Tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập của Cereneed - Caps trên chuột nhắt trắng được gây suy giảm trí nhớ bằng Scopolamin
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập của Cereneed-caps trên chuột nhắt trắng gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin trên 2 mô hình mê lộ nước Morris và mê lộ nhiều chữ T. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được uống Cereneed - Caps liều 669,6 mg và 2008,8 mg cao khô dược liệu/kg/ngày trong 6 ngày nghiên cứu (mê lộ nước Morris) và 8 ngày nghiên cứu (mê lộ nhiều chữ T)
Kết quả thấy Cereneed - Caps làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy chân đế, làm tăng phần trăm thời gian bơi của chuột trong 1/4 bể có chân đế (mê lộ nước Morris), làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy khoang đích, làm giảm số lần quyết định sai (mê lộ nhiều chữ T), tác dụng giữa 2 liều là tương đương nhau
Bạn đang xem tài liệu "Tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập của Cereneed - Caps trên chuột nhắt trắng được gây suy giảm trí nhớ bằng Scopolamin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tac_dung_phuc_hoi_tri_nho_va_hoc_tap_cua_cereneed_caps_tren.pdf
Nội dung text: Tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập của Cereneed - Caps trên chuột nhắt trắng được gây suy giảm trí nhớ bằng Scopolamin
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG PHỤC HỒI TRÍ NHỚ VÀ HỌC TẬP CỦA CERENEED-CAPS TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG ĐƯỢC GÂY SUY GIẢM TRÍ NHỚ BẰNG SCOPOLAMIN Đinh Thị Tuyết Lan1, Trần Thanh Tùng2 1Trường Đại học Y Dược Thái Bình; 2Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập của Cereneed-caps trên chuột nhắt trắng gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin trên 2 mô hình mê lộ nước Morris và mê lộ nhiều chữ T. Chuột nhắt trắng chủng Swiss được uống Cereneed - caps liều 669,6 mg và 2008,8 mg cao khô dược liệu/kg/ngày trong 6 ngày nghiên cứu (mê lộ nước Morris) và 8 ngày nghiên cứu (mê lộ nhiều chữ T) Kết quả thấy Cereneed - caps làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy chân đế, làm tăng phần trăm thời gian bơi của chuột trong 1/4 bể có chân đế (mê lộ nước Morris), làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy khoang đích, làm giảm số lần quyết định sai (mê lộ nhiều chữ T), tác dụng giữa 2 liều là tương đương nhau. Từ khóa: phục hồi trí nhớ, học tập, scopolamin, mê lộ nước Morris, mê lộ nhiều chữ T I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng sa sút trí tuệ nói chung và thức ảnh hưởng đến trí nhớ, khả năng nhận bệnh Alzheimer nói riêng hiện nay đang là biết, ngôn ngữ, óc phán đoán và các quá mối quan tâm hàng đầu của những nhà lão trình tư duy khác. Tuy nhiên, giá thành tương khoa trên toàn Thế giới cũng như ở nước ta, đối cao và có nhiều tác dụng không mong khi tuổi thọ trung bình ngày càng cao, số muốn. Bên cạnh những phương pháp cải người mắc bệnh ngày càng nhiều. Đây là thiện trí nhớ của y học hiện đại, phương một trong những nguyên nhân chính dẫn đến pháp điều trị dùng chế phẩm có nguồn gốc từ tình trạng phụ thuộc ở người cao tuổi. Bệnh dược liệu luôn là hướng nghiên cứu của gây suy giảm trí nhớ và nhiều lĩnh vực nhận nhiều nhà khoa học. thức khác nhau, kèm theo với những rối loạn Viên nang cứng Cereneed-caps là chế về hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến phẩm có thành phần gồm 10 vị dược liệu khả năng hoạt động hàng ngày và chất lượng gồm: Hồng hoa (Flos Carthami tinctorii), Xích cuộc sống của bệnh nhân [1]. Các thuốc điều thược (Radix Paeoniae), Đương quy (Radix trị chủ yếu gồm các thuốc kháng acetylcholi- Angelicae sinensis), Xuyên khung (Rhizoma nesterase, thuốc kháng thụ thể N - methyl - D Ligustici wallichii), Sinh địa (Rhizoma - Aspartat, thuốc tăng cường hoạt tính sero- Rehmanniae), Chỉ xác (Fructus Aurantii), Sài tonin... Đây là các thuốc tân dược được sử hồ (Radix Bubleuri), Ngưu tất (Radix dụng để điều trị triệu chứng liên quan đến nhận Achyranthis bidentatae), Cam thảo (Radix Glycyrrhizae), Bạch quả (Ginkgo biloba Địa chỉ liên hệ: Trần Thanh Tùng, Bộ môn Dược lý, extract). Trong đó một số vị dược liệu như Trường Đại học Y Hà Nội Bạch quả, Đương quy, Ngưu tất đã được Email: tranthanhtung@hmu.edu.vn Ngày nhận: 26/5/2016 chứng minh có tác dụng cải thiện trí nhớ trên Ngày được chấp thuận: 08/12/2016 thực nghiệm và trên bệnh nhân sa sút trí tuệ TCNCYH 102 (4) - 2016 111
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC [2; 3; 4]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có (đường kính 1,2m, cao 50cm) được chia nghiên cứu nào về hiệu quả trên trí nhớ khi thành 4 phần bằng nhau, trên thành mỗi phần phối hợp 10 vị dược liệu này với nhau. tư (1/4) có dán các hình ảnh khác nhau, một chân đế (đường kính 10cm, cao 25 cm) đặt cố Để có thêm những bằng chứng khoa học, định ở chính giữa 1/4 bể. nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: Đánh giá tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập + Mê lộ nhiều chữ T được ghép bởi nhiều của Cereneed-caps trên chuột nhắt trắng hình chữ T, có đường đi rộng 8cm, khoang được gây suy giảm trí nhớ bằng scopolamin xuất phát là buồng tối, khoang đích chứa trên 2 mô hình mê lộ nước Morris và mê lộ thức ăn. nhiều chữ T. + Máy ảnh Canon Zoom Lens 8X. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP + Phần mềm ANY-maze (US Biotech, Hoa Kỳ). 1. Chất liệu nghiên cứu và đối tượng Đối tượng - Thuốc nghiên cứu: Cereneed-caps viên Chuột nhắt trắng chủng Swiss, cả 2 giống, nang cứng do Công ty cổ phần Dược Vật tư Y trọng lượng 23 ± 2g, do Viện Vệ sinh Dịch tễ tế Hải Dương sản xuất đạt tiêu chuẩn cơ sở. Trung ương cung cấp. Chuột được nuôi 5 - 7 + Mỗi viên chứa: 15 mg cao khô bạch quả ngày trước và trong suốt thời gian nghiên cứu và 450mg cao khô hỗn hợp tương đương với ở điều kiện phòng thí nghiệm với đầy đủ thức 9g dược liệu bao gồm: Hồng hoa (0,76g), Xích ăn và nước uống tại Bộ môn Dược lý - thược (1g), Đương quy (1g), Xuyên khung Trường Đại học Y Hà Nội. (1g), Sinh địa (2g), Chỉ xác (0,6g), Sài hồ (0,6g), Ngưu tất (1,3g), Cam thảo (0,74g). 2. Phương pháp + Cách bào chế: Nghiền mịn các loại cao, Để đánh giá tác dụng cải thiện trí nhớ của rây lấy bột, trộn bột cao với tinh bột, avicel, Cereneed – caps, chúng tôi triển khai trên 4 calci carbonat thành hỗn hợp bột kép, thêm mô mình: mê lộ nước Morris, mê lộ nhiều chữ ethanol 96% và nước tinh khiết để tạo khối T, trục quay Rotarod và máy né tránh chủ ẩm, xát hạt, sấy và sửa hạt, bao trơn (trộn với động, trong khuôn khổ bài báo này chúng tôi tá dược gồm bột talc, magnesi stearat) sau đó trình bày 2 nghiên cứu mê lộ nước Morris và được đóng nang đạt chuẩn. mê lộ nhiều chữ T. - Thuốc dùng trong nghiên cứu Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên + Chất gây suy giảm trí nhớ: Scopolamin thành 5 lô, mỗi lô 10 con. hydrobromid lọ 1g (Sigma Aldrich, Hoa Kỳ). 2.1. Mê lộ nước Morris + Thuốc chứng dương: Donepezil hydro- Theo phương pháp của Lee và cộng sự chlorid viên nén 5mg, tên biệt dược: Aricept (2011) [5], chuột nhắt trắng được tiêm và (Pfizer). uống thuốc trong 6 ngày liên tiếp, với cách + Nước muối 0,9% chai 500ml (B.Braun, thức và liều như trong bảng 1. Thử nghiệm Việt Nam). gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn học hỏi: kéo dài 5 - Thiết bị: Mê lộ nước Morris là bể tôn tròn ngày gồm 2 bài tập: Bài tập nhìn thấy chân đế: 112 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chân đế cao hơn mực nước 1 cm. Ngày 1, hành như ngày 1, nhưng chân đế đặt dưới sau khi tiêm scopolamin 30 phút, chuột được mực nước 1cm. Chỉ số đánh giá: thời gian và huấn luyện tìm chân đế 2 lần, xuất phát từ 2 chiều dài quãng đường tìm thấy chân đế. Giai góc 1/4 bể khác nhau không chứa chân đế, đoạn đánh giá chính thức: thực hiện vào ngày mỗi lần cách nhau 20 phút. Thời gian huấn 6: bỏ chân đế ra khỏi bể, chuột được thả vào luyện tối đa 2 phút, nếu không tìm thấy chân vị trí đối diện với 1/4 trước đó chứa chân đế đế, chuột sẽ được hướng dẫn tìm chân đế và và bơi một lần duy nhất trong 1 phút. Chỉ số được đặt lên chân đế trong 15 giây. Bài tập đánh giá: phần trăm thời gian trong 1 phút không nhìn thấy chân đế: Ngày 2, 3, 4, 5 tiến chuột bơi trong 1/4 bể trước đó đặt chân đế. Bảng 1. Cách thức, liều tiêm và uống thuốc của các lô Lô Tiêm/uống thuốc Liều lượng trên chuột nhắt trắng 1 TMB nước muối 0,1ml/10g 2 TMB scopolamin 1mg/kg Uống donepezil. Sau 30 phút TMB 3 2,4mg/kg scopolamin Uống Cereneed-caps. Sau 30 phút 669,6mg CKDL/kg/ngày(liều tương đương lâm 4 TMB scopolamin sàng,hệ số ngoại suy 12) Uống Cereneed-caps. Sau 30 phút 5 2008,8mg CKDL/kg/ngày (liều gấp 3 lần lô 4) TMB scopolamin *: TMB: tiêm màng bụng, CKDL: cao khô dược liệu. 2.2. Mê lộ nhiều chữ T phá mê cung vào ngày 0 (chưa được tiêm và uống thuốc), những chuột nào tìm đến khoang Theo phương pháp của Falsafi và cộng sự đích trong 8 phút được tiếp tục đưa vào thử (2012) [6]. Chuột nhắt trắng được tiêm và nghiệm. Sau đó chuột được học hỏi trong 5 uống thuốc trong 8 ngày liên tiếp, với cách ngày liên tiếp tính từ ngày đầu tiên cho chuột thức và liều như trong bảng 1. Chuột bị bỏ đói tiêm và uống thuốc, 1 lần/ngày. Giai đoạn 16 tiếng trước thí nghiệm, sau khi tiêm đánh giá chính thức: Vào ngày 8 chuột được scopolamin 30 phút chuột được đặt ở khoang đưa vào mê cung một lần duy nhất tương tự xuất phát (buồng tối) trong 10 giây, sau đó mở như trên. Chỉ số đánh giá: thời gian chuột tìm buồng tối cho chuột đi. Khi tới khoang đích, được khoang đích, quãng đường chuột đi để chuột nhận được phần thưởng là một viên tới khoang đích và số lần quyết định sai. cám nhỏ, sau đó được trả về lồng cũ và cho ăn. Kết thúc mỗi thử nghiệm, toàn bộ mê cung 3. Phân tích và xử lý số liệu được lau sạch bằng dung dịch cồn 70%. Các số liệu được xử lý thống kê bằng phần Thử nghiệm gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn mềm Microsoft Excel 2007. Kiểm định các giá học hỏi: Trước thử nghiệm chuột được khám trị trung bình bằng test T-Student. TCNCYH 102 (4) - 2016 113
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ 1. Mê lộ nước Morris: Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở biểu đồ 1, 2 và 3. Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của Cereneed - caps đến thời gian tìm thấy chân đế Từ kết quả trên cho thấy, ở lô 2 thời gian dài hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,001); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều ngắn hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,05, p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 4 và lô 5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của Cereneed - caps đến quãng đường tìm thấy chân đế Từ kết quả trên cho thấy, quãng đường ở lô 2 dài hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,001); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều ngắn hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 4 và lô 5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). 114 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 3. Ảnh hưởng của Cereneed - caps đến tỉ lệ phần trăm thời gian chuột bơi trong 1/4 bể trước đó đặt chân đế Từ kết quả trên cho thấy, ở lô 2 phần trăm thời gian bơi của chuột trong 1/4 bể trước đó đặt chân đế giảm so với lô 1 (p < 0,01); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều tăng so với lô 2 (p < 0,01); ở lô 4 và lô 5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 (p > 0,05). 2. Mê lộ nhiều chữ T: kết quả nghiên cứu được thể hiện ở biểu đồ 4; 5 và 6. Biểu đồ 4. Ảnh hưởng của Cereneed - caps đến thời gian tìm thấy khoang đích Từ kết quả trên cho thấy, thời gian ở lô 2 dài hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,001); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều ngắn hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 4 và lô 5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). TCNCYH 102 (4) - 2016 115
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 5. Ảnh hưởng của Cereneed-caps đến quãng đường tìm thấy khoang đích Từ kết quả trên cho thấy, quãng đường ở lô 2 dài hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,001); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều ngắn hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 4 và lô 5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). Biểu đồ 6. Ảnh hưởng của Cereneed-caps đến số lần quyêt định sai Từ kết quả trên cho thấy, số lần quyết định sai ở lô 2 nhiều hơn lô 1 ở tất cả các ngày (p < 0,05, p < 0,01 và p < 0,001); ở lô 3, lô 4 và lô 5 đều ít hơn lô 2 ở các ngày nghiên cứu (p < 0,05 và p < 0,01); ở lô 4 và lô 5 tương đương nhau và tương đương với lô 3 ở các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05). IV. BÀN LUẬN trước là nơi sản xuất nhiều acetylcholin - một Alzheimer là một bệnh lý tổn thương thoái chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò quan hóa tế bào thần kinh. Ở bệnh nhân Alzheimer trọng trong quá trình học tập và trí nhớ [1; 7; có sự mất synap lan tỏa ở các vùng của vỏ 8]. Như vậy, ở bệnh nhân Alzheimer có sự não, trong đó có các nhân xám ở nền não giảm sút lượng acetylcholin trên thần kinh 116 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC trung ương, đó là một trong những nguyên nhớ, thiểu năng tuần hoàn não [14; 15]. nhân làm ảnh hưởng đến khả năng học hỏi và Trong đó có 1 số vị dược liệu như: Bạch quả, trí nhớ của bệnh nhân. Scopolamin là 1 chất Đương quy, Ngưu tất đã được chứng minh có đã được chứng minh có thể gây ra những tác dụng cải thiện trí nhớ. Với mục đích kế biến đổi về hoạt động thần kinh (nhận thức, thừa và phát huy y học cổ truyền dân tộc, điện não đồ ) giống như ở bệnh nhân chúng tôi tiến hành đánh giá tác dụng cải thiện Alzheimer [9; 10; 11]. Cơ chế tác dụng của khả năng học hỏi và trí nhớ của chế phẩm scopolamin là đối kháng cạnh tranh với trên. Kết quả nghiên cứu cho thấy thuốc thử acetylcholin tại receptor M của hệ Muscarinic, Cereneed-caps liều 669,6mg và 2008,8mg khi vào cơ thể scopolamin nhanh chóng được cao khô dược liệu/kg/ngày trên chuột nhắt phân phối nhiều vào não, tại đây chất này làm trắng đã làm giảm thời gian và quãng đường mất tác dụng của acetylcholin trên hệ thần tìm thấy chân đế, làm tăng phần trăm thời kinh trung ương và có thể gây suy giảm trí gian bơi của chuột trong 1/4 bể có chân đế nhớ đặc biệt với liều cao [12]. Chính vì vậy, (mê lộ nước Morris), làm giảm thời gian và nhiều nghiên cứu đã sử dụng scopolamin để quãng đường tìm thấy khoang đích, làm giảm gây mô hình suy giảm khả năng học hỏi và trí số lần quyết định sai so với lô mô hình (mê lộ nhớ trên động vật thực nghiệm [9; 13]. Trong nhiều chữ T). Như vậy, Cereneed - caps liều nghiên cứu này, chuột nhắt trắng được tiêm tương đương và gấp 3 lần liều lâm sàng có màng bụng scopolamin với liều 1mg/kg cho tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập trên thấy thuốc gây suy giảm khả năng học tập và chuột nhắt trắng, tác dụng giữa 2 liều là tương trí nhớ trên cả 2 mô hình mê lộ nước Morris đương nhau và tương đương với donepezil và mê lộ nhiều chữ T. liều 2,4mg/kg. Hiện nay, để điều trị bệnh Alzheimer trên V. KẾT LUẬN lâm sàng, nhóm thuốc giúp làm chậm tiến triển và giảm triệu chứng hiệu quả nhất là Cereneed - caps 2 liều 669,6mg và nhóm thuốc ức chế enzym acetylcholi- 2008,8mg cao khô dược liệu/kg/ngày có tác nesterase – enzym thủy phân acetylcholin [1; dụng phục hồi trí nhớ và học tập trên chuột 12]. Donepezil là một trong các thuốc được nhắt trắng chủng Swiss bị gây suy giảm trí FDA cấp phép để điều trị chứng sa sút trí tuệ. nhớ bằng scopolamin: Dựa trên cơ chế tác dụng và thực tế trên lâm Trên mê lộ nước Morris: Cereneed - caps sàng đây là thuốc được dùng rất phổ biến, làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy chúng tôi đã lựa chọn donepezil làm thuốc chân đế, làm tăng phần trăm thời gian bơi của chứng dương. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuột trong 1/4 bể có chân đế. chuột nhắt trắng uống donepezil với liều 2,4mg/kg (tương đương liều lâm sàng trên Trên mê lộ nhiều chữ T: Cereneed - caps người) có tác dụng phục hồi trí nhớ và học tập làm giảm thời gian và quãng đường tìm thấy trên cả 2 mô hình. khoang đích, làm giảm số lần quyết định sai Viên nang Cereneed - caps xuất xứ từ bài Tác dụng giữa 2 liều Cereneed - caps là thuốc cổ phương “Huyết phủ trục ứ thang” có tương đương nhau và tương đương với done- gia giảm, thường dùng để điều trị suy giảm trí pezil liều 2,4mg/kg. TCNCYH 102 (4) - 2016 117
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Lời cảm ơn 7. Paul T. F., Michael S., Gordon K. W. (1999). The cholinergic hypothesis of Alz- Nhóm tác giả xin trân trọng cảm ơn Công heimer’s disease: a review of progress. J. ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 đã tài Neurol Neurosurg Psychiatry, 66(2), 137 - 147. trợ nghiên cứu này. 8. Michael E. H. (2006). The Role of Ace- TÀI LIỆU THAM KHẢO tylcholine in Learning and Memory. Curr Opin Neurobiol, 16(6), 710 - 715. 1. Phạm Thắng (2010). Bệnh Alzheimer và các thể sa sút trí tuệ khác, Nhà xuất bản Y 9. Bajo R., López M.E., Canuet L et al học, 6-8, 157 - 181. (2015). Scopolamine effects on functional brain connectivity: a pharmacological model of 2. Cheng L. L., Chen X. N., Wang Y et al (2011). Z-ligustilide isolated from Radix Alzheimer's disease. Scientific Reports, 5, Angelicae sinensis ameliorates the memory 9748, doi: 10.1038/srep09748. impairment induced by scopolamine in mice. 10. Jeong J (2004). EEG dynamics in pa- Fitoterapia, 82(7), 1128 - 1132. tients with Alzheimer’s disease. Clin. Neuro- 3. Wang Y., Xu Y., Pan Y et al (2013). physiol, 115, 1490 – 1505. Radix Achyranthis Bidentatae improves learn- 11. Ebert U., Kirch W (1998). Scopola- ing and memory capabilities in ovariectomized mine model of dementia: electroencephalo- rats. Neural Regen Res, 8(18), 1644 - 1654. gram findings and cognitive performance. Eur. 4. Gauthier S. and Schlaefke S. (2014). J. Clin. Invest, 28, 944 - 949. Efficacy and tolerability of Ginkgo biloba 12. Katzung B. G (2012). Basic Clinical extract EGb 761(R) in dementia: a systematic Pharmacology 12th Edition, McGraw - Hill Publish- review and meta-analysis of randomized pla- ing Company, New York, 115 - 125, 197 - 111. cebo-controlled trials. Clin Interv Aging, 9, 13. Hans G. V (2008). Drug Effects on 2065 - 2077. Learning and Memory. Drug Discovery and 5. Lee B., Shim I., Lee H et al (2011). Evaluation: Pharmacological Assays, Springer, Rehmannia glutinosa ameliorates scopola- Berlin Heidelberg, 877 - 942. mine-induced learning and memory impair- ment in rats. J Microbiol Biotechnol, 21(8), 14. Đỗ Tất Lợi (2004). Những cây thuốc 874 - 883. và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, 55- 59, 774 - 775. 6. Falsafi S. K., Deli A., Hoger H et al (2012). Scopolamine administration modulates 15. Nguyễn Nhược Kim (2009). Bài thuốc muscarinic, nicotinic and NMDA receptor sys- lý huyết - Huyết phủ trục ứ thang. Phương tễ tems. PLoS One, 7(2), 75 - 82. học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 136 - 146. Summary EFFECTS OF CERENEED-CAPS ON LEARNING AND MEMORY IMPROVEMENT IN SCOPOLAMINE - TREATED MICE Cereneed-caps was used to evaluate the learning and the memory improvement effects on scopolamine-induced memory impairment in mice on 2 models: Morris water maze and multiple T maze. Cereneed-caps was used in Swiss mice at doses of 669,6mg and 2008,8mg/kg/day for 6 118 TCNCYH 102 (4) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC days (Morris water maze), and for 8 days (multiple T maze). The result showed that Cereneed- caps reduced the latency and the path length to reach the platform, increased the percentage of time spent in platform’s quadrant (Morris water maze), reduced the latency and the path length to reach the goal box, reduced the number of incorrect decisions (multiple T maze), the effects were similar in both treatment groups. Keywords: memory improvement, learning, scopolamine, Morris water maze, multiple T maze TCNCYH 102 (4) - 2016 119