25(1), 77 - 93. trợ. Các tổ chức cộng đồng phải đương đầu 5. Blanc, Marie Eve (2004). An emerging với những thách thức to lớn trong việc đạt civil society? Local association is working on được các mục tiêu hoạt động ngày càng HIV/AIDS. Rethinking Vietnam. Routledge tăng. Sự đóng góp của các thành viên là một Curzon, 153 - 164. nguồn tài chính hữu ích song qui mô nhỏ nên 6. Ivan Wolffers (1994). Vai trò của các tổ cần huy động như một nguồn tài chính bổ chức phi chính phủ với việc chăm sóc sức sung. Cần quan tâm hơn đến việc huy động khỏe ban đầu và phòng, chống AIDS. Nhà nguồn lực từ khối doanh nghiệp-một nguồn xuất bản Thanh Niên, Hà Nội. tài chính tiềm năng. 7. Hoàng Thị Xuân Lan (2013). Vai trò của các VNGO trong việc hỗ trợ các tổ chức Lời cảm ơn dựa vào cộng đồng triển khai hoạt động Nhóm tác giả xin gửi lời cảm ơn tới lãnh phòng chống HIV/AIDS. Hội thảo Tăng cường đạo Quỹ Toàn Cầu - Ban Quản lý Dự án sự tham gia và hiệu quả hoạt động của các tổ Thành phần VUSTA, lãnh đạo Trung tâm chức xã hội trong việc thực hiện chiến lược phòng, chống HIV/AIDS và Hội Phòng, chống quốc gia phòng, chống HIV/AIDS, Hà Nội 24- HIV/AIDS Hà Nội, Thái Nguyên, Cần Thơ, 25/09/2013, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ Thành phố Hồ Chí Minh, các tổ chức phi chính thuật Việt Nam, 10. TCNCYH 99 (1) - 2016 171
  10. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 8. Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam thuật Việt Nam (2014). Xây dựng hệ thống (2014). Báo cáo Quốc gia về tiến độ Chương cộng đồng bền vững trong hoạt động phòng, trình AIDS toàn cầu 2014, thực hiện cam kết chống HIV/AIDS. Liên hiệp các hội khoa học chính trị 2011 về HIV/AIDS. Cục Phòng chống và kỹ thuật Việt Nam. HIV/AIDS Việt Nam. 12. USAID (2010). Performance-based 9. SCDI (2014). Khung đầu tư chiến lược incentives primer for USAID mission. trong phòng, chống HIV/AIDS: Tiếp cận và 13. USAID (2012). Rapid Assessment of ứng dụng tại Việt Nam. Trung tâm hỗ trợ sáng CSO Technical and Organizational capacity, kiến phát triển cộng đồng, 8/2012. Report Phase 1: Mapping of CSOs involved in 10. Bộ Y tế (2014). Tối ưu hóa đáp ứng HIV community-based response. với dịch HIV/AIDS ở Việt Nam: Chiến lược William Taylor, Nguyen Thu Hang, Pham đầu tư cho phòng, chống HIV/AIDS đến năm Quang Tu et al (2012). Civil Society in Viet- 2020 và tầm nhìn 2030, Bộ Y tế, tháng nam: A comparative Study of civil sciety Or- 10/2014. ganizations in Hanoi and Ho Chi Minh city, 11. Liên hiệp các hội khoa học và kỹ Hanoi. The Asia Foundation, 39. Summary FINANCIAL CHALLENGES FACED BY COMMUNITY - BASED ORGANIZATIONS WORKING IN HIV/AIDS PREVENTION IN THE CONTEXT OF BUDGET CUT The research aims at describing changes in total budget of community-based organizations in HIV/AIDS prevention in Vietnam in the context of budget cut, impact of budget cut on human resouces and number of activities and current financial sources. Findings indicate that funding of over 50% of surveyed organizations has been reduced in 2014, mostly due to the decrease of international aid. That results in the decrease in the number of staff working in HIV/AIDS prevention, as well as creating the pressure on community-based organizations since they have to make efforts to maintain and/or increase the number of activities. In addition, the research presents the diversity of current financial sources, of which there is a remarkable source from the contribution of those organizations’members. Keywords: community-based organizations, budget cut 172 TCNCYH 99 (1) - 2016