Tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
Nghiên cứu mô tả tình trạng tăng huyết áp trên 682 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 được quản lý và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2011 với mục tiêu xác định tỷ lệ tăng huyết áp , một số yếu tố liên quan và cá c biế n chứ ng mạ n tí nh ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường rất cao (61,1%), trong đó tỷ lệ tăng huyết áp ở nam là 59,9%, ở nữ là 62,5% và có xu hướng tăng theo tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp đạt mục tiêu điều trị là 32,8%.
Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường có liên quan đến chỉ số BMI ≥ 23 (OR=1,5), thói quen hút thuốc (62,3%), uống rượu (57,4%), tiền sử gia đình có người tăng huyết áp (71,4%), tiền sử gia đình đái tháo đường (93,4%), tiền sử thừa cân béo phì (68,3%). Thời gian phát hiện đái tháo đường càng dài thì tỷ lệ tăng huyết áp càng tăng , đái tháo đường dưới 1 năm có tỷ lệ tăng huyết áp là 51,4%, sau 5 năm là 64,5%. Các biến chứng ở bệ nh nhân đá i thá o đườ ng có tăng huyế t á p nặ n g nề hơn nhó m không tăng huyế t á p , tỷ lệ rối loạn lipid máu là 62,8%, suy thận là 6,2%
File đính kèm:
tang_huyet_ap_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh_nhan_dai_tha.pdf
Nội dung text: Tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
- TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Nguyễn Minh Tuấn1, Phan Thanh Nhung2, Nguyễn Mạnh Tuấn3 1Trường ĐH Y Dược Thái Nguyên, 2Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên, 3SV. YHDPK1 TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả tình trạng tăng huyết áp trên 682 bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 đƣợc quản lý và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên năm 2011 với mục tiêu xác định tỷ lệ tăng huyết áp , một số yếu tố liên quan và cá c biế n chƣ́ ng mạ n tí nh ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2. Kết quả cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng rất cao (61,1%), trong đó tỷ lệ tăng huyết áp ở nam là 59,9%, ở nữ là 62,5% và có xu hƣớng tăng theo tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân có huyết áp đạt mục tiêu điều trị là 32,8%. Tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng có liên quan đến chỉ số BMI ≥ 23 (OR=1,5), thói quen hút thuốc (62,3%), uống rƣợu (57,4%), tiền sử gia đình có ngƣời tăng huyết áp (71,4%), tiền sử gia đình đái tháo đƣờng (93,4%), tiền sử thừa cân béo phì (68,3%). Thời gian phát hiện đái tháo đƣờng càng dài thì tỷ lệ tăng huyết áp càng tăng , đái tháo đƣờng dƣới 1 năm có tỷ lệ tăng huyết áp là 51,4%, sau 5 năm là 64,5%. Các biến chứng ở bệ nh nhân đá i thá o đƣờ ng có tăng huyế t á p nặ n g nề hơn nhó m không tăng huyế t á p , tỷ lệ rối loạn lipid máu là 62,8%, suy thận là 6,2%. Từ khóa: Tăng huyết áp, đái tháo đường. ĐẶT VẤN ĐỀ* 1. Xác định tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân Đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là bệnh lý rối loạn đái tháo đƣờng týp 2 điều trị ngoại trú tại chuyển hoá glucid mạn tính, là một trong ba Khoa khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung bệnh phổ biến và có tốc độ phát triển nhanh ƣơng Thái Nguyên. nhất thế giới. Ở Việt Nam, số liệu thống kê 2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tăng cho thấy ĐTĐ là bệnh thƣờng gặp và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. ĐTĐ huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2. gây ra nhiều biến chứng mạn tính nguy hiểm, 3. So sánh tỷ lệ biến chứng mạn tính ở bệnh để lại nhiều di chứng nặng nề, là một trong nhân đái tháo đƣờng týp 2 có tăng huyết áp và những nguyên nhân chính gây tử vong cho không tăng huyết áp. ngƣời bệnh [1]. Tăng huyết áp (THA) rất ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP thƣờng gặp ở bệnh nhân ĐTĐ. Sự kết hợp giữa ĐTĐ týp 2 và THA làm tăng nguy cơ NGHIÊN CỨU các bệnh mạch máu lớn và vi mạch dẫn đến Đối tƣợng nghiên cứu và địa điểm nghiên nhiều biến chứng và làm ảnh hƣởng nặng nề cứu đến chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh [8]. Bệnh nhân ĐTĐ týp 2 đƣợc lập sổ theo dõi, Vì vậy, phát hiện và kiểm soát tốt THA ở điều trị ngoại trú tối thiểu 3 tháng tại Khoa bệnh nhân ĐTĐ là rất quan trọng. Trong 5 năm qua, bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái khám bệnh - Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Nguyên đã khám và quản lý điều trị ngoại trú Thái Nguyên . cho gần 3000 bệnh nhân ĐTĐ, trong đó tỷ lệ Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân đƣợc THA chiếm một tỷ lệ đáng kể. Để thấy rõ chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn của tổ chức y mức độ phổ biến và tầm quan trọng của việc tế thế giới 1999 [1],[8]. phát hiện, kiểm soát THA và một số yếu tố liên quan chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề Tiêu chuẩn loại trừ : ĐTĐ thai nghén, ĐTĐ tài này với mục tiêu: có các bệnh lý nội tiết kèm theo, ĐTĐ đang có các biến chứng cấp tính, ĐTĐ có THA đã xác định đƣợc nguyên nhân. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 35
- Nguyễn Minh Tuấn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 35 - 41 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2011 đến Tăng huyết áp: tỷ lệ THA theo tuổi, giới, thời tháng 9/2011 gian phát hiện, phân độ huyết áp theo JNC Phƣơng pháp nghiên cứu VII, mức độ kiểm soát HA <130/80 mmHg. - Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Đái tháo đƣờng: thời gian phát hiện ĐTĐ, mức độ kiểm soát đƣờng huyết dựa vào - Cỡ mẫu: đƣợc tính theo công thức tính cỡ đƣờng huyết lúc đói và HbA1c. mẫu cho nghiên cứu mô tả 1 tỷ lệ víi ®é tin cËy 99%, ®é chÝnh x¸c mong muèn 5% và Mối liên quan giữa THA với BMI, thời gian tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ theo nghiên cứu phát hiện ĐTĐ, mức độ kiểm soát đƣờng trƣớc là 62,2% [6], . máu, thói quen sinh hoạt, tiền sử gia đình. p(1 p) Biến chứng của ĐTĐ: Rối loạn lipid máu dựa 2 theo tiêu chuẩn của ATP III , rối loạn chức n Z(1 α/2) 2 624 d năng thận dƣ̣ a trên xé t nghiệ m protein niệ u và - Chọn mẫu: bệnh nhân đến khám định kỳ creatinin má u. đƣợc chọn vào nghiên cứu dựa trên các tiêu - Phƣơng pháp xử lý số liệu: sử dụng phần chuẩn lựa chọn và loại trừ, tiến hành lấy mẫu mềm STATA 11. tích luỹ trong thời gian 5 tháng đến khi đủ cỡ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU mẫu nghiên cứu. Tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo - Chỉ tiêu nghiên cứu: đƣờng týp 2 Bảng 1. Tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 theo giới Bệnh nhân ĐTĐ (n=682) Giới THA Tỷ lệ % Không THA Tỷ lệ % Nam (n = 349) 209 59,9* 140 40,1 Nữ (n = 333) 208 62,5* 125 37.5 Tổng (n = 682) 417 61,1 265 38,9 * p>0,05 (test 2) Kết quả bảng 1 cho thấy tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là 61,1%, không có sự khác biệt giữa nam và nữ (p>0,05). Bảng 2. Tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 theo nhóm tuổi Bệnh nhân ĐTĐ (n=682) Nhóm tuổi THA Tỷ lệ % Không THA Tỷ lệ % < 50 tuổi (n = 67) 18 26,9 49 73,1 50 - 59 tuổi (n = 225) 119 52,9 106 47,1 60 - 69 tuổi (n = 238) 165 69,3 73 30,7 ≥ 70 tuổi (n = 152) 115 75,7 37 24,3 Tuổi trung bình 417 64,1 9,1* 265 58,3 9,6* * p<0,001 (test t) Kết quả bảng 2 cho thấy tỷ lệ THA tăng dần theo tuổi, từ 26,9% ở lứa tuổi dƣới 50 tuổi tăng lên 75,7% ở lứa tuổi trên 70 tuổi. Tuổi trung bình ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ có THA cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không THA (p<0,01). Bảng 3. Kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ có THA theo JNC VII THA ở bệnh nhân ĐTĐ (n=417) Phân độ THA Số bệnh nhân Tỷ lệ % Bình thƣờng 18 4,3 Tiền THA 119 28,5 THA độ 1 165 39,6 THA độ 2 115 27,6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 36
- Nguyễn Minh Tuấn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 35 - 41 Kết quả bảng 3 cho thấy, trong số bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có THA đƣợc điều trị ngoại trú thì 32,8% bệnh nhân có huyết áp đạt mục tiêu điều trị, trong đó 4,3% bệnh nhân có HA xuống đến mức bình thƣờng và 28,5% ở mức tiền THA. Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 Bảng 4. Mối liên quan giữa THA và thời gian phát hiện ĐTĐ Bệnh nhân ĐTĐ (n=682) Thời gian ĐTĐ THA Tỷ lệ % Không THA Tỷ lệ % ≤ 1 năm 74 51,4 70 48,6 2- 5 năm 152 62,8 90 37,2 ≥ 5 năm 191 64,5 105 35,5 p (test 2) <0,05 <0,05 Kết quả bảng 4 cho thấy thời gian phát hiện ĐTĐ tăng thì tỷ lệ THA càng tăng, thời gian ĐTĐ dƣới 1 năm có tỷ lệ THA là 51,4%, nhƣng sau 5 năm tỷ lệ này đã là 64,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Bảng 5. Mối liên quan giữa THA và các chỉ số kiểm soát đường máu ở bệnh nhân ĐTĐ Bệnh nhân ĐTĐ (n=682) p Kiểm soát đƣờng máu THA Tỷ lệ % Không THA Tỷ lệ % (test 2) Đƣờng máu ≤ 7 mmol/l 272 65,2 161 60,8 >0,05 lúc đói > 7 mmol/l 145 34,8 104 39,2 ≤ 6,5 % 225 54,0 121 45,7 HbA1c <0,05 > 6,5 % 192 46,0 144 54,3 Kết quả bảng 5 cho thấy mức độ kiểm soát đƣờng máu ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ có tăng HA tốt hơn so với nhóm không THA đặc biệt là chỉ số HbA1c. Bảng 6. Mối liên quan giữa THA và chỉ số khối cơ thể của bệnh nhân ĐTĐ Bệnh nhân ĐTĐ (n=682) Chỉ số BMI THA Tỷ lệ % Không THA Tỷ lệ % BMI ≥ 23 231 65,6 121 34,4 BMI < 23 186 56,4 144 43,6 OR, p (test 2) OR= 1,5 (1,1-2,1), p<0,05 Kết quả bảng 6 cho thấy có mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể với tình trạng THA ở bệnh nhân ĐTĐ, những bệnh nhân có BMI ≥ 23 có nguy cơ THA cao gấp 1,5 lần so với những bệnh nhân có BMI < 23. Bảng 7. Mối liên quan giữa THA và thói quen sinh hoạt của bệnh nhân ĐTĐ Bệnh nhân ĐTĐ p Thói quen sinh hoạt THA Tỷ lệ % Không THA Tỷ lệ % (test 2) Hút thuốc lá 76 62,3 46 37,7 <0,05 Uống rƣợu 78 57,4 58 42,6 <0,05 Kết quả bảng 7 cho thấy hút thuốc lá và uống rƣợu làm tăng tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ so với nhóm không THA (p<0,05). Bảng 8. Mối liên quan giữa THA và tiền sử gia đình của bệnh nhân ĐTĐ Bệnh nhân ĐTĐ p Tiền sử gia đình THA Tỷ lệ % Không THA Tỷ lệ % (test 2) Gia đình có ngƣời THA 80 71,4 32 28,6 <0,001 Gia đình có ngƣời ĐTĐ 85 93,4 6 6,6 <0,001 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 37
- Nguyễn Minh Tuấn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 35 - 41 Gia đình có ngƣời thừa cân 56 68,3 26 31,7 <0,001 Kết quả bảng 8 cho thấy tỷ lệ THA ở những bệnh nhân ĐTĐ có tiền sử gia đình THA, ĐTĐ và thừa cân, béo phì cao hơn nhóm không THA có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Một số biến chứng mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có tăng huyết áp Bảng 9. Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở nhóm tăng huyết áp và không tăng huyết áp THA (n=417) Không THA (n=265) p Rối loạn lipid Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % (test 2) Tăng Cholesterol 143 34,3 64 24,2 <0,05 Tăng Triglicerid 194 46,5 101 38,1 <0,05 Giảm HDL-C 1 0,2 0 0,0 - Tăng LDL-C 2 0,5 2 0,8 >0,05 Rối loạn Lipid chung 262 62,8 126 47,5 < 0,05 Kết quả bảng 9 cho thấy tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có THA rất cao (62,8%), cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không THA, đặc biệt là tăng triglicerid và tăng cholesterol toàn phần (p<0,05). Bảng 10. Tỷ lệ rối loạn chức năng thận ở nhóm tăng huyết áp và không tăng huyết áp THA (n=417) Không THA (n=265) p Rối loạn chức năng thận Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % (test 2) Có protein niệu 64 15,3 11 4,2 <0,05 Creatinin máu >120µmol/l 26 6,2 0 0,0 - Kết quả bảng 10 cho thấy, bệnh nhân ĐTĐ có THA có biểu hiện rối loạn chức năng thận cao hơn so với nhóm không THA. Trong đó , tỷ lệ suy thận ở nhóm THA là 6,2%. BÀN LUẬN thực trạng chung vấn đề kiểm soát huyết áp Tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo của bệnh nhân ở Việt Nam cũng nhƣ trên thế đƣờng týp 2 giới. Trong nghiên cứu của Nguyễn Khoa Tăng huyết áp (THA) và đái tháo đƣờng týp 2 Diệu Vân (2007) tại Bệnh viện Bạch Mai chỉ (ĐTĐ) thƣờng kết hợp với nhau và là một có 23,1% bệnh nhân kiểm soát tốt huyết áp. phần của hội chứng chuyển hoá, làm nặng Tại Mỹ, theo thống kê năm 2003 chỉ có 34% thêm tình trạng bệnh lý của ngƣời bệnh. số bệnh nhân biết và đƣợc điều trị đạt mức Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bệnh kiểm soát huyết áp tốt, trong khi đó Trung nhân ĐTĐ có THA là 61,1%. Kết quả này Quốc là 28%, Ấn Độ là 29%, Hàn Quốc là phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Khoa 15% [6]. Nguyên nhân có thể là do bệnh nhân Diệu Vân (2007) với tỷ lệ THA trên bệnh còn thiếu hiểu biết về THA và hậu quả của nó nhân ĐTĐ týp 2 là 62,2% và của Nguyễn nên dùng thuốc không thƣờng xuyên. Một Kim Thủy (2001) là 58,28% [6]. Tuy nhiên tỷ nguyên nhân khác nữa có thể là do thầy thuốc lệ của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu chƣa quan tâm đúng mức tới điều trị THA ở của Trịnh Xuân Tráng (2002) là 52,8%, có lẽ bệnh nhân ĐTĐ, chỉ coi việc kiểm soát đƣờng là do bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng máu là ƣu tiên hàng đầu để ngăn ngừa các tôi có độ tuổi trung bình cao hơn (64,1 9,1) biến chứng tim mạch. Nhƣ vậy, mặc dù lợi và có thời gian mắc bệnh ĐTĐ trên 5 năm là ích của điều trị THA đã đƣợc chứng minh qua 64,1% nhiều hơn hẳn so với bệnh nhân trong nghiên cứu của tác giả [6]. nhiều nghiên cứu, dù đã có nhiều hƣớng dẫn điều trị THA ở bệnh nhân ĐTĐ nhƣng hiệu Về kiểm soát huyết áp, trong 417 bệnh nhân quả vẫn còn khoảng cách khá xa với thực tế ĐTĐ mặc dù đã đƣợc chẩn đoán và điều trị điều trị. THA thƣờng xuyên chỉ có 32,8% bệnh nhân có con số huyết áp đạt mục tiêu. Đây cũng là Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 38
- Nguyễn Minh Tuấn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 35 - 41 Nghiên cứu trên 682 bệnh nhân ĐTĐ týp 2 quen uống rƣợu cũng làm tăng tỷ lệ THA. chúng tôi nhận thấy có mối liên quan giữa thể Tăng huyết áp ở bệnh nhân ĐTĐ có liên quan trạng cơ thể và tình trạng THA ở bệnh nhân đến hút thuốc lá (62,3%) và uống rƣợu ĐTĐ. Tỷ lệ THA ở nhóm thừa cân béo phì (57,4%). Điều này cũng đƣợc khẳng định cao hơn có ý nghĩa so với nhóm có thể trạng trong nghiên cứu của Bùi Thị Hà, Đinh Thị gầy và bình thƣờng. Ngƣời bệnh có chỉ số Nga (2010) cho rằng, hút thuốc lá nguy cơ BMI ≥ 23 thì nguy cơ THA cao gấp 1,5 lần so mắc THA cao gấp 2,75 lần không hút thuốc, với ngƣời bệnh BMI <23. Đái tháo đƣờng, uông rƣợu trên mức trung bình có nguy cơ THA và béo phì nằm trong bệnh cảnh chung THA gấp 2,95 lần [[3]]. Nghiên cứu của của hội chứng chuyển hoá. Khi bệnh nhân chúng tôi còn cho thấy có mối liên quan giữa ĐTĐ có THA và béo phì thì nguy cơ mắc các THA và tiền sử gia đình của bệnh nhân ĐTĐ. biến chứng nặng hơn nhiều lần. Vì vậy kiểm Theo đó, trong 417 bệnh nhân ĐTĐ có THA soát cân nặng có vai trò quan trọng không chỉ có 71,4% có tiền sử gia đình có THA, 93,4% đối với THA mà còn quan trọng với cả ĐTĐ có ĐTĐ và 68, 3% có thừa cân béo phì. Tuy và các biến chứng khác. nhiên những yếu tố mang tính chất gia đình Thời gian phát hiện ĐTĐ tăng thì tỷ lệ THA khó có khả năng thay đổi đƣợc, mà chỉ có thể càng tăng, thời gian ĐTĐ dƣới 1 năm có tỷ lệ thay đổi các yếu tố cá nhân nhƣ hút thuốc và THA là 51,4%, nhƣng sau 5 năm tỷ lệ này đã uống rƣợu. là 64,5%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Một số biến chứng mạn tính ở bệnh nhân với p<0,05. Kết quả của chúng tôi phù hợp ĐTĐ týp 2 có tăng huyết áp với tác giả Nguyễn Khoa Diệu Vân (2007) Về biế n chƣ́ ng rố i loạ n chuyể n hó a lipi d ở với thời gian phát hiện ĐTĐ dƣới 1 năm có bệnh nhân ĐTĐ, kế t quả nghiên cƣ́ u cho thấ y THA là 40% và sau 5 năm là 67,7%. Tác giả tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn lipid khá cao , tính Tô Văn Hải (2003) cũng cho kết quả tƣơng tự chung cho cả nhó m THA và không THA là với tỷ lệ 46,67% và 81,22% [[2]]. Điều này 56,5%, trong đó thƣờ ng gặ p nhấ t là tăng đƣợc lý giải bởi thời gian mắc bệnh càng dài, cholesterol toà n phầ n (30,3%) và tăng nguy cơ xuất hiện các biến mạch máu lớn và triglycerid (43,2%). So sánh giữa nhóm bệnh vi mạch càng cao. Vì vậy, THA ở bệnh nhân nhân có THA và không THA, chúng tôi thấy ĐTĐ có thể là hậu quả của tổn thƣơng thận có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ tăng do ĐTĐ hoặc xơ vữa động mạch do ĐTĐ cholesterol toàn phần, tỷ lệ tăng triglycerid và nhƣng cũng có thể là một yếu tố nguy cơ độc tỷ lệ rối loạn lipid máu chung. Nguyễn Kim lập với ĐTĐ. Lƣơng (2001) nghiên cứu rối loạn chuyển hoá So sánh về tỷ lệ HbA1c < 6,5% chúng tôi lipid ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 không THA và nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê có THA cũng thấy có sự khác biệt về tỷ lệ giữa nhóm có THA (54%) và nhóm không tăng cholesterol toàn phần giữa 2 nhóm [4]. THA (45,7%). Điều này cho thấy, kiểm soát Đây cũng là đặc điểm thƣờng gặp trong các đƣờng máu ở bệnh nhân có THA tốt hơn nghiên cứu khác. nhóm không THA. Sự khác biệt này có thể là Biến chứng thận cũ ng là mộ t trong nhƣ̃ ng do nhóm có THA có nhiều nguy cơ mắc các biế n chƣ́ ng thƣờ ng gặ p ở bênh nhân Đ TĐ. biến chứng hơn nhóm không THA nên các Bệnh thận do ĐTĐ là nguyên nhân chính gây bệnh nhân này quan tâm nhiều hơn đến tình suy thận mạn tính giai đoạn cuối. Bệnh thận trạng bệnh tật của mình, tái khám và dùng do ĐTĐ đặc trƣng bởi sự có mặt của protein thuốc đều đặn cũng nhƣ đƣợc điều chỉnh niệu, giảm mức lọc cầu thận và THA [1]. Kết đƣờng máu thƣờng xuyên hơn. quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ Về thói quen sinh hoạt của bệnh nhân ĐTĐ, bệnh nhân có protein niệu là 75/682 (11%) chúng tôi nhận thấy rằng hút thuốc lá và thói trong đó 64/417 (15,3%) bệnh nhân ở nhóm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 39
- Nguyễn Minh Tuấn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 35 - 41 THA và 11/265 (4,2%) bệnh nhân ở nhóm [1]. Tạ Văn Bình (2006) “Biến chứng mạn tính không THA. Có 26/682 bệnh nhân có suy của bệnh đái tháo đƣờng”, Bệnh đái tháo đường - thận, chiếm tỷ lệ 3,8%. So sánh tỷ lệ THA Tăng Glucose máu, Nxb Y học, tr 411 - 525. [2]. Tô Văn Hải (2003) “Biến chứng về tim mạch theo mức độ tổn thƣơng thận, chúng tôi nhận ở ngƣời bệnh đái tháo đƣờng trong cộng đồng Hà thấy tỷ lệ THA tăng theo mức độ tổn thƣơng Nội”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần II của hội thận. Ở nhóm bệnh nhân không có protein Nội tiết và Đái tháo đường Việt Nam, tr 62 - 68. niệu, tỷ lệ THA là 61,1%, tăng lên 80% khi [3]. Bùi Thị Hà, Đinh Thị Nga (2010), “Nghiên có protein niệu và 100% bệnh nhân suy thận cứu các yếu tố nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp đều có THA. Nhƣ vậy, có thể thấy THA có trong cộng đồng dân cƣ thành phố Hải Phòng”, vai trò quan trọng trong sự phát triển của tạp chí Y học Việt Nam, 336(2), tr. 29-35. bệnh thận đái tháo đƣờng. Ở bệnh nhân đái [4]. Nguyễn Kim Lƣơng (2001) “Nghiên cứu rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đƣờng tháo đƣờng, THA vừa là hậu quả vừa là yếu týp 2 không tăng huyết áp và có tăng huyết áp”, tố thúc đẩy sự tiến triển của bệnh lý cầu thận. Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân Y. KẾT LUẬN [5]. Vũ Đức Minh, Trịnh Xuân Tráng (2002), Tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo “Nghiên cứu một số biểu hiện tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 điều trị tại BVĐK Thái đƣờng týp 2 điều trị ngoại trú tại Khoa Nguyên” Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ khám bệnh - Bệnh viện ĐKTƢ Thái các trường đại học Y Dược Việt Nam lần thứ 11. Nguyên [6]. Nguyễn Khoa Diệu Vân (2009), “Nghiên cứu Tỷ lệ THA ở bệnh nhân ĐTĐ rất cao (61,1%) tỷ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở và có xu hƣớng tăng theo tuổi, trong đó tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 ngoại trú tại Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Y học thực hành, tr.131. THA ở nam là 59,9% và ở nữ là 62,5% [7]. Berlowitz DR, Ash AS, Hickey EC et al (p>0,05). (2003) “Hypertension management in patients Tỷ lệ THA đƣợc kiểm soát ≤130/80 mmHg là with diabetes: the need for more aggressive 32,8%, THA độ 1 là 39,6%, THA độ 2 là therapy”, Diabetes Care, 26, pp. 355- 359. 27,6%. [8]. Bloomgarden ZT (2001) “Diabetes and Hypertension”, Diabetes Care, 24, pp. 1679 - Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp 1684. ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2 Bệnh nhân có BMI ≥ 23 có nguy cơ THA cao gấp 1,5 lần (p<0,05). Thời gian phát hiện ĐTĐ càng dài tỷ lệ THA càng tăng, ĐTĐ dƣới 1 năm có tỷ lệ THA là 51,4%, sau 5 năm là 64,5%. THA ở bệnh nhân ĐTĐ có liên quan đến thói quen hút thuốc (62,3%), uống rƣợu (57,4%), tiền sử gia đình có ngƣời THA (71,4%), ĐTĐ (93,4), thừa cân béo phì (68,3%), với p<0,05. Một số biến chứng mạn tính ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có tăng huyết áp Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở bệnh nhân ĐTĐ có THA là 62,8%, cao hơn nhóm không tăng huyết áp 47,5% (p<0,05). Tỷ lệ suy thận ở bệnh nhân ĐTĐ có THA là 6,2%, không gặ p biế n chƣ́ ng suy thậ n ở nhóm không THA. TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 40
- Nguyễn Minh Tuấn và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 35 - 41 SUMMARY HYPERTENSION AND SOME OF RELATED FACTORS IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES OUTPATIENT TREATMENT AT THE CENTRAL HOSPITAL THAI NGUYEN Nguyen Minh Tuan1,*, Phan Thanh Nhung2, Nguyen Manh Tuan1 1Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy, 2Thai Nguyen General Hospital The cross - sectional study about hypertension in 682 patients with type 2 diabetes is managed and outpatient treatment at the Central Hospital of Thai Nguyen in 2011 with the aim to determine the prevalence of hypertension, factors and other related chronic complications in patients with type 2 diabetes. Results showed that rates of hypertension in diabetic patients is very high (61.1%), in which the rate of hypertension in men was 59.9%, 62.5% in females and tend to increases with age. The percentage of patients achieving blood pressure goal of treatment is 32.8%. Hypertension in patients with diabetes mellitus are related to BMI ≥ 23 (OR = 1.5), smoking (62.3%), alcohol (57.4%), family history people with hypertension (71.4%),family history of diabetes (93.4%), history of overweight and obesity (68.3%). Time to detect diabetes longer the rate of increase in blood pressure increases, diabetes less than 1 year incidence of hypertension was 51.4%, after 5 years was 64.5%. Complications in patients with diabetes have more severe hypertension group did not increase blood pressure, dyslipidemia rate was 62.8%, renal failure was 6.2%. Keywords: Hypertension, diabetes mellitus. * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 41