Tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch lên độ phân mảnh dna tinh trùng ở những bệnh nhân vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh
Giãn tĩnh mạch tinh được coi là một trong số ít các nguyên nhân gây vô sinh nam có thể điều trị khỏi. Bệnh xuất hiện với tần số khoảng 15% nam giới trong cộng đồng nói chung, khoảng 35% trong cộng đồng nam giới vô sinh nguyên phát, và khoảng 75% trong cộng đồng nam giới vô sinh thứ phát [1]. Giãn tĩnh mạch tinh là hiện tượng các tĩnh mạch tinh bị giãn do dòng máu trào ngược thành những đám rối tĩnh mạch trong thừng tinh. Khi tĩnh mạch tinh bị giãn, dòng máu tuần hoàn bị ứ trệ trong hệ thống tĩnh mạch tinh, gây ra những hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến chức năng sinh sản của người nam giới [2]. Có nhiều giả thuyết khác nhau được đưa ra để giải thích sự ảnh hưởng này như thiếu oxy ở tinh hoàn thứ phát do tắc nghẽn các mạch máu nhỏ và ứ máu tĩnh mạch, trào ngược các chất chuyển hóa gây độc từ tuyến thượng thận và thận trái, sự gia tăng nhiệt độ bìu [3; 4].
Gần đây, người ta nhận thấy hậu quả của việc ứ trệ tuần hoàn trong hệ tĩnh mạch tinh cũng gây nên tình trạng mất cân bằng oxy hoá, từ đó dẫn đến sự tổn thương DNA của tinh trùng. Đây được coi là một trong những cơ chế quan trọng giải thích ảnh hưởng của giãn tĩnh mạch tinh lên chức năng sinh sản của nam giới
File đính kèm:
tac_dung_cua_vi_phau_that_tinh_mach_len_do_phan_manh_dna_tin.pdf
Nội dung text: Tác dụng của vi phẫu thắt tĩnh mạch lên độ phân mảnh dna tinh trùng ở những bệnh nhân vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG CỦA VI PHẪU THẮT TĨNH MẠCH LÊN ĐỘ PHÂN MẢNH DNA TINH TRÙNG Ở NHỮNG BỆNH NHÂN VÔ SINH DO GIÃN TĨNH MẠCH TINH Nguyễn Hoài Bắc, Bùi Cảnh Vin Bệnh viện Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 89 bệnh nhân vô sinh nam do giãn tĩnh mạch tinh được thắt tĩnh mạch vi phẫu một bên tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong thời gian từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2015. Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình DFI của nhóm giãn tĩnh mạch tinh cao hơn nhiều so với nhóm chứng (34,9 ± 21,0% so với 21,7 ± 8,5%, p < 0,001). Sau vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh, trung bình DFI giảm đáng kể so với trước phẫu thuật (38,2 ± 22% so với 29,1 ± 16,6%), sự khác biệt trung bình DFI trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê với p = 0,007. So với nhóm có DFI thấp, sự cải thiện DFI sau phẫu thuật rõ ràng hơn ở nhóm có DFI cao, sự khác biệt DFI trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (Z = -16,1 ± 18,1 so với Z = -0,4 ± 7,2, với p = 0,003). Ở cả nhóm tinh dịch đồ bình thường và nhóm bất thường, đều có sự cải thiện đáng kể chỉ số DFI sau mổ. Từ kết quả này chúng tôi rút ra kết luận: giãn tĩnh mạch tinh làm gia tăng sự tổn thương DNA của tinh trùng. Thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu làm cải thiện đáng kể DFI của tinh trùng. Sự cải thiện chỉ số DFI sau mổ phụ thuộc nhiều vào mức độ DFI trước mổ. Từ khóa: giãn tĩnh mạch tinh, thắt tĩnh mạch tinh vi phẫu, sự toàn vẹn DNA tinh trùng, chỉ số phân mảnh DNA tinh trùng (DFI), vô sinh nam I. ĐẶT VẤN ĐỀ Có nhiều giả thuyết khác nhau được đưa Giãn tĩnh mạch tinh được coi là một trong ra để giải thích sự ảnh hưởng này như thiếu số ít các nguyên nhân gây vô sinh nam có thể oxy ở tinh hoàn thứ phát do tắc nghẽn các điều trị khỏi. Bệnh xuất hiện với tần số khoảng mạch máu nhỏ và ứ máu tĩnh mạch, trào 15% nam giới trong cộng đồng nói chung, ngược các chất chuyển hóa gây độc từ tuyến khoảng 35% trong cộng đồng nam giới vô sinh thượng thận và thận trái, sự gia tăng nhiệt độ nguyên phát, và khoảng 75% trong cộng đồng bìu [3; 4]. Gần đây, người ta nhận thấy hậu nam giới vô sinh thứ phát [1]. Giãn tĩnh mạch quả của việc ứ trệ tuần hoàn trong hệ tĩnh tinh là hiện tượng các tĩnh mạch tinh bị giãn mạch tinh cũng gây nên tình trạng mất cân do dòng máu trào ngược thành những đám bằng oxy hoá, từ đó dẫn đến sự tổn thương rối tĩnh mạch trong thừng tinh. Khi tĩnh mạch DNA của tinh trùng. Đây được coi là một trong tinh bị giãn, dòng máu tuần hoàn bị ứ trệ những cơ chế quan trọng giải thích ảnh trong hệ thống tĩnh mạch tinh, gây ra những hưởng của giãn tĩnh mạch tinh lên chức năng hậu quả nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến sinh sản của nam giới. Sự tổn thương DNA chức năng sinh sản của người nam giới [2]. được đánh giá thông qua chỉ số phân mảnh DNA (DFI- DNA fragmentation index) [5]. Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Hoài Bắc, Đơn vị Nam học, Bệnh Trên Thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về viện Đại học Y Hà Nội mối liên quan giữa giãn tĩnh mạch tinh và sự Email: drbac.uro@gmail.com Ngày nhận: 21/12/2016 phân mảnh DNA của tinh trùng. Những nghiên Ngày được chấp thuận: 26/2/2017 cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh TCNCYH 106 (1) - 2017 137
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hưởng của giãn tĩnh mạch tinh lên độ phân Vô sinh nam: một người nam giới không mảnh DNA tinh trùng và tác dụng của phẫu có khả năng làm cho người phụ nữ mang bầu thuật điều trị giãn tĩnh mạch tinh lên chỉ số này sau 12 tháng quan hệ tình dục đều đặn, [6 - 8]. Một số tác giả khác lại đi sâu vào không dùng biện pháp tránh thai nào, sau nghiên cứu ảnh hưởng của sự phân mảnh khi đã loại trừ các yếu tố liên quan đến DNA tinh trùng đến khả năng có thai ở những người nữ [13]. bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh và mối liên Vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh: Một người quan giữa độ phân mảnh DNA với các thông nam giới vô sinh mà không tìm thấy các số tinh dịch đồ [9; 10]. nguyên nhân nào khác ngoài giãn tĩnh mạch Tại Việt Nam, những nghiên cứu về mối tinh [13]. liên quan giữa giãn tĩnh mạch tinh và các Tinh dịch đồ bình thường: tinh dịch đồ thông số tinh dịch đồ đã có nhiều [11; 12] được coi là bình thường khi mật độ tinh trùng nhưng những nghiên cứu về liên quan giữa ≥ 20 triệu/ml; độ di động tiến tới ≥ 50%, hình giãn tĩnh mạch tinh và độ phân mảnh DNA thái tinh trùng bình thường ≥ 14%. của tinh trùng thì hầu như chưa có. Vì vậy, Tinh dịch đồ bất thường: tinh dịch đồ được nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục coi là bất thường khi có bất thường các thông tiêu: số mật độ < 20 triệu/ml, độ di động tiến tới 1. Mô tả đặc điểm phân mảnh DNA tinh < 50% và hình thái tinh trùng bình thường trùng của bệnh nhân vô sinh do giãn tĩnh < 14%. Các thông số bất thường này có thể mạch tinh. đơn độc hoặc phối hợp với nhau. 2. Đánh giá kết quả thắt tĩnh mạch tinh vi Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân phẫu lên độ phân mảnh DNA tinh trùng ở bệnh nhân vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh. Bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh một bên thể lâm sàng, có đầy đủ các xét nghiệm tinh dịch II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP đồ, xét nghiệm độ phân mảnh DNA tinh trùng tại các thời điểm nghiên cứu. 1. Đối tượng Bệnh nhân không được điều trị bằng bất Nhóm nghiên cứu gồm những bệnh nhân cứ phương pháp nào trong vòng 6 tháng vô sinh do giãn tĩnh mạch tinh, được vi phẫu trước khi tham gia vào nghiên cứu. thắt tĩnh mạch tinh tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 01/2014 tới tháng 12/2015. Tiêu chuẩn loại trừ Nhóm chứng gồm 19 nam giới có sức khỏe - Bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh 2 bên. sinh sản bình thường (mới có con trong vòng - Bệnh nhân không có đủ xét nghiệm tinh 12 tháng) [8], không giãn tĩnh mạch tinh, đến dịch đồ và xét nghiệm độ phân mảnh DNA tinh khám vì kiểm tra sức khỏe định kỳ. Những trùng, hoặc xét nghiệm không được làm tại người này được tư vấn làm xét nghiệm độ Đại học Y Hà Nội tại các thời điểm theo dõi. phân mảnh DNA của tinh trùng. - Bệnh nhân có mật độ tinh trùng ≤ 5 triệu/ 2. Phương pháp ml. Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên cứu - Bệnh nhân có bất cứ bệnh lý lây truyền 138 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC qua đường tình dục (HIV, giang mai, lậu, ) chúng tôi chia bệnh nhân thành nhóm có DFI hoặc có bệnh lý viêm nhiễm đường sinh dục cao (DFI ≥ 30%) và nhóm DFI thấp (DFI < trước và trong thời gian nghiên cứu. 30%). Dựa trên kết quả xét nghiệm tinh dịch Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu, đồ chúng tôi chia bệnh nhân thành nhóm tinh không quay lại khám trong thời gian nghiên dịch đồ bình thường (không có bất thường về cứu. mật độ tinh trùng, về độ di động và về hình thái tinh trùng) và nhóm tinh dịch đồ bất 2. Phương pháp thường (khi có bất thường 1, 2, hay cả 3 Nghiên cứu tiến cứu, dùng phương pháp thông số kể trên). Sau đó khảo sát sự thay đổi thống kê để mô tả đặc điểm phân mảnh DNA chỉ số DFI sau phẫu thuât so với trước phẫu tinh trùng của nhóm nghiên cứu thông qua các thuật theo các nhóm trên. giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và tỉ lệ phần Xử lý số liệu trăm của biến số nghiên cứu. Kiểm định T-test độc lập được dùng để so sánh DFI của nhóm Tất cả các số liệu nghiên cứu được xử lý nghiên cứu và nhóm chứng. Kiểm định T-test bằng máy vi tính theo phương pháp thống kê ghép cặp được dùng để đánh giá kết quả của y sinh học bằng phần mềm SPSS 20.0. vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh lên độ phân mảnh 3. Đạo đức nghiên cứu DNA tinh trùng.Sự khác biệt được coi là có ý Đối tượng tình nguyện tham gia nghiên nghĩa thống kê khi p < 0,05. cứu sau khi được cung cấp đầy đủ thông tin. Tinh dịch đồ được phân tích trên máy Các đối tượng nghiên cứu được quyền từ chối CASA, tại labo xét nghiệm của Bộ môn Y sinh không tham gia hoặc dừng nghiên cứu bất cứ học Di truyền Trường Đại học Y Hà Nội. Tinh thời điểm nào. Số liệu liên quan đến đối tượng dịch được lấy bằng cách thủ dâm sau khi nghiên cứu được lưu giữ bảo mật. Các số liệu kiêng xuất tinh 3 - 5 ngày, trong một phòng lấy thu được đều được kiểm tra lại ở nhiều khâu tinh dịch chuyên biệt. Mẫu tinh dịch được gửi để đảm bảo tính chính xác đến phòng xét nghiệm để phân tích ngay sau khi được lấy ra. Nhận định và đánh giá kết III. KẾT QUẢ quả theo quy trình hướng dẫn của Tổ chức Y Từ tháng 1/2014 đến tháng 12/2015, có tế Thế giới phiên bản 1999 [13]. 120 bệnh nhân được chẩn đoán vô sinh do Độ phân mảnh DNA tinh trùng được đánh giãn tĩnh mạch tinh được điều trị bằng vi giá ngay trên mẫu tinh dịch dùng để phân tích phẫu thắt tĩnh mạch một bên tinh tại Bệnh tinh dich đồ, dựa trên nguyên lý đánh giá độ viện Đại học Y Hà Nội, tuy nhiên chỉ có 89 phân tán chất nhiễm sắc (SCD) cải tiến [14], bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn tại labo xét nghiệm của Bộ môn Y sinh học Di của nghiên cứu. Thông số DFI của những truyền, Trường Đại học Y Hà Nội. bệnh nhân này được so sánh với DFI bình Tinh địch đồ và độ phân mảnh DNA được thường của nhóm có sức khỏe sinh sản bình chỉ định vào các thời điểm trước khi phẫu thường gồm 19 người. thuật và sau khi phẫu thuật 3 tháng. Trong quá trình theo dõi 6 tháng sau phẫu Dựa trên kết quả DFI trước khi phẫu thuật, thuật có 28 bệnh nhân đến khám lại đủ điều TCNCYH 106 (1) - 2017 139
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kiện để đưa vào phân tích đánh giá hiệu quả của phẫu thuật, số còn lại bị loại ra khỏi nghiên cứu vì bệnh nhân không đến khám lại do đã có thai tự nhiên, đã làm hỗ trợ sinh sản hoặc bỏ nghiên cứu. 1. Đặc điểm phân mảnh DNA tinh trùng của nhóm nghiên cứu So sánh DFI trung bình của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng Độ phân mảnh DNA tinh trùng 34,9 ± 21% 21,7 ± 8,5% Nhóm nghiên cứu (n = 89) Nhóm chứng (n = 19) Biểu đồ 1. DFI trung bình của nhóm nghiên cứu và nhóm chứng Độ phân mảnh DNA của nhóm nghiên cứu cao hơn nhiều so với nhóm chứng. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Mức độ đứt gãy DNA của nhóm nghiên cứu 57,9% 48,3% 38,2% 21,1% 21,1% 13,5% DFI mức độ nhẹ DFI mức độ trung bình DFI mức độ nặng ( 30%) Biểu đồ 2. So sánh mức độ DFI giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng Trong khi ở nhóm nghiên cứu, độ phân mảnh DNA chủ yếu ở mức độ nặng thì ở nhóm chứng mức độ phân mảnh chủ yếu ở mức trung bình. 140 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Tác dụng của thắt tĩnh mạch tinh đối với độ phân mảnh DNA So sánh DFI trung bình trước và sau phẫu thuật Độ phân mảnh DNA tinh trùng 38,2 ± 22% 29,1 ± 16,6% 21,7 ± 8,5% Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật (n = 28) Nhóm chứng (n = 19) (n = 28) Biểu đồ 3. Sự thay đổi DFI trung bình trước và sau phẫu thuật Sau phẫu thuật DFI của nhóm nghiên cứu giảm nhiều so với trước phẫu thuật. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,007. Tuy nhiên, DFI sau phẫu thuật không khác biệt lớn so với DFI của nhóm chứng. So sánh mức độ DFI trước và sau phẫu thuật 64,4% 57,1% 35,7% 28,6% 17,9% 14,3% DFI mức độ nhẹ DFI mức độ trung bình DFI mức độ nặng ( 30%) Biểu đồ 4. Mức độ phân mảnh DNA của tinh trùng trước và sau phẫu thuật Trước phẫu thuật mức độ DFI nặng và trung bình tương ứng là 57,1% và 28,6%. Sau phẫu thuật DFI mức độ nặng đã giảm đi, chuyển thành mức độ trung bình nên mức độ DFI nặng và trung bình tương ứng là 35,7% và 64,4%. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Khảo sát độ phân mảnh DNA tinh trùng theo nhóm DFI TCNCYH 106 (1) - 2017 141
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. So sánh độ phân mảnh DNA tinh trùng trước và sau phẫu thuật theo nhóm DFI trước phẫu thuật Phân nhóm DFI trước DFI (%) X SD p phẫu thuật Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Thay đổi Z DFI ≥ 30% (n = 16) 52,2 ± 18,2 36,4 ± 18,1 -16,1 ± 18,1 0,003 DFI < 30% (n = 12) 19 ± 6,1 19,4 ± 7,0 -0,4 ± 7,2 0,859 Khảo sát độ phân mảnh DNA tinh trùng theo đặc điểm tinh dịch đồ trước phẫu thuật Bảng 2. So sánh độ phân mảnh DNA tinh trùng sau phẫu thuật theo đặc điểm tinh dịch đồ trước phẫu thuật Phân nhóm theo DFI (%) X ± SD p tinh dịch đồ Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật Thay đổi Z Bất thường; n = 23 37,9 ± 22,6 29,9 ± 17,8 -7,9 ± 15,4 0,022 Bình thường; n = 5 39,6 ± 21,3 25,4 ± 10,3 -14,2 ± 22,1 0,255 Ở nhóm tinh dịch đồ bất thường, sự cải thiện DFI sau phẫu thuật khá rõ ràng với p = 0,022. Ở nhóm tinh dịch đồ bình thường, tuy sự cải thiện DFI rất lớn (z = -14,2 ± 22,1) nhưng sự khác biệt DFI trước và sau phẫu thuật lại không có ý nghĩa thống kê. Khảo sát độ phân mảnh DNA tinh trùng theo một số thông số tinh dịch đồ Bảng 3. So sánh độ phân mảnh DNA tinh trùng trước và sau phẫu thuật theo các thông số tinh dịch đồ DFI (%) X ± SD Phân nhóm theo thông số tinh Trước phẫu Sau phẫu p dịch đồ trước phẫu thuật Thay đổi Z thuật thuật Mật độ Nhóm < 20 triệu/ml; n = 5 47,7 ± 28,6 38,6 ± 26 -9,1 ± 17,5 0,31 tinh Nhóm ≥ 20 triệu/ml; 36,1 ± 20,5 27,1 ± 13,8 -9,0 ± 16,7 0,017 trùng n = 23 Di động Nhóm < 50%; n = 20 40,3 ± 23,2 31,4 ± 18,3 -8,9 ± 15,9 0,021 tiến tới Nhóm ≥ 50%; n = 8 32,7 ± 18,9 23,6 ± 10,4 -9,2 ± 19,1 0,217 Nhóm < 15%; n = 21 39,2 ± 23,0 31,8 ± 17,5 -7,4 ± 15,6 0,042 Hình thái bình Nhóm ≥ 15%; n = 7 35 ± 20,2 21,2 ± 11,1 -13,9 ± 19,5 0,108 142 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Dựa vào hệ số Z chúng tôi nhận thấy sau phẫu thuật chỉ số DFI giảm nhiều. Tuy nhiên, sự thay đổi chỉ số DFI chỉ có ý nghĩa thống kê đối với những nhóm nào có n đủ lớn. IV. BÀN LUẬN Mối liên quan giữa tổn thương DNA của Sau vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh, chỉ số tinh trùng với khả năng thụ tinh của tinh trùng trung bình DFI giảm xuống nhiều so với trước với trứng đã được xác lập từ lâu [9]. Thông phẫu thuật, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. thường, nam giới có DFI < 15% sẽ có khả Khi so sánh trung bình DFI sau phẫu thuật với năng thụ thai bình thường, DFI từ 15 – 30% DFI nhóm chứng, chúng tôi nhận thấy mặc dù thì tỉ lệ thụ thai tự nhiên giảm mạnh nhưng DFI sau phẫu thuật vẫn còn cao hơn DFI bình vẫn có tỉ lệ thành công cao ở các biện pháp thường nhưng sự khác biệt lại không có ý hỗ trợ sinh sản như IVF, IUI; còn DFI > 30% nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu của thì ngay cả khi có các biện pháp hỗ trợ sinh chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của các sản cũng có tỉ lệ thành công rất thấp. Tuy tác giả đã thông báo trước đó. Trong một nhiên, tỷ lệ thụ thai thành công tăng lên đáng nghiên cứu trên 49 bệnh nhân sau thắt tĩnh kể ở nhóm bệnh nhân giảm được DFI từ mức mạch tinh, các tác giả nhận thấy có sự cải trên 30% xuống dưới mức 30% [15]. Trong thiện đáng kể độ phân mảnh DNA tinh trùng giãn tĩnh mạch tinh, sự mất cân bằng oxy hoá từ 35,2% xuống 30,2% (p < 0,05) [9]. Trong là nguyên nhân chính gây nên phân mảnh một nghiên cứu khác, các tác giả cũng nhận DNA tinh trùng [5]. Trong nghiên cứu này, có thấy sự cải thiện có ý nghĩa thống kê DFI từ sự khác biệt rất lớn giữa trung bình DFI của 18 ± 11% trước phẫu thuật xuống còn 10 ± nhóm nghiên cứu so với giá trị DFI bình 5% sau 4 và 6 tháng [6]. Gần đây hơn, khi tiến thường. Kết quả này phù hợp với kết quả của hành nghiên cứu phân tích tổng quan trên 177 các tác giả khác đã công bố trước đây như; bệnh nhân được điều trị phẫu thuật thắt tĩnh sự khác biệt về DFI của nhóm giãn tĩnh mạch mạch tinh giãn, các tác giả cũng nhận thấy tinh và nhóm bình thường là 25% so với 15% thắt tĩnh mạch tinh làm cải thiện có ý nghĩa (p < 0,005), hay trong một nghiên cứu khác thống kê chỉ số DFI với sự khác biệt trung tác giả đã nhận thấy sự khác biệt trung bình bình là 3,37%, (p = 0,00001) [8]. DFI giữa nhóm giãn tĩnh mạch tinh và nhóm Trong nghiên cứu này, sự cải thiện DFI chứng là 9,84% [16; 8]. Khi so sánh với DFI sau phẫu thuật phụ thuộc vào mức độ DFI của nhóm chứng, chúng tôi cũng nhận thấy trước phẫu thuật chứ không phụ thuộc vào trong nhóm giãn tĩnh mạch tinh phần lớn bệnh đặc điểm tinh dịch đồ trước phẫu thuật. Khi so nhân có chỉ số DFI ở mức độ nặng (DFI ≥ sánh sự cải thiện DFI sau mổ giữa hai nhóm 30%), tuy nhiên sự khác biệt này chưa đủ lớn DFI ≥ 30% (n = 16) và nhóm DFI < 30% (n = để có thể có ý nghĩa thống kê do cỡ mẫu 12), chúng tôi nhận thấy trong khi không có sự trong nhóm bình thường còn thấp. Kết quả thay đổi DFI ở nhóm bệnh nhân có DFI < 30% của chúng tôi một lần nữa khẳng đinh, giãn thì ngược lại ở nhóm DFI ≥ 30% lại có sự thay tĩnh mạch tinh làm tổn thương nặng nề DNA đổi rõ ràng chỉ số này (52,2 ± 18,2 và 36,4 ± của tinh trùng. 18,1; p = 0,003). Ngược lại, khi so sánh sự cải TCNCYH 106 (1) - 2017 143
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thiện DFI sau mổ giữa nhóm có tinh dịch đồ Sự cải thiện DFI thay đổi phụ thuộc vào bất thường (n = 23) và nhóm bình thường (n = mức độ DFI trước mổ. DFI cải thiện rõ ở 5), chúng tôi lại không nhận thấy sự khác biệt nhóm bệnh nhân có DFI ≥ 30% (từ 52,2 ± nào về sự cải thiện DFI sau mổ. Ở cả hai 18,2% xuống 36,4 ± 18,1%; p = 0,003), Sự cải nhóm DFI đều giảm nhiều so với trước phẫu thiện DFI không phụ thuộc vào đặc điểm tinh thuật, nhưng chỉ ở nhóm bất thường sự khác dịch đồ trước phẫu thuật. biệt mới có ý nghĩa thống kê với p = 0,022, Lời cảm ơn còn ở nhóm bình thường lại không có ý nghĩa thống kê do cỡ mẫu còn nhỏ (n = 5) mặc dù Nghiên cứu được thực hiện với sự giúp đỡ chỉ số Z của nhóm này cao hơn nhóm tinh của tập thể các nhân viên Phòng khám Nam dịch đồ bất thường (-14,2 ± 22,1 so với -7,9 ± học, bác sĩ gây mê, nhân viên phòng mổ và 15,4). Khoa Ngoại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Để tìm hiểu sâu hơn về sự ảnh hưởng của TÀI LỆU THAM KHẢO tinh dịch đồ tới sự cải thiện DFI sau mổ, dựa vào mật độ tinh trùng, độ di động tiến tới và 1. Pastuszak, A.W. and R. Wang (2015). hình thái tinh trùng trước phẫu thuật, chúng tôi Varicocele and testicular function. Asian J An- chia bệnh nhân thành các nhóm khác nhau drol, 17(4), 659 - 667. Micro- như trong Bảng 3 đã trình bày. Dựa vào hệ số 2. Mehta, A., M. Goldstein (2013). surgical varicocelectomy: a review. Asian J Z chúng tôi nhận thấy sau phẫu thuật chỉ số Androl, 15(1), 56 - 60. DFI giảm nhiều. Tuy nhiên, sự thay đổi chỉ số 3. Ficarra, V., A. Crestani, G. Novara et DFI chỉ có ý nghĩa thống kê đối với những al (2012). Varicocele repair for infertility: nhóm nào có n đủ lớn. Còn những nhóm có n what is the evidence? Curr Opin Urol, 22(6), nhỏ, mặc dù hệ số Z lớn hơn nhưng sự khác 489 - 494. biệt vẫn không có ý nghĩa thống kê. Điều này 4. Kantartzi, P.D., D. Goulis Ch, G.D. cho thấy cần thiết phải có các nghiên cứu lớn Goulis et al (2007). Male infertility and varico- hơn nữa để có thể phân bố số lượng trong cele: myths and reality. Hippokratia, 11(3), mỗi nhóm đủ lớn để có thể đưa ra kết luận 99 - 104. chính xác hơn. 5. Smith, R., H. Kaune, D. Parodi et al (2006). Increased sperm DNA damage in pa- V. KẾT LUẬN tients with varicocele: relationship with seminal oxidative stress. Hum Reprod, 21(4), 986 - 993. Giãn tĩnh mạch tinh làm ảnh hưởng 6. Zini, A., R. Azhar, A. Baazeem et al nghiêm trọng đến DNA của tinh trùng, chỉ số (2011). Effect of microsurgical varicocelec- DFI ở nhóm giãn tĩnh mạch tinh cao hơn tomy on human sperm chromatin and DNA nhiều so với chỉ số DFI nhóm chứng (34,9 ± integrity: a prospective trial. Int J Androl, 2011. 21,0 % so với 21,7 ± 8,5 %, p < 0,001). 34(1), 14 - 19. 7. Ghazi, S. and H. Abdelfattah (2011). Sau vi phẫu thắt tĩnh mạch tinh, DFI giảm Effect of microsurgical varicocelectomy on nhiều so với trước phẫu thuật, sự khác có ý sperm DNA fragmentation in infertile men. nghĩa thống kê (29,1 ± 16,6% so với 38,2 ± Middle East Fertility Society Journal, 16(2), 22,0%, với p = 0,007). 149 - 153. 144 TCNCYH 106 (1) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 8. Wang, Y.J., R.Q. Zhang, Y.J. Lin, et các thông số tinh dịch đồ và nội tiết tố ở al (2012). Relationship between varicocele những bệnh nhân giãn tĩnh mạch tinh. Y học and sperm DNA damage and the effect of thực hành, 6(969), 86 - 91. varicocele repair: a meta-analysis. Reprod 13. WHO (2000). WHO Manual for the Biomed Online, 25(3), 307 - 314. Standardized Investigation and Diagnosis of 9. Smit, M., J.C. Romijn, M.F. Wildhagen, the Infertile Couple. Cambridge: Cambridge et al (2010). Decreased Sperm DNA Frag- University Press. mentation After Surgical Varicocelectomy is 14. Nguyễn Thị Trang, Nguyễn Hoài Associated With Increased Pregnancy Rate. Bắc, Nguyễn Tuấn Anh và cộng sự (2014). The Journal of Urology, 183(1), 270 - 274. Đánh giá tỉ lệ phân mảnh ADN tinh trùng 10. Kadioglu, T.C., E. Aliyev., M. Celtik người theo quy trình khảo sát sự phân tán Microscopic varicocelectomy signifi- (2014). chất nhiễm sắc của tinh trùng (SCD) cải tiến. cantly decreases the sperm DNA fragmenta- Tạp chí Y học thực hành, 11(941), 48 - 52. tion index in patients with infertility. Biomed 15. Simon, L., G. Brunborg, M. Steven- Res Int, 695713. son et al (2010). Clinical significance of sperm 11. Hoàng Long và Nguyễn Hoài Bắc DNA damage in assisted reproduction out- (2011). So sánh kết quả của vi phẫu thuật qua come. Hum Reprod, 25(7), 1594 - 608. ngả bẹn bìu và phẫu thuật nội soi sau phúc 16. Saleh, R.A., A. Agarwal, R. K. mạc trong điều trị giãn tĩnh mạch tinh. Y học Sharma et al (2003). Evaluation of nuclear thực hành, 769 - 770(6), 242 - 251. DNA damage in spermatozoa from infertile 12. Nguyễn Hoài Bắc, Trần Quốc Hòa men with varicocele. Fertil Steril, 80(6), (2015). Liên quan giữa giãn tĩnh mạch tinh với 1431 - 1436. Summary EFFECT OF MICROSURGICAL VARICOCELECTOMY ON HUMAN SPERM DNA INTEGRITY IN MALE INFERTILITY WITH VARICOCELE A cross-sectional study was conducted on 89 infertile patients with left clinical varicocele who were underwent microsurgical varicocelectomy at Hanoi Medical University Hospital from January 2014 to December 2015. The results showed that the means of DFI of patients with varicocele was more higher than control group (34.9 ± 21.0% vs 21.7 ± 8.5%, p < 0.001). Sperm DNA integrity was significantly improved after microsurgical varicocelectomy (means of DFI decreased from 38.2 ± 22% to 29.1 ± 16.6% postoperatively, p = 0.007). In high preopertive DFI subgroup, the means of postoperative DFI was more significantly decreased compare with the low high preopertive DFI subgroup. In conclusion, sperm DNA intergrity was nagatively affected in infertile men with varicocele. Microsurgical varicocelectomy improved significantly DFI. The improvement of DFI was depended on the preopertive DFI levels. Patients with higher preoperative DFI level showed greater improvement postoperatively. Keywords: Varicocele, microsurgical varicocelectomy, human sperm DNA integrity, DNA fragmentation index (DFI), male infertility TCNCYH 106 (1) - 2017 145