Tần suất của triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính

Mục tiêu và đối tượng: Nghiên cứu tần suất và mối liên quan của triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở 65 bệnh nhân (BN) suy tim mạn tính (STMT) điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 - 2014 đến 4 - 2015. Kết quả: Khó thở khi ngồi cúi xuống gặp 43/65 BN (66,15%). Thời gian xuất hiện triệu chứng trung bình 14,3 ± 6,78 giây. So với BN không có triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống, những BN này có triệu chứng khó thở khi nằm (79,1% so với 13,6%, p < 0,01), khó thở kịch phát về đêm (81,4% so với 9,1%, p < 0,01), phù chân (51,2% so với 4,6%, p < 0,01), gan to (44,2% so với 18,2%, p < 0,01), tĩnh mạch cổ nổi (44,2% so với 9,1%, p < 0,005), mỏm tim lệch trái (46,5% so với 9,1 %, p < 0,005) và ran ứ đọng ở phổi (53,5% so với 9,1%, p < 0,005) hơn.

Tỷ lệ triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống ở BN suy tim độ IV cao hơn độ III và độ II. Thời gian xuất hiện khó thở khi ngồi cúi xuống giảm dần theo mức độ suy tim. BN khó thở khi ngồi cúi xuống có tỷ lệ chỉ số tim/lồng ngực > 0,5 trên phim X quang cao hơn, nồng độ BNP cao hơn và EF thấp hơn so với BN không có khó thở khi ngồi cúi xuống. Kết luận: Khó thở khi ngồi cúi xuống là triệu chứng hay gặp ở BN suy tim, liên quan với các triệu chứng khác của suy tim ứ huyết và mức độ suy tim. BN khó thở khi ngồi cúi xuống có nồng độ BNP huyết thanh cao hơn, bóng tim to trên X quang to hơn và phân suất tống máu thất trái giảm hơn

pdf 8 trang Bích Huyền 09/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Tần suất của triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftan_suat_cua_trieu_chung_kho_tho_khi_ngoi_cui_xuong_va_moi_l.pdf

Nội dung text: Tần suất của triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân suy tim mạn tính

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 TẦN SUẤT CỦA TRIỆU CHỨNG KHÓ THỞ KHI NGỒI CÚI XUỐNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẠN TÍNH Lương Công Thức*; Nguyễn Thị Vân Anh** TÓM TẮT Mục tiêu và đối tượng: nghiên cứu tần suất và mối liên quan của triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở 65 bệnh nhân (BN) suy tim mạn tính (STMT) điều trị tại Khoa Tim mạch, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 - 2014 đến 4 - 2015. Kết quả: khó thở khi ngồi cúi xuống gặp 43/65 BN (66,15%). Thời gian xuất hiện triệu chứng trung bình 14,3 ± 6,78 giây. So với BN không có triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống, những BN này có triệu chứng khó thở khi nằm (79,1% so với 13,6%, p < 0,01), khó thở kịch phát về đêm (81,4% so với 9,1%, p < 0,01), phù chân (51,2% so với 4,6%, p < 0,01), gan to (44,2% so với 18,2%, p < 0,01), tĩnh mạch cổ nổi (44,2% so với 9,1%, p < 0,005), mỏm tim lệch trái (46,5% so với 9,1 %, p < 0,005) và ran ứ đọng ở phổi (53,5% so với 9,1%, p < 0,005) hơn. Tỷ lệ triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống ở BN suy tim độ IV cao hơn độ III và độ II. Thời gian xuất hiện khó thở khi ngồi cúi xuống giảm dần theo mức độ suy tim. BN khó thở khi ngồi cúi xuống có tỷ lệ chỉ số tim/lồng ngực > 0,5 trên phim X quang cao hơn, nồng độ BNP cao hơn và EF thấp hơn so với BN không có khó thở khi ngồi cúi xuống. Kết luận: khó thở khi ngồi cúi xuống là triệu chứng hay gặp ở BN suy tim, liên quan với các triệu chứng khác của suy tim ứ huyết và mức độ suy tim. BN khó thở khi ngồi cúi xuống có nồng độ BNP huyết thanh cao hơn, bóng tim to trên X quang to hơn và phân suất tống máu thất trái giảm hơn. * Từ khóa: Khó thở; Khó thở khi ngồi cúi xuống; Suy tim. Bendopnea: Incidence and Relation with Clinical Symptoms and Laboratory Findings in Patients with Heart Failure Summary Objectives and subjects: To investigate the incidence of bendopnea and its relations with clinical symptoms and laboratory findings in 65 patients with chronic heart failure, who treated in Department of Cardiology, 103 Hospital. Results: Bendopnea was present in 66.15% of patients (43/65). Mean duration from bending to onset of dyspnea was 14.3 sec. Patients with bendopnea were more likely to have orthopnea (79.1% vs. 13.6%, p < 0.01), nocturnal paroxysmal dyspnea (81.4% vs. 9.1%, p < 0.01), leg edema (51.2% vs. 4.6%, p < 0.01), hepatomegaly (44.2% vs. 18.2%, p < 0.01), jugular vein distension (44.2% vs. 9.1%, p < 0.005), * Bệnh viện Quân y 103 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/06/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/09/2015 Ngày bài báo được đăng: 28/09/2015 72
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 cardiomegaly (46.5% vs. 9.1%, p < 0.005) and pulmonary rales (53.5% vs. 9.1%, p < 0.005) than those without bendopnea. The rate of bendopnea in NYHA IV patients was higher than in NYHA III and subsequently higher than NYHA II patients. Duration from bending to onset of dyspnea decreased as NYHA classes increased. Patients with bendopnea were more likely to have heart/lung ratio > 0.5 on X-ray, a higher BNP level, and a lower EF compared with patients without bendopnea. Conclusions: Bendopnea is frequent in heart failure patients. It is associated with other symptoms and degree of heart failure. Bendopnea is also related to a higher BNP level, more frequent cardiomegaly on X-ray and a lower EF. * Key words: Dyspnea; Bendopnea; Heart failure. ĐẶT VẤN ĐỀ thấp. Các tác giả này cho rằng khi không thông tim phải, triệu chứng khó thở khi Suy tim là một nguyên nhân chủ yếu ngồi cúi xuống xuất hiện có thể gợi ý áp làm BN tim mạch phải nhập viện. Trong lực mao mạch phổi bít và áp lực đổ đầy suy tim, khó thở là triệu chứng chính và là thất trái tăng cao. Triệu chứng khó thở khi nền tảng để đánh giá mức độ suy tim ngồi cúi xuống làm phong phú thêm bảng theo NYHA [6]. Trong nhiều năm qua, lâm sàng của suy tim, cũng nhƣ thêm một triệu chứng lâm sàng của suy tim vẫn công cụ trong việc đánh giá diễn biến và không hề thay đổi. Khó thở khi gắng sức, mức độ khó thở trong suy tim, giúp ích khó thở khi nằm và khó thở kịch phát về cho công tác chẩn đoán, tiên lƣợng và đêm là những kiểu khó thở hay gặp nhất điều trị. Tuy nhiên, mối liên quan của khó của suy tim và đƣợc sử dụng làm tiêu thở khi ngồi cúi xuống với các triệu chứng chuẩn để chẩn đoán suy tim theo tiêu khác của suy tim chƣa đƣợc các tác giả chuẩn Framingham từ năm 1971 [4]. Năm này đề cập đến. Mặt khác, tại sao khi cúi 2014, trên cơ sở quan sát thấy nhiều BN xuống, áp lực mao mạch phổi bít lại tăng suy tim mô tả họ bị khó thở khi gập ngƣời lên là vấn đề cần đƣợc làm rõ. Vòng bụng cúi xuống phía trƣớc, tƣơng tự nhƣ khi to đƣợc cho là có thể gây ra cảm giác khó ngồi đi giày, Jennifer T Thibodeau và CS thở khi ngồi cúi xuống, tuy nhiên, trong đã mô tả một triệu chứng mới với tên gọi nghiên cứu của mình, Thibodeau JT và “bendopnea” [6]. “Bendo” là tiền tố trong CS nhận thấy khó thở khi ngồi cúi xuống tiếng Anh có nghĩa là gập ngƣời xuống không liên quan với chỉ số vòng bụng/ trƣớc, còn “pnea” là hậu tố gốc La tinh vòng mông. Mặc dù khó thở khi ngồi cúi mang nghĩa khó thở. Bendopnea đƣợc xuống liên quan với triệu chứng tĩnh hiểu là khó thở khi ngồi cúi xuống. Khi tiến mạch cổ nổi, các tác giả không đề cập hành thông tim phải cho BN, Thibodeau đến mối liên quan với triệu chứng gan to. JT và CS nhận thấy cơ chế chính của khó Liệu những ngƣời có gan to khi ngồi cúi thở khi ngồi cúi xuống là áp lực đổ đầy xuống có hay bị khó thở khi ngồi cúi thất trái tăng cao khi cúi xuống so với khi xuống không?. Khó thở khi ngồi cúi xuống ngồi ở BN vốn đã có tăng áp lực đổ đầy có liên quan với các triệu chứng suy tim thất trái, đặc biệt là BN có cung lƣợng tim khác không?. Triệu chứng khó thở khi ngồi 73
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 cúi xuống cũng chƣa từng đƣợc mô tả hi ện triệu chứng khó thở. Các triệu chứng ở Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khác nhƣ đau đầu hoặc choáng váng, tức nghiên cứu này nhằm: Khảo sát tần suất ngực hoặc tức bụng khi ngồi cúi xuống xuất hiện triệu chứng khó thở khi ngồi cúi không tính là khó thở khi ngồi cúi xuống. xuống ở BN suy tim và mối liên quan của Đối tƣợng đƣợc xác định có triệu chứng nó với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm khó thở khi ngồi cúi xuống nếu xuất hiện sàng ở BN STMT. khó thở trong vòng 30 giây. Nếu > 30 giây không xuất hiện triệu chứng khó thở xếp ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP vào nhóm không có triệu chứng khó thở NGHIÊN CỨU khi ngồi cúi xuống. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Đo thời gian xuất hiện triệu chứng khó 65 BN suy tim đƣợc khám và điều trị thở khi ngồi cúi bằng đồng hồ bấm giây. tại Khoa Tim mạch (A2), Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 10 - 2014 đến 4 - 2015. - Các tiêu chuẩn chẩn đoán sử dụng trong nghiên cứu theo tiêu chuẩn chẩn * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN > 18 tuổi, đoán suy tim theo Hội Tim mạch châu Âu đƣợc chẩn đoán STMT theo hƣớng dẫn ESC (2008), phân mức độ suy tim theo của Hội Tim mạch châu Âu ESC (2008) [2]. NYHA [5]. Loại khỏi nghiên cứu những BN suy - Xử lý số liệu: số liệu trình bày dƣới tim cấp. dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. tỷ lệ phần trăm. So sánh giá trị trung bình - Phƣơng pháp nghiên cứu: mô tả, tiến giữa các nhóm bằng t-student test hoặc 2 cứu. BN đƣợc khám lâm sàng phát hiện ANOVA, so sánh tỷ lệ bằng thuật toán χ . triệu chứng cơ năng, thực thể bệnh tim Giá trị p < 0,05 đƣợc coi lµ có ý nghĩa mạch, tiền sử bệnh tật, sử dụng thuốc, thống kê. Xử lý số liệu bằng phần mềm nguyên nhân gây suy tim, làm các xét JMP 10 (SAS Inc, Mỹ). nghiệm cận lâm sàng thƣờng quy, điện tim, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU xét nghiệm BNP và siêu âm tim. 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng - Cách xác định khó thở khi ngồi cúi nghiên cứu. xuống: triệu chứng đƣợc xác định theo 65 BN gồm 41 nam (63,07%) và 24 nữ Thibodeau và CS [5]. BN ngồi trên ghế, (39,63%), tuổi trung bình 68,8 ± 13,34. gấp ngƣời ở phần eo và cúi xuống trƣớc, tay chạm mắt cá chân, nhƣ thể đang đi 2. Tần suất xuất hiện triệu chứng khó giầy hay đi tất. Khi có khó thở mới xuất thở khi ngồi cúi xuống. hiện hoặc khó thở tăng lên, báo cho 43 BN (66,15%) có triệu chứng khó nghiên cứu viên. Nghiên cứu viên tính thở khi ngồi cúi xuống, 22 BN (33,85%) thời gian từ khi BN cúi xuống đến khi xuất không có triệu chứng này. 74
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 3. Thời gian xuất hiện khó thở khi ngồi cúi xuống. Bảng 1: Thời gian xuất hiện khó thở khi ngồi cúi xuống. ĐỘ SUY TIM THỜI GIAN NYHA II (n = 2) NYHA III (n = 24) NYHA IV (n = 17) Chung (n = 65) Thời gian xuất hiện khó thở 23,9 ± 5,0 16,23 ± 6,57 10,49 ± 4,96 14,32 ± 6,78 khi ngồi cúi xuống (giây) p (ANOVA) < 0,05 Thời gian xuất hiện triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống trung bình 14,32 ± 6,78 giây. BN suy tim nặng hơn có thời gian xuất hiện khó thở khi ngồi cúi xuống sớm hơn. 4. Liên quan giữa khó thở khi ngồi cúi xuống với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Bảng 2: Liên quan giữa khó thở khi ngồi cúi xuống với các đặc điểm chung. NHÓM CÓ TRIỆU CHỨNG KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG KHÓ THỞ KHI NGỒI KHÓ THỞ KHI NGỒI CÚI p ĐẶC ĐIỂM CÚI XUỐNG (n = 43) XUỐNG (n = 22) Đặc điểm nhân trắc Tuổi (năm) 72,2 ± 11,12 62,1 ± 14,96 < 0,05 Giới nam 24 (55,81%) 17 (77,27%) > 0,05 BMI (kg/m2) 22,0 ± 2,45 21,6 ± 2,45 > 0,05 Vòng bụng (cm) 81,0 ± 9,45 80,5 ± 11,07 > 0,05 Vòng mông (cm) 85,2 ± 7,13 84,2 ± 8,07 > 0,05 Tỷ lệ vòng bụng/vòng mông 0,95 ± 0,062 0,95 ± 0,054 > 0,05 Các bệnh nền Rung nhĩ 15 (34,8%) 6 (27,3%) > 0,05 Đái tháo đƣờng 7 (16,3%) 1 (4,5%) > 0,05 Tăng huyết áp 28 (65,1%) 12 (54,5%) > 0,05 Suy thận 7 (16,3%) 1 (4,5%) > 0,05 Hở hai lá 5 (11,6%) 1 (4,5%) > 0,05 Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính 19 (44,2%) 10 (47,6%) > 0,05 Thuốc đang sử dụng Digoxin 16 (37,2%) 4 (18,2%) > 0,05 Furosemid 33 (76,7%) 5 (22,7%) < 0,05 Aldacton 30 (69,7%) 12 (54,5%) > 0,05 Nitroglycerin 23 (53,5%) 7 (31,8%) > 0,05 ACE/ARB 31 (72,1%) 15 (68,2%) > 0,05 Betablocker 5 (11,6%) 3 (13,6%) > 0,05 Tuổi trung bình của BN có triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống cao hơn và tỷ lệ dùng furosemid nhiều hơn BN không có triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống. 75
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 Bảng 3: Liên quan giữa khó thở khi ngồi cúi xuống với các triệu chứng suy tim và mức độ suy tim. NHÓM CÓ TRIỆU CHỨNG KHÓ KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG THỞ KHI NGỒI CÚI KHÓ THỞ KHI NGỒI CÚI p ĐẶC ĐIỂM XUỐNG (n = 43) XUỐNG (n = 22) Triệu chứng cơ năng Đau ngực 29 (67,4%) 19 (86,4%) > 0,05 Khó thở khi gắng sức 43 (100%) 22 (100%) > 0,05 Khó thở khi nằm 34 (79,1%) 3 (13,6%) < 0,01 Khó thở kịch phát về đêm 35 (81,4%) 2 (9,1%) < 0,01 Hồi hộp đánh trống ngực 26 (60,5%) 12 (54,5%) > 0,05 Triệu chứng thực thể Phù chân 22 (51,2%) 1 (4,6%) < 0,01 Gan to 19 (44,2%) 4 (18,2%) < 0,05 Tĩnh mạch cổ nổi 19 (44,2%) 2 (9,1%) < 0,01 Rale ẩm, nổ ở phổi 23 (53,5%) 2 (9,1%) < 0,01 Mỏm tim lệch trái 20 (46,5% 2(9,1%) < 0,01 NYHA NYHA II 2 (12,5% ) 14 (87,5%) < 0,01 NYHA III 24 (75,0%) 8 (25,0%) NYHA IV 17 (100%) 0 (0%) BN có triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống có tần suất triệu chứng khó thở khi nằm, khó thở kịch phát cao hơn về đêm cao so víi không có khó thở khi ngồi cúi xuống. BN có khó thở khi ngồi cúi xuống cũng có các triệu chứng thực thể của suy tim ứ huyết nhiều hơn. Mức độ suy tim càng nặng, tần suất gặp khó thở khi ngồi cúi xuống càng cao. Bảng 4: Liên quan giữa khó thở khi ngồi cúi xuống với một số đặc điểm cận lâm sàng ở đối tƣợng nghiên cứu. NHÓM CÓ TRIỆU CHỨNG KHÓ KHÔNG CÓ TRIỆU CHỨNG ĐẶC ĐIỂM THỞ KHI NGỒI CÚI KHÓ THỞ KHI NGỒI CÚI p XUỐNG (n = 43) XUỐNG (n = 22) BNP (pg/ml) 1558,0 ± 162,81 257,6 ± 232,97 < 0,01 Chỉ số tim-lồng ngực > 0,5 34 (79,1%) 3 (13,6%) < 0,01 Siêu âm tim Dd (mm) 52,0 ± 1,56 53,3 ± 10,70 > 0,05 RVDd (mm) 23,5 ± 6,43 22,5 ± 4,33 > 0,05 PAPs (mmHg) 47,0 ± 13,26 40,3 ± 12,61 > 0,05 CO (l/phút) 5,0 ± 2,44 5,5 ± 2,44 > 0,05 CI (l/ phút/m2) 3,2 ± 1,62 3,5 ± 1,59 > 0,05 EF (%) (Simpson) 40,3 ± 18,82 51,5 ± 16,06 < 0,05 76
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 Nồng độ BNP huyết thanh ở nhóm có xuống xuất hiện với tần suất càng cao. triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống Ở BN suy tim độ IV, 100% có triệu chứng cao hơn so với nhóm không có khó thở khó thở khi ngồi cúi xuống (bảng 3). Thời khi ngồi cúi xuống. BN có triệu chứng khó gian xuất hiện triệu chứng khó thở khi thở khi ngồi cúi xuống cũng hay có bóng ngồi cúi xuống trung bình 14,32 giây. BN tim to trên X quang (chỉ số tim/lồng ngực có độ suy tim càng nặng, thời gian xuất > 0,5). Trên siêu âm tim, phân số tống hiện khó thở khi ngồi cúi xuống càng sớm máu thất trái theo phƣơng pháp Simpson (bảng 1). của nhóm có triệu chứng khó thở khi ngồi Khi khảo sát mối liên quan với các cúi xuống thấp hơn nhóm không có triệu triệu chứng khác của hội chứng suy tim, chứng khó thở khi ngồi cúi xuống. chúng tôi nhận thấy khó thở khi ngồi cúi xuống có liên quan với triệu chứng khó BÀN LUẬN thở khi nằm và khó thở kịch phát về đêm (bảng 3). Kết quả này chỉ ra triệu chứng Đây là nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam khó thở khi ngồi cúi xuống và các triệu về triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống. chứng khó thở khi nằm và khó thở kịch BN trong nghiên cứu của chúng tôi hầu phát về đêm có cùng cơ chế bệnh sinh. hết là nam giới, tuổi trung bình 68,8 ± Khó thở khi nằm đƣợc giải thích là do tình 13,34, là tuổi thƣờng gặp ở BN suy tim. trạng tái phân bố mạch máu phổi ở tƣ thế Độ tuổi này phù hợp với một số nghiên nằm. Máu từ giƣờng mạch lách và chi cứu khác trên BN suy tim [1]. Trong dƣới về tim nhiều hơn. Ở BN suy tim nghiên cứu này, triệu chứng khó thở khi sung huyết, với áp lực tuần hoàn phổi ở ngồi cúi xuống gặp với tỷ lệ khá cao mức quá tải, tình trạng tăng dòng máu (66,15%). Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu đến tim ở tƣ thế nằm khi thất trái giảm của Thibodeau và CS: 28% [5]. Sự khác khả năng tống máu càng làm tăng thêm biệt này có thể do trong nghiên cứu của áp lực của hệ mao mạch phổi và làm xuất mình, các tác giả chỉ đánh giá triệu chứng hiện triệu chứng khó thở trên lâm sàng khó thở khi ngồi cúi xuống ở BN đƣợc [8]. Thibodeau JT và CS nghiên cứu BN có thông tim phải, trong khi BN của chúng tôi triệu chứng khó thở khi ngồi cúi xuống bao gồm BN suy tim có hoặc không có chỉ thấy áp lực đổ đầy thất cao hơn ngƣời định thông tim phải. Một lý do khác khiến không có triệu chứng này cả ở tƣ thế nằm tỷ lệ khó thở khi ngồi cúi xuống trong và tƣ thế ngồi cúi xuống. Khi cúi xuống, nghiên cứu này cao hơn có thể do số BN áp lực đổ đầy thất tăng cao hơn khi nằm. suy tim độ IV chiếm cao hơn của Thibodeau Các tác giả cũng quan sát thấy triệu (26% so với 19,6%). Những BN suy tim chứng khó thở khi ngồi cúi xuống hay xảy độ IV có đặc trƣng khó thở liên tục, do vậy ra ở BN có áp lực mao mạch phổi bít cao tần suất gặp khó thở khi ngồi cúi xuống (> 22 mmHg) và chỉ số cung lƣợng tim cao hơn. Chúng tôi nhận thấy độ suy tim thấp (< 2,2 l/phút/m2). Từ đó, các tác giả này càng cao, triệu chứng khó thở khi ngồi cúi cho rằng cơ chế của triệu chứng khó thở 77
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 khi ngồi cúi xuống là do ở BN suy tim có CS: khó thở khi ngồi cúi xuống gián tiếp áp lực đổ đầy thất trái tăng, khi ngồi cúi phản ánh tình trạng tăng áp lực đổ đầy xuống, áp lực này tăng cao hơn, đạt đến thất trái [6]. Đây chính là biểu hiện nổi bật mức độ cần thiết gây triệu chứng khó thở của triệu chứng này. [5]. Mặc dù các tác giả này cho rằng khi Khi phân tích mối liên quan giữa khó cúi xuống, áp lực trong lồng ngực tăng dẫn thở khi ngồi cúi xuống với các triệu chứng đến tăng áp lực đổ đầy thất trái, nhƣng khác của suy tim, chúng tôi thấy BN có chƣa đƣa ra đƣợc cơ chế tại sao khi cúi khó thở khi ngồi cúi xuống hay có các xuống áp lực lồng ngực lại tăng. Thêm triệu chứng thực thể (ran ở phổi, mỏm tim nữa, các tác giả này không đề cập đến áp lệch trái) (bảng 3) cũng nhƣ các triệu lực trong ổ bụng khi cúi xuống. Mặc dù chứng cận lâm sàng của suy tim phản triệu chứng tĩnh mạch cổ nổi phát hiện có ánh tình trạng xấu hơn về hình thái cũng liên quan với khó thở khi ngồi cúi xuống nhƣ chức năng tim (nồng độ BNP cao và cũng không đề cập đến triệu chứng gan to, một triệu chứng hay đi cùng với hơn, hay có bóng tim to trên X quang và tĩnh mạch cổ nổi trong suy tim. EF thấp hơn) (bảng 4). Điều này gợi ý khó thở khi ngồi cúi xuống liên quan với Chúng tôi nhận thấy cả gan to và tĩnh tiên lƣợng xấu hơn. Tuy nhiên, cần phải mạch cổ nổi đều liên quan với khó thở khi có nghiên cứu theo dõi dài hạn để khẳng ngồi cúi xuống (bảng 3). Một số nghiên định điều này. cứu cho thấy tăng áp lực ổ bụng trong suy tim và khi thay đổi tƣ thế, áp lực này KẾT LUẬN cũng thay đổi [8]. Khi làm nghiệm pháp phản hồi gan - tĩnh mạch cổ, lực ấn từ - Khó thở khi ngồi cúi xuống là triệu bên ngoài ổ bụng làm tăng áp lực đổ đầy chứng hay gặp ở BN suy tim (66,15% BN). thất [8]. Chúng tôi cho rằng khi BN ngồi cúi về phía trƣớc, bụng BN bị gấp lại, gây - Mối liên quan giữa khó thở khi ngồi tăng áp lực trong ổ bụng theo cách gần cúi xuống và các đặc điểm lâm sàng, cận giống nhƣ làm phản hồi gan tĩnh mạch - lâm sàng: cổ, dẫn đến tăng áp lực đổ đầy thất. + Mức độ suy tim càng nặng, tỷ lệ xuất Vì thế, thời gian xuất hiện triệu chứng khó hiện khó thở khi ngồi cúi xuống càng cao. thở khi ngồi cúi xuống cũng gần tƣơng tự + BN có triệu chứng khó thở khi ngồi nhƣ thời gian ấn tay vào vùng gan trong cúi xuống cũng có các triệu chứng khác nghiệm pháp phản hồi gan - tĩnh mạch cổ. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này chúng của suy tim ứ huyết. tôi không làm thông tim phải cũng nhƣ + BN có triệu chứng khó thở khi ngồi không đo áp lực trong ổ bụng, vì thế trong cúi xuèng có nồng độ BNP huyết thanh tƣơng lai cần có những nghiên cứu xâm cao hơn, tỷ lệ bóng tim to trên X quang nhập để khẳng định điều này. Điều này cao hơn và phân suất tống máu thất trái có thể rút ra từ kết quả của Thibodeau và thấp hơn ngƣời không có triệu chứng này. 78
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2015 TÀI LIỆU THAM KHẢO Parkhomenko A, Pieske BM, Popescu BA, Ronnevik PK, Rutten FH, Schwitter J, 1. Đặng Vạn Phước, Hoa CN. Dịch tễ học Seferovic P, Stepinska J, Trindade PT, Voors suy tim. Suy tim trong thực hành lâm sàng. AA, Zannad F, Zeiher A. Guidelines ESCCfP. Nhà xuất bản Y học. TP. HCM. 2001, tr.8-9. ESC Guidelines for the diagnosis and treatment 2. Việt NL. Thực hành bệnh tim mạch. Nhà of acute and chronic heart failure 2012: The xuất bản Y học. 2014, tr.94-121. Task Force for the Diagnosis and Treatment of Acute and Chronic Heart Failure 2012 of 3. Dickstein K, Cohen-Solal A, Filippatos the European Society of Cardiology. Developed G, McMurray JJ, Ponikowski P, Poole-Wilson in collaboration with the Heart Failure Association PA, Stromberg A, van Veldhuisen DJ, Atar D, (HFA) of the ESC. Eur Heart J. 2012, 33, Hoes AW, Keren A, Mebazaa A, Nieminen M, pp.1787-1847. Priori SG, Swedberg K. Guidelines ESCCfP ESC guidelines for the diagnosis and treatment 6. Thibodeau JT, Turer AT, Gualano SK, of acute and chronic heart failure 2008: the Ayers CR, Velez-Martinez M, Mishkin JD, Task Force for the diagnosis and treatment Patel PC, Mammen PP, Markham DW, Levine of acute and chronic heart failure 2008 of the BD, Drazner MH. Characterization of a novel European Society of Cardiology. Developed in symptom of advanced heart failure: Bendopnea. collaboration with the Heart Failure Association JACC Heart Fail. 2014, 2, pp.24-31. of the ESC (HFA) and endorsed by the European Society of Intensive Care Medicine 7. Walker HK, Hall WD, JW H. Clinical (ESICM). Eur J Heart Fail. 2008, 10, methods: The History, Physical, and Laboratory rd pp.933-989 Examinations. 3 edition. Butterworths. 1990. 4. Ho KK, Pinsky JL, Kannel WB, Levy D. 8. Yi M, Leng Y, Bai Y, Yao G, Zhu X. The The epidemiology of heart failure: the Framingham evaluation of the effect of body positioning on Study. J Am Coll Cardiol. 1993, 22, 6A-13A. intra-abdominal pressure measurement and the 5. McMurray JJ, Adamopoulos S, Anker SD, effect of intra-abdominal pressure at different Auricchio A, Bohm M, Dickstein K, Falk V, body positioning on organ function and prognosis Filippatos G, Fonseca C, Gomez-Sanchez MA, in critically ill patients. J Crit Care. 2012, 27, Jaarsma T, Kober L, Lip GY, Maggioni AP, 222 e221-226. 79