Tái tạo dây chằng chéo trước dạng hai bó bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon gập ba

Từ 6 - 2013 đến 7- 2014, 74 bệnh nhân (BN) được tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) dạng 2 bó bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân gập ba. Nghiên cứu bao gồm 66 nam, 8 nữ, tuổi trung bình 31,1 (18 - 44 tuổi). Tổn thương sụn chêm trong 12 BN, tổn thương sụn chêm ngoài 16 BN, tổn thương cả 2 sụn chêm 1 BN. 59/74 BN được đánh giá kết quả ở thời điểm > 3 tháng sau phẫu thuật (3 - 14 tháng).

Phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó với 2 đường hầm đùi và 1 đường hầm chày, đường hầm đùi cho bó trước trong sâu 30 mm, đường hầm đùi cho bó sau ngoài sâu 25 mm. Đường hầm chày được khoan với góc 45º. Mảnh ghép dây chằng được cố định bằng vít chèn sinh học.

Kết quả: Dấu hiệu ngăn kéo trước (-) ở 56/59 BN (94,92%), dấu hiệu ngăn kéo trước (±) 3/59 BN (5,08%); dấu hiệu Lachman (-) 58/59 BN (98,31%), dấu hiệu Lachman (±) 1/59 BN (1,69%); dấu hiệu Lachman alternative (-) 58/59 BN (98,31%), dấu hiệu Lachman alternative (±) 1/59 BN (1,69%); dấu hiệu Pivot - Shift (-) 59/59 BN (100%). Kết quả theo thang điểm Lysholm, 57/59 BN (96,61%) đạt kết quả tốt và rất tốt, 2/59 BN (3,39%) đạt kết quả trung bình

pdf 9 trang Bích Huyền 02/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Tái tạo dây chằng chéo trước dạng hai bó bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon gập ba", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftai_tao_day_chang_cheo_truoc_dang_hai_bo_bang_gan_co_ban_gan.pdf

Nội dung text: Tái tạo dây chằng chéo trước dạng hai bó bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon gập ba

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC DẠNG HAI BÓ BẰNG GÂN CƠ BÁN GÂN VÀ GÂN CƠ THON GẬP BA Vũ Nhất Định* TÓM TẮT Từ 6 - 2013 đến 7- 2014, 74 bệnh nhân (BN) được tái tạo dây chằng chéo trước (DCCT) dạng 2 bó bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân gập ba. Nghiên cứu bao gồm 66 nam, 8 nữ, tuổi trung bình 31,1 (18 - 44 tuổi). Tổn thương sụn chêm trong 12 BN, tổn thương sụn chêm ngoài 16 BN, tổn thương cả 2 sụn chêm 1 BN. 59/74 BN được đánh giá kết quả ở thời điểm > 3 tháng sau phẫu thuật (3 - 14 tháng). Phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó với 2 đường hầm đùi và 1 đường hầm chày, đường hầm đùi cho bó trước trong sâu 30 mm, đường hầm đùi cho bó sau ngoài sâu 25 mm. Đường hầm chày được khoan với góc 45º. Mảnh ghép dây chằng được cố định bằng vít chèn sinh học. Kết quả: dấu hiệu ngăn kéo trước (-) ở 56/59 BN (94,92%), dấu hiệu ngăn kéo trước (±) 3/59 BN (5,08%); dấu hiệu Lachman (-) 58/59 BN (98,31%), dấu hiệu Lachman (±) 1/59 BN (1,69%); dấu hiệu Lachman alternative (-) 58/59 BN (98,31%), dấu hiệu Lachman alternative (±) 1/59 BN (1,69%); dấu hiệu Pivot - shift (-) 59/59 BN (100%). Kết quả theo thang điểm Lysholm, 57/59 BN (96,61%) đạt kết quả tốt và rất tốt, 2/59 BN (3,39%) đạt kết quả trung bình. * Từ khóa: Dây chằng chéo trước dạng 2 bó; Gân cơ bán gân; Gân cơ thon. DOUBLE BUNDLE ACL RECONSTRUCTION USING TRIPLE GRACILIS AND SEMITENDINOUS TENDONS SUMMARY From 6 - 2013 to 7 - 2014, a total of 74 consecutive and selected patients underwent double bundle ACL reconstruction using triple gracilis and semitendinous autograft. The study included 66 males and 8 females, the ages at operation ranged from 18 to 44 years (average 31.1 years). A single tear of the medial meniscus was found in 12 cases, a single tear of the lateral meniscus in 16 cases, a tear of both menisci in 1 case. 59/74 patients who underwent this procedure were evaluated at minimum 3 months follow-up (3 - 14 months). Arthroscopycally, double bundle ACL reconstruction with two femoral single tibial tunnel was done using triple gracilis and semitendinous tendon grafts. The grafts were fixed with bioasorbable interference screw. The AM femoral tunnel was drilled with a depth of 30 mm, PM femoral tunnel was drilled with a depth of 25 mm. The tibial tunnel was drilled with angle of 45º. Treatment for the associated injuries included partial meniscectomy. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Vũ Nhất Định (vunhatdinhbv103@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/09/2014 Ngày bài báo được đăng: 23/09/2014 141
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Results: anterior drawer test (-) in 56/59 patients (94.92%), anterior drawer test (±) in 3/59 patients (5.08%); Lachman test (-) in 58/59 patients (98.31%), Lachman test (±) in 1/59 patients (1.69%); Lachman alternative test (-) in 58/59 patients (98.31%), Lachman alternative test (±) in 1/59 patients (1.69%); Pivot - shift test (-) in 59/59 patients (100%). A good or excellent result was obtained in 57/59 patients (96.61%), 2/59 patients (3.9%) faire. * Key words: Double bundle ACL reconstruction; Gracilis semitendinous; Tendon semitendinous. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguyên nhân tổn thương chủ yếu do Phẫu thuật tái tạo 2 bó DCCT hay còn tai nạn thể thao (thứ tự thường gặp là: gọi là phẫu thuật tái tạo DCCT theo giải bóng đá, bóng chuyền, cầu lông, võ phẫu được ứng dụng ngày càng rộng rãi thuật), 6/74 BN bị ngã do tập vượt vật trong lâm sàng. cản (quân đội) và 5/74 BN bị tai nạn xe Trước đây, chúng tôi sử dụng gân cơ máy. bán gân và gân cơ thon tự thân gập đôi 29/74 BN có tổn thương sụn chêm để tái tạo DCCT dạng 2 bó. Phần lớn số (6 BN bị rách sừng sau sụn chêm trong, BN này phải lấy gân cả ở chân bên đối 1 BN rách ở thân sụn chêm trong, 5 BN diện để đảm bảo đường kính đủ lớn cho sụn chêm trong bị rách hình quai xách, mỗi mảnh ghép. Đây là lý do khiến bác 10 BN rách sừng sau sụn chêm ngoài, sỹ và người bệnh vẫn phải cân nhắc 1 BN bị rách ở thân sụn chêm ngoài, trước khi thực hiện kỹ thuật. 5 BN sụn chêm ngoài bị rách hình quai Từ 6 - 2013 đến nay, chúng tôi tiến xách và 1 BN bị rách cả 2 sụn chêm). hành gập ba mỗi gân cơ bán gân và gân Thời gian từ khi bị tổn thương đến khi cơ thon. Nghiên cứu này nhằm: Đánh giá được mổ tái tạo dây chằng trung bình kết quả phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 9,3 tháng (1 - 14 tháng). bó theo kỹ thuật trên. 2. Kỹ thuật mổ. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Chuẩn bị mảnh ghép dây chằng (hình NGHIÊN CỨU 1): gập ba gân cơ bán gân, khâu mỗi 1. Đối tượng nghiên cứu. đầu gân một đoạn dài 30 mm bằng chỉ 74 BN, trong đó 8 nữ và 66 nam với safil 1/0 để tái tạo bó trước trong. Gập ba độ tuổi trung bình 31,1 (18 - 44 tuổi), bị gân cơ thon, đầu nhỏ hơn, khâu bện dài đứt DCCT được phẫu thuật nội soi tái 25 mm, đầu còn lại khâu bện dài 30 mm tạo DCCT dạng 2 bó với 3 đường hầm bằng chỉ safil 1/0 để tái tạo bó sau ngoài. bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon tự Đo độ dài của mỗi mảnh ghép. Đo đường thân gập ba tại Bệnh viện Quân y 103 kính của từng mảnh ghép dây chằng (từ 6 - 2013 đến 7 - 2014). Những BN để xác định đường kính của 2 đường này không bị tổn thương dây chằng chéo hầm đùi, đo đồng thời đường kính của sau (DCCS), dây chằng bên, gãy xương 2 mảnh ghép để xác định đường kính chi dưới, thoái hóa khớp nặng nề. của đường hầm chày. 142
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Hình 1: Gân cơ bán gân và gân cơ thon gập ba. Lối vào khớp: sử dụng 3 đường vào ứng đường kính mảnh ghép gân cơ thon (trước trong, trước ngoài và đường vào gập 3. phía trong cách lối vào trước trong 2 cm). Tạo đường hầm chày: khoan đường Tạo đường hầm đùi cho bó trước hầm chày tạo với mặt khớp mâm chày trong: camera đưa qua lối vào trước góc 45º, có đường kính bằng đường kính ngoài, khoan tạo đường hầm chột sâu 30 của cả 2 mảnh gân ghép. mm qua lối vào trước trong, với đường Kéo 2 mảnh ghép dây chằng qua đường kính tương ứng, đường kính mảnh ghép hầm chày lên 2 đường hầm đùi tạo bó gân cơ bán gân gập ba. trước trong và bó sau ngoài (hình 2). Tạo đường hầm đùi cho bó sau ngoài: Cố định các mảnh ghép dây chằng bằng camera đưa qua lối vào trước trong, vít chèn sinh học. khoan tạo đường hầm chột sâu 25 mm Tháo ga rô, đặt dẫn lưu, đóng vết mổ, qua lối vào thứ 3, với đường kính tương cố định gối duỗi. Hình 2: Hai bó DCCT sau khi được tái tạo bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon gập ba. 143
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 3. Đánh giá kết quả. - Chiều dài mảnh ghép gân cơ bán gân - Đo kích thước và độ dài của 2 mảnh gập ba: 8 - 9 cm; trung bình 8,6 cm, đường ghép dây chằng. kính ở đầu lớn nhất 6 - 8 mm. - Đo chiều dài đường hầm chày. - Chiều dài trung bình của đường hầm - Đánh giá tình trạng khớp gối, nơi lấy chày: 3,8 cm (3,5 - 4,2 cm). gân sau phẫu thuật. Chiều dài của mảnh - Đường kính đầu lớn nhất của cả 2 ghép các bó dây chằng so với yêu cầu. mảnh ghép: 7,5 mm (7 - 10 mm). - Đánh giá độ vững của khớp gối (test ngăn kéo trước, test Lachman, test Lachman 2. Kết quả sau phẫu thuật. alternative, test Pivot - shift) ở thời điểm Không có trường hợp nào bị nhiễm trên 3 tháng sau phẫu thuật. khuẩn khớp, 2/74 BN bị nhiễm khuẩn - Đánh giá kết quả theo thang điểm nông tại vị trí lấy gân. Không có trường của Lysholm ở thời điểm trên 3 tháng. hợp nào bị vỡ đường hầm. Tất cả 74 - Thống kê các tai biến và biến chứng mảnh ghép 2 bó dây chằng đều vươn tới sau phẫu thuật. được miệng đường hầm chày hoặc thừa. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kiểm tra lần cuối độ vững của khớp 1. Đặc điểm mảnh ghép. gối: 15/74 BN mới mổ < 3 tháng, phần lớn - Chiều dài mảnh ghép gân cơ thon các trường hợp (59/74) được chúng tôi gập ba: 7 - 8,5 cm, trung bình 7,8 cm; phẫu thuật > 3 tháng. Đánh giá kết quả xa đường kính ở đầu lớn nhất: 5 - 7 mm. nhất (14 tháng) sau phẫu thuật (cho 6 BN). Bảng 1: Đánh giá độ vững của khớp bằng các test lâm sàng. Sau phÉu thuËt 3 - 6 th¸ng 6 - 9 th¸ng 9 - 12 th¸ng > 12 th¸ng Σ Test (BN) (BN) (BN) (BN) Ngăn kéo trước: 19 9 12 19 59 Rõ - - - - - Nghi ngờ (±) 1 - 1 1 3 Âm tính (-) 18 9 11 18 56 Lachman: 19 9 12 19 59 Rõ - - - - - Nghi ngờ (±) 1 - - - 1 Âm tính (-) 18 9 12 19 58 Lachman alternative: 19 9 12 19 59 Rõ - - - - - Nghi ngờ (±) 1 - - - 1 Âm tính (-) 18 9 12 19 58 Pivot - Shift: 19 9 12 19 59 Rõ - - - - - Nghi ngờ (±) - - - - - Âm tính (-) 19 9 12 19 59 144
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Trường hợp test Lachman alternative (±) nằm trong 3 trường hợp có test ngăn kéo trước (±). * Điểm Lysholm ở lần kiểm tra cuối: Bảng 2: Điểm Lysholm (n = 59). Thêi ®iÓm ®¸nh gi¸ 3 - 6 6 - 9 9 - 12 > 12 Σ % th¸ng th¸ng th¸ng th¸ng ®iÓm Lysholm Rất tốt 10 9 11 18 48 81,36 Tốt 8 - - 1 9 15,25 Trung bình 1 - 1 - 2 3,39 Xấu - - - - - - Σ 19 9 12 19 59 100% BÀN LUẬN sau lấy gân bánh chè cũng được báo 1. Mảnh ghép dây chằng. cáo. Tình trạng teo cơ tứ đầu đùi xảy ra ở Mảnh ghép gân tự thân là chất liệu năm đầu tiên sau phẫu thuật, nhưng được sử dụng rộng rãi nhất trong phẫu không có sự khác biệt ở năm thứ 2 so với thuật tái tạo DCCT. Lựa chọn gân ghép khi lấy gân cơ bán gân và gân cơ thon. tự thân phải đảm bảo không làm mất Tuy nhiên, mảnh ghép gân bánh chè được hoàn toàn chức năng của nhóm cơ đó. cho là sớm liền với đường hầm (4 - 6 Mảnh ghép gân tự thân có ưu điểm không tuần sau phẫu thuật) nhờ mẩu xương ở bị lây nhiễm bệnh, không có phản ứng 2 đầu mảnh ghép. miễn dịch và không mất chi phí mua gân. Những báo cáo gần đây cho thấy tỷ lệ Tuy nhiên, mảnh ghép gân tự thân có lựa chọn mảnh ghép gân đồng loại và nhược điểm là tăng thời gian phẫu thuật mảnh ghép gân bánh chè tự thân dần (cho lấy gân), hy sinh gân ở vùng cho ít được thay thế bằng mảnh ghép gân bán nhiều ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, gân và gân cơ thon tự thân. Mục đích của nhất là khi phải lấy gân ở nhiều vị trí. phẫu thuật tái tạo DCCT dạng 2 bó là tái Mảnh ghép gân bánh chè (xương - tạo lại DCCT gần giống cả về giải phẫu gân - xương) là một trong các chất liệu tự và chức năng vốn có của nó. Trong 1 báo cáo gần đây, chúng tôi đã thông báo kết thân được sử dụng rộng rãi trong tái tạo quả sử dụng gân cơ bán gân và gân cơ DCCT. Có khoảng 17 - 57% trường hợp thon gập đôi để tái tạo DCCT dạng 2 bó bị đau ở mặt trước gối sau lấy gân bánh cho 60 BN, trong đó 42 BN phải lấy thêm chè làm mảnh ghép DCCT [4]. Ngoài ra, gân cơ bán gân ở chân đối diện để đảm các biến chứng gãy xương bánh chè, bảo kích thước đủ lớn cho mảnh ghép viêm gân bánh chè, tiếng kêu ở bánh chè dây chằng. Điều này làm chúng tôi trăn và đứt gân bánh chè, yếu cơ tứ đầu đùi, trở tìm lời giải làm thế nào để không phải co gấp gối, tê bì vùng gối (do tổn thương lấy thêm gân ở chân đối diện mà vẫn tái nhánh trên bánh chè của thần kinh hiển) tạo lại được 2 bó DCCT. 145
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Để đảm bảo kích thước đủ lớn cho mỗi Hiện nay có nhiều phương tiện được bó, tiến hành gập ba mỗi gân cơ bán gân sử dụng để cố định mảnh ghép dây và gân cơ thon. Như vậy sẽ tạo được 2 chằng, trong đó phổ biến nhất là vít chèn. bó DCCT gồm 6 dải gập lại của gân cơ Yêu cầu của phương pháp cố định này là bán gân và gân cơ thon. Tuy nhiên, mỗi mảnh ghép dây chằng phải nằm trong mảnh ghép có 1 đầu to và 1 đầu nhỏ, mỗi đường hầm đùi ít nhất 25 mm, mảnh thân của mảnh ghép cũng có kích thước ghép dây chằng phải đủ tới miệng đường khác với kích thước của mỗi đầu mảnh hầm chày (ở mặt trong xương chày). ghép. Với kỹ thuật này, chúng tôi tạo được Để đảm bảo yêu cầu này, chúng tôi mảnh ghép bó trước trong có kích thước khoan đường hầm đùi chột cho bó trước của đầu to 6 - 8 mm, mảnh ghép bó sau trong sâu 30 mm, đường hầm đùi chột ngoài có kích thước đầu to 5 - 7 mm. cho bó sau ngoài sâu 25 mm và đường Supradeeptha C và CS (2013) [6] hầm chày tạo với mặt khớp mâm chày nghiên cứu trên tử thi người Ấn Độ cho góc 45º. Với kỹ thuật này, điểm vào của thấy: gân cơ bán gân khi gập ba tạo được đường hầm chày còn cách mặt khớp mảnh ghép có đường kính trung bình mâm chày đủ lớn để không bị phá vỡ 7,7 ± 0,8 mm. 42% trường hợp đường đường hầm khi bắt vít chèn cố định mảnh kính mảnh ghép gập ba trong khoảng ghép dây chằng, đồng thời đường hầm 7 - 8 mm, 12% trường hợp mảnh ghép chày có chiều dài 3,5 - 4,2 mm. Chiều dài gập ba có đường kính < 7 mm và 46% có này phù hợp với chiều dài của mảnh đường kính > 8 mm. ghép khi gập ba và chiều dài của vít chèn Woo S.L.Y và CS (2006) [8] chỉ ra (30 mm, 35 mm). mảnh ghép gân cơ bán gân gập ba có Đối với bó trước trong, chúng tôi sử đường kính 7 mm, ó sức bền xấp xỉ 240% dụng gân cơ bán gân gập ba, vì gân này so với DCCT. tạo được mảnh ghép có kích thước lớn hơn (6 - 8 mm) và dài hơn (8 - 9 cm). Theo Scott W.N và CS (1996) [5], Không có trường hợp nào mảnh ghép bó DCCT có chiều dài trung bình 38 mm trước trong bị tụt sâu trong đường hầm (25 - 41 mm) và có đường kính trung bình chày, tất cả đều đủ dài tới miệng đường 10 mm (7 - 12 mm). hầm hoặc thừa ra ngoài, nhưng phần Nghiên cứu của Tan J.L và CS (1998) thừa chỉ xấp xỉ 10 mm. [7] trên tử thi tại Singapore và Trung Đối với bó sau ngoài, chúng tôi sử Quốc cho thấy DCCT nhỏ hơn, ngắn hơn dụng gân cơ thon gập ba, vì gân này và dựng đứng hơn so với các kết quả tạo được mảnh ghép có kích thước nhỏ nghiên cứu ở châu Âu. hơn (5 - 7 mm) và ngắn hơn (7 - 8,5 cm). Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên Chúng tôi không gặp trường hợp nào cứu về giải phẫu của DCCT, rất ít nghiên mảnh ghép bó sau ngoài bị tụt sâu trong cứu đề cập đến diện bám của dây chằng đường hầm chày, hầu hết chiều dài mảnh ở lồi cầu đùi và mâm chày, chưa có ghép đủ dài tới miệng đường hầm chày, nghiên cứu riêng biệt về mỗi bó và kích số trường hợp mảnh ghép thừa ra ngoài thước thực của đoạn dây chằng nằm ít hơn so với mảnh ghép bó trước trong trong khớp. sử dụng gân cơ bán gân gập ba. 146
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Nghiên cứu của Supradeeptha C và Đánh giá kết quả theo thang điểm CS (2013) [6] trên tử thi người Ấn Độ cho Lysholm: 57/59 BN (96,61%) đạt kết quả thấy: chiều dài trung bình của gân cơ bán tốt và rất tốt. 2/59 (3,39%) BN đạt kết quả gân 24,39 ± 1,3 cm. Nghiên cứu cũng chỉ trung bình. ra mối liên quan giữa chiều cao cơ thể Trong quá trình theo dõi đánh giá kết với chiều dài và đường kính của mảnh quả chúng tôi thấy ở giai đoạn 3 - 6 tháng ghép (BN cao hơn có mảnh ghép gân cơ sau phẫu thuật, gối thường bị lỏng hơn so bán gân lớn hơn và dài hơn), trong khi với giai đoạn đầu sau phẫu thuật. Trong đó, tuổi, giới tính, cân nặng và cường độ vận động lại không liên quan tới chiều dài 59 BN được phẫu thuật > 3 tháng, 6 BN và kích thước của gân cơ bán gân. nghi ngờ có dấu hiệu ngăn kéo trước, trong đó, 2 BN nghi ngờ có cả dấu hiệu Nicolas P (2013) [3] nghiên cứu trên tử Lachman. Tuy nhiên, khi qua giai đoạn thi ở Pháp thấy gân cơ thon dài trung bình 20,2 cm (18 - 22 cm), gân cơ bán này, các dấu hiệu trên mất dần chỉ còn gân dài trung bình 23 cm (20 - 27 cm). 1 BN vẫn tiếp tục có dấu hiệu này ở thời điểm sau phẫu thuật 10 tháng và 1 BN Nghiên cứu của Loo W.L và CS (2010) sau phẫu thuật 13 tháng. Trường hợp [2] cho biết: không thể dự đoán trước kích thước của gân cơ bán gân và gân cơ thống kê ở bảng đã được phẫu thuật thon ở nam giới châu Á. 4 tháng. Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào Tham khảo một số tài liệu cho thấy kết về chiều dài và kích thước của gân cơ quả sau phẫu thuật tái tạo DCCT ở trong bán gân và gân cơ thon ứng dụng trong nước và thế giới rất khác biệt, với khoảng tái tạo DCCT. dao động lớn cả cho dạng 1 bó và 2 bó (kết quả tốt và rất tốt đạt từ 60 - 99%). 2. Kết quả phẫu thuật. Tuy nhiên, phần lớn nghiên cứu đều Tất cả 74 BN trong nghiên cứu này không có trường hợp nào bị nhiễm khuẩn khẳng định kết quả phẫu thuật tái tạo khớp, chỉ có 2/74 BN bị nhiễm khuẩn DCCT ổn định sau phẫu thuật 2 năm, khi nông tại nơi lấy gân. khớp đã ổn định cả về biên độ vận động, cơ sinh học của dây chằng và sức cơ 59/74 BN được phẫu thuật > 3 tháng, của chi thể. Sau thời điểm này không hy trong đó, 31 BN đã được phẫu thuật > 9 tháng. vọng kết quả phẫu thuật sẽ tốt lên nhờ luyện tập. Trong 59 BN (phẫu thuật > 3 tháng) được đánh giá độ vững của khớp sau Trong báo cáo gần đây ở 60 trường phẫu thuật bằng test ngăn kéo trước, hợp được chúng tôi phẫu thuật tái tạo test Lachman, test Lachman alternative, DCCT với kỹ thuật tương tự, nhưng sử test Pivot - shift: 3/59 BN có test ngăn kéo dụng gân cơ bán gân, gân cơ thon gập trước (±), trong đó, 1 BN có cả test ngăn đôi, hoặc lấy thêm gân ở chân đối diện, kéo trước (±) và test Lachman alternative 95% đạt kết quả tốt và rất tốt, 5% đạt kết (±). Cả 3 BN này đều cảm nhận thấy gối quả trung bình (theo thang điểm Lysholm). vững hơn rất nhiều so với trước phẫu Tuy nhiên, đây là kết quả đánh giá ở thời thuật. điểm < 2 năm sau phẫu thuật. 147
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 KẾT LUẬN hamstring graft sizes. Malaysian Orthopaedic J. 2010, 4, pp.9-12. Từ kết quả nghiên cứu này cho thấy: 3. Nicolas P, Steffen Q, Philippe B, Ali M, gập ba gân cơ bán gân và gân cơ thon, Philippe B. Anatomy of the anterior cruciate khoan đường hầm chày hợp với mặt ligament related to hamstring tendon grafts. A khớp mâm chày góc 45º sẽ tạo được cadaveric study. The Knee. 2013, 20, pp.511-514. mảnh ghép 2 bó DCCT có kích thước đủ 4. O’Brien S, Warren R, Pavlov H et al. lớn, mảnh ghép dây chằng không bị hụt ở Reconstruction of the chronically insufficient miệng đường hầm chày, đáp ứng được anterior cruciate ligament with the central third yêu cầu của kỹ thuật cố định mảnh ghép of the patellar tendon. J Bone Jt Surg. 1991, bằng vít chèn ở tất cả các đường hầm. 73ª, pp.278-286. 5. Scott W.N, Insall J.N. Injuries of the Kết quả kiểm tra sau mổ > 3 tháng knee. In: Rockwood Jr C.A, Green D.P, Bucholz theo thang điểm Lysholm, 57/59 BN R.W eds. Rockwood and green’s fractures in (96,61%) đạt kết quả tốt và rất tốt, 2/59 adults. Philadelphia, PA, USA: Lippincott BN (3,39%) đạt kết quả trung bình. Williams & Wilkins. 1996, pp.1799-1816. 6. Supradeeptha C, Jonnalagedda S. Hamstring TÀI LIỆU THAM KHẢO graft size and anthropometry in south Indian population. Journal of Clinical Orthopaedics 1. Brown C.H, Steiner M.E, Carson E.W. and Trauma. 2013, 4, pp.135-138. The use of hamstring tendons for anterior cruciate ligament reconstruction: Technique 7. Tan J.L, Chang P.C.C, Mitra A.K, Tay B.K. Anthropometry of anterior cruciate ligament and results. Clin Sports Med. 1993, 12, in Singapore Chinese. Ann Acad Med Singapore. pp.723-756. 1998, 27, pp.776-779. 2. Loo W.L, Liu B.Y.E, Lee Y.H.D, Soon 8. Woo S.L.Y, Wu C., Dede O, Vercillo F, Y.H.M. Can we predict ACL hamstring graft Noorani S. Biomechanics, and anterior cruciate sizes in the Asian male? A clinical relationship ligament reconstruction. J Orthop Surg. 2006, study of anthropometric features and 4-strand 1, p.2. 148
  9. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 149