Tác dụng của cốm “tiền liệt HC” lên trọng lượng và mô bệnh học của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên thực nghiệm
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của cốm “Tiền liệt HC” lên trọng lượng và sự thay đổi cấu trúc mô học tuyến tiền liệt trên mô hình gây tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng đực trưởng thành. Tiền liệt HC được dùng ở liều tương đương 19,6 g dược liệu/kg/ngày (tương đương liều dùng trên lâm sàng) và 39,2 g dược liệu/kg/ngày (gấp 2 liều dùng trên lâm sàng) cho chuột cống trắng trong mô hình gây tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng đực trưởng thành bằng testosteron phối hợp với bisphenol A.
Kết quả cho thấy tiền liệt HC liều 19,6 g dược liệu/kg/ngày và 39,2 g dược liệu/kg/ngày có tác dụng làm giảm trọng lượng tuyến tiền liệt trên mô hình gây tăng sinh tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng đực trưởng thành nhưng không làm thay đổi cấu trúc mô học của tuyến tiền liệt
File đính kèm:
tac_dung_cua_com_tien_liet_hc_len_trong_luong_va_mo_benh_hoc.pdf
Nội dung text: Tác dụng của cốm “tiền liệt HC” lên trọng lượng và mô bệnh học của tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên thực nghiệm
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG CỦA CỐM “TIỀN LIỆT HC” LÊN TRỌNG LƯỢNG VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT TRÊN THỰC NGHIỆM Lại Thanh Hiền, Nguyễn Thị Thu Hà, Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Nhược Kim Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của cốm “Tiền liệt HC” lên trọng lượng và sự thay đổi cấu trúc mô học tuyến tiền liệt trên mô hình gây tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng đực trưởng thành. Tiền liệt HC được dùng ở liều tương đương 19,6 g dược liệu/kg/ngày (tương đương liều dùng trên lâm sàng) và 39,2 g dược liệu/kg/ngày (gấp 2 liều dùng trên lâm sàng) cho chuột cống trắng trong mô hình gây tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng đực trưởng thành bằng testosteron phối hợp với bisphenol A. Kết quả cho thấy tiền liệt HC liều 19,6 g dược liệu/kg/ngày và 39,2 g dược liệu/kg/ngày có tác dụng làm giảm trọng lượng tuyến tiền liệt trên mô hình gây tăng sinh tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng đực trưởng thành nhưng không làm thay đổi cấu trúc mô học của tuyến tiền liệt. Từ khóa: Cốm Tiền liệt HC, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt, thực nghiệm I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt thường tổng hợp cũng có những tác dụng không gặp ở nam giới cao tuổi. Bệnh tiến triển từ từ mong muốn như chóng mặt, choáng váng, hạ và thường biểu hiện triệu chứng sau tuổi 50. áp, sưng đau vú, suy giảm tình dục, giảm số Tuổi thọ dân số ngày càng cao nên tỷ lệ mắc lượng tinh trùng [3]. Việc nghiên cứu tìm các bệnh ngày càng nhiều và tăng dần theo tuổi thuốc nguồn gốc thảo dược vừa có hiệu quả [1]. Giai đoạn đầu của bệnh chủ yếu gây rối điều trị vừa an toàn luôn được quan tâm loạn tiểu tiện, làm giảm sút chất lượng cuộc nghiên cứu. Trong y học cổ truyền, không có sống của bệnh nhân, giai đoạn sau có thể gây bệnh danh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt nhiều biến chứng do làm tắc đường dẫn niệu. mà căn cứ vào chứng trạng lâm sàng có các Điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt nhằm rối loạn tiểu tiện như tiểu khó, tiểu rắt, tiểu mục đích cải thiện các triệu chứng, nâng cao nhiều lần, tiểu không tự chủ... bệnh thuộc các chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân và ngăn chứng “Long bế”, “Lâm chứng” và “Di niệu”. ngừa các biến chứng [2]. Các phương pháp Phương pháp điều trị chủ yếu là bổ thận, tăng điều trị ngoại khoa vẫn có những tai biến và cường khí hoá bàng quang, lợi niệu, hoạt không thể chỉ định cho tất cả các bệnh nhân. huyết, thông lâm và nhuyễn kiên, tán kết [4]. Điều trị nội khoa bằng các thuốc hoá dược Tế sinh thận khí phương là bài thuốc cổ phương có tác dụng bổ thận, tăng cường khí Địa chỉ liên hệ: Lại Thanh Hiền – Khoa Y học cổ truyền – hoá bàng quang, trên lâm sàng thường được Trường Đại học Y Hà Nội dùng để điều trị những bệnh nhân có chứng di Email: hiencungminh@yahoo.com.vn niệu, long bế. Bài thuốc hay được dùng trên Ngày nhận: 28/7/2016 Ngày được chấp thuận: 08/10/2016 lâm sàng để điều trị bệnh nhân tăng sinh lành 40 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tính tuyến tiền liệt [5]. Cốm Tiền liệt HC có thành, khoẻ mạnh, trọng lượng 200 - 250g. nguồn gốc từ Tế sinh thận khí phương, được Chuột được nuôi 7 ngày trước khi nghiên cứu gia thêm các vị thuốc Đào nhân, Vương bất và trong suốt thời gian nghiên cứu bằng thức lưu hành, Lệ chi hạch, Tạo giác thích có tác ăn chuẩn riêng cho từng loại tại phòng thí dụng hoạt huyết, nhuyễn kiên, tán kết [6], với nghiệm của Bộ môn Dược lý - Trường Đại học mục đích để tiêu trừ các khối tích trệ trong cơ Y Hà Nội. thể. Bài thuốc đã được nghiên cứu về độc tính 3. Phương pháp cấp và bán trường diễn trên thực nghiệm cho Đánh giá tác dụng của thuốc thử trên mô thấy có tính an toàn cao [7; 8]. Để tiếp tục hình gây phì đại lành tính tuyến tiền liệt ở nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học về chuột cống trắng đực bằng testosteron phối bài thuốc, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này hợp với bisphenol A theo mô hình của Jian- với mục tiêu: Đánh giá tác dụng của cốm Tiền Hui Wu và cộng sự [9]. liệt HC lên trọng lượng và cấu trúc mô học tuyến tiền liệt trên mô hình gây tăng sinh Nghiên cứu được tiến hành trong 4 tuần. tuyến tiền liệt ở chuột cống trắng. Chuột chia ngẫu nhiên làm 5 lô, mỗi lô 10 con: - Lô 1 (chứng sinh học): chuột chỉ uống II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nước lọc và tiêm dầu ô liu hàng ngày. 1. Chất liệu nghiên cứu - Lô 2 (mô hình): chuột uống bisphenol A 10 mcg/kg/ngày, tiêm testosteron 1 mg/kg/ Cốm Tiền liệt HC: bào chế dạng cốm, do ngày (pha trong dầu oliu). Công ty cổ phần dược phẩm Khang Minh sản - Lô 3 (thuốc chứng dương): chuột uống xuất. Thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng theo dutasterid 2,5mg/kg, uống bisphenol A 10 tiêu chuẩn cơ sở. Thành phần 1 gói gồm: Đào mcg/kg/ngày, tiêm dưới da dung dịch testos- nhân (Semen Pruni) 5g; Hoài sơn (Rhizoma teron 1 mg/kg/ngày. Dioscoreae persimilis) 6g; Lệ chi hạch (Semen - Lô 4 (Tiền liệt HC liều thấp): chuột uống Litchi) 6g; Ngưu tất (Radix Achyranthis biden- thuốc thử cốm Tiền liệt HC liều tương đương tatae) 6g; Quế chi (Ramunlus Cinnamomi) 3g; 19,6g dược liệu/kg/ngày. Tiêm dưới da dung Sơn thù (Fructus Corni officinalis) 5g; Tạo giác dịch testosteron 1 mg/kg/ngày, uống bisphenol thích (Spina Gleditschae) 6g; Thỏ ty tử A 10 mcg/kg/ngày. (Semen Cuscutae sinensis) 6g; Trạch tả (Rhizoma Alismatis) 5g; Vương bất lưu hành - Lô 5 (Tiền liệt HC liều cao): chuột được (Fructus Fici pumilae) 6g; Xa tiền tử (Semen uống thuốc thử cốm Tiền liệt HC liều tương Plantaginis) 6g; Ý dĩ (Semen Coicis) 10g. đương 39,2g dược liệu/kg/ngày. Tiêm dưới da dung dịch testosteron 1 mg/kg/ngày, uống Các hóa chất dùng trong nghiên cứu: Tes- bisphenol A 10 mcg/kg/ngày. tosteron; Bisphenol A tinh khiết (Merck - Đức); Trước khi tiến hành nghiên cứu, sau 1, 2, 3 dầu oliu; hoá chất xét nghiệm và làm tiêu bản và 4 tuần nghiên cứu, tất cả chuột được theo mô bệnh học. dõi cân nặng. Sau 4 tuần uống thuốc, tất cả 2. Đối tượng các chuột được gây mê bằng thiopental, mổ - Chuột cống trắng đực chủng Wistar, trưởng lấy tuyến tiền liệt. TCNCYH 103 (5) - 2016 41
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Sau khi đã được cân tươi, tuyến tiền liệt lý bằng phương pháp và thuật toán thống kê y được chia làm 2 phần là thùy bụng và thùy sinh học trên phần mềm SPSS 16.0. trước bên, cân tươi trọng lượng mỗi thùy. Sau 6. Đạo đức nghiên cứu đó mỗi thùy được chia làm 2 phần, một phần Đề tài nghiên cứu được sự đồng ý của Hội để làm mô bệnh học quan sát hình ảnh cấu đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học trúc vi thể tuyến tiền liệt, một phần được sấy đã phê duyệt, chứng nhận chấp thuận số khô ở 56 độ C trong vòng 24 giờ. 171a/HĐĐĐĐHYHN ngày 10/02/2015. Nghiên 4. Địa điểm nghiên cứu cứu nhằm nâng cao chất lượng điều trị cho Nghiên cứu được tiến hành tại Bộ môn bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác Dược lý, Trường Đại học Y Hà Nội. Xét III. KẾT QUẢ nghiệm đánh giá tổn thương mô bệnh học thực hiện tại Trung tâm nghiên cứu và phát 1. Tác dụng của Tiền liệt HC lên trọng hiện sớm ung thư - Liên hiệp các Hội khoa lượng tuyến tiền liệt học và kỹ thuật Việt Nam. 1.1. Tác dụng của Tiền liệt HC lên trọng 5. Xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lượng tuyến khi cân tươi Bảng 1. Trọng lượng tuyến tiền liệt cân tươi Cân nặng tuyến tiền liệt cân tươi ( X ± SE, g) Lô n Thùy bụng Thùy trước bên Tổng toàn tuyến Lô 1: Chứng sinh học 10 0,159 ± 0,016 0,136 ± 0,014 0,295 ± 0,029 Lô 2: Mô hình 10 0,360 ± 0,020 0,226 ± 0,019 0,586 ± 0,036 p2-1 < 0,001 < 0,001 < 0,001 Lô 3: thuốc chứng dương 10 0,202 ± 0,026 0,133 ± 0,013 0,335 ± 0,034 p3-2 < 0,001 < 0,01 < 0,001 Lô 4: Tiền liệt HC liều thấp 10 0,209 ± 0,020 0,145 ± 0,021 0,354 ± 0,039 p4-2 < 0,001 < 0,01 < 0,01 p4-3 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Lô 5: Tiền liệt HC liều cao 10 0,204 ± 0,015 0,168 ± 0,019 0, 372 ± 0,032 p5-2 < 0,001 < 0,01 < 0,01 p5-3 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Sau 4 tuần, testosteron và bisphenol A đã gây ra tình trạng phì đại rất rõ ràng tuyến tiền liệt ở lô mô hình. Dutasterid có tác dụng làm giảm rõ rệt có ý nghĩa thống kê trọng lượng tuyến tiền liệt ở cả thùy bụng, thùy trước bên và tổng trọng lượng toàn tuyến. 42 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tiền liệt HC liều thấp và liều cao đều làm giảm trọng lượng tuyến tiền liệt so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tác dụng này không có sự khác biệt với lô dùng Dutasterid, p > 0,05. 1.2. Tác dụng của Tiền liệt HC lên trọng lượng tuyến sau khi sấy khô Bảng 2. Trọng lượng tuyến tiền liệt sau khi sấy khô Cân nặng tuyến tiền liệt sau khi sấy khô (X ± SE, g) Lô n Thùy bụng Thùy trước bên Tổng toàn tuyến Lô 1: Chứng sinh học 10 0,023 ± 0,002 0,019 ± 0,002 0,042 ± 0,004 Lô 2: Mô hình 10 0,045 ± 0,003 0,037 ± 0,003 0,082 ± 0,006 p2-1 < 0,001 < 0,001 < 0,001 Lô 3: thuốc chứng dương 10 0,033 ± 0,005 0,019 ± 0,002 0,052 ± 0,006 p3-2 < 0,05 < 0,001 < 0,05 Lô 4: Tiền liệt HC liều thấp 10 0,037 ± 0,004 0,021 ± 0,004 0,058 ± 0,007 p4-2 < 0,05 < 0,01 < 0,05 p4-3 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Lô 5: Tiền liệt HC liều cao 10 0,033 ± 0,001 0,024 ± 0,003 0,057 ± 0,004 p5-2 < 0,05 < 0,05 < 0,05 p5-3 > 0,05 > 0,05 > 0,05 Dutasterid có tác dụng rõ rệt làm giảm có ý nghĩa thống kê trọng lượng tuyến tiền liệt ở cả thùy bụng, thùy trước bên và tổng trọng lượng toàn tuyến sau khi sấy khô. Tiền liệt HC liều thấp và liều cao đều có tác dụng rõ rệt làm giảm có ý nghĩa thống kê trọng lượng tuyến tiền liệt ở cả thùy bụng, thùy trước bên và tổng trọng lượng toàn tuyến sau khi sấy khô, sự khác biệt so với lô mô hình có ý nghĩa thống kê. Tác dụng tương đương với lô chứng dương dùng Dutasterid, p > 0,05. 1.3. Kết quả hình ảnh mô bệnh học Kiểm tra hình thái vi thể tuyến tiền liệt trên kính hiển vi quang học với độ phóng đại 100 lần cho thấy tuyến tiền liệt chuột lô chứng (tiêm dầu oliu và uống nước lọc) có cấu trúc tuyến và mô kẽ bình thường (hình 1). TCNCYH 103 (5) - 2016 43
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hình 1. Lô 1: Hình ảnh vi thể tuyến tiền liệt bình thường (chuột số 2) (HE x 100) Ở lô 2: Trên diện cắt, tổn thương có giới hạn khá rõ, chèn ép mô tuyến bình thường. Có sự tăng sản tế bào ống tuyến. Ống tuyến tăng sản với các túi tuyến giãn rộng, tế bào biểu mô thấp dẹt, trong lòng một số tuyến có chứa ít dịch tiết, không có sự xâm nhập của các tế bào viêm (hình 2). Hình 2. Lô 2: Hình ảnh vi thể tuyến tiền liệt phì đại rõ (chuột số 9) Ở lô 3 (gây mô hình và thuốc chứng dương): hình ảnh tuyến tiền liệt phì đại giảm hơn so với chuột lô 2 (hình 3.). Hình 3. Lô 3: Hình ảnh vi thể tuyến tiền liệt (chuột số 3) (HE x 100) Ở lô 4 và 5 (gây mô hình và uống Tiền liệt HC): số lượng tuyến bình thường, lòng tuyến hầu hết không có dịch tiết, tế bào không tăng sinh, không thoái hoá, mô đệm không tăng sinh, không xung huyết (hình 4). 44 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Hình 4. Lô 4: Hình ảnh vi thể tuyến tiền liệt bình thường (chuột số 5) (HE x 100) IV. BÀN LUẬN tăng nồng độ dihydrotestosteron nội tế bào, Các yếu tố nội tiết tác động đến sự tăng làm tăng tiềm lực của androgen nên gián tiếp sinh của tuyến tiền liệt là dihydrotestosteron gây tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. (DHT), estrogen, androgen thượng thận và prolactin, progesteron, các hormon hướng Trong mô hình nghiên cứu sử dụng testos- sinh dục (LH, FSH, GnrH); nhưng được đề teron và một lượng nhỏ bisphenol A (bản chất cập nhiều hơn cả là vai trò của dihydrotestos- là estrogen) để gây mô hình phì đại lành tính teron và estrogen. Dihydrotestosteron được tuyến tiền liệt trên chuột thực nghiệm. Sau 4 hình thành từ testosteron nhờ kết hợp với tuần, testosteron và bisphenol A đã gây ra tình enzym 5α - reductase, gắn vào màng tế bào trạng phì đại rất rõ ràng tuyến tiền liệt ở lô gây làm cho phân chia nhân tế bào và gây tăng mô hình. Trọng lượng từng thuỳ và toàn tuyến sinh lành tính tuyến tiền liệt [10; 11]. Có 2 loại khi cân tươi và sau khi sấy khô đều tăng cao receptor estrogen trên mô tiền liệt tuyến: ER - rõ rệt so với lô chứng sinh học. α nằm trên tế bào đệm và ER - β nằm trên tế Thuốc cốm “Tiền liệt HC” được xây dựng bào biểu mô, cả hai đều liên quan đến các từ Tế sinh thận khí phương trong Tế sinh bệnh lý của tuyến tiền liệt. Ở nam giới, bình phương. Tế sinh thận khí phương có tác thường estrogen được tạo ra phần lớn do dụng bổ thận, ôn dương, lợi thuỷ. Bài thuốc chuyển hóa ngoại biên của các andros- cũng hay được sử dụng trên lâm sàng để tenedion của tuyến thượng thận và từ testos- điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt. teron dưới tác dụng của aromatase. Phối hợp Trong thành phần cốm “Tiền liệt HC” có các với androgen, estrogen kích thích trực tiếp sự vị Đào nhân, Vương bất lưu hành, Ngưu tất, sinh trưởng của tuyến tiền liệt [12]. Tỷ lệ tes- Quế chi. Nghiên cứu về tác dụng dược lý cho tosteron/estrogen có sự thay đổi do khi tuổi thấy các vị thuốc này có tác dụng chống cao testosteron giảm xuống còn estrogen viêm, có khả năng ức chế sự phát triển của không giảm nên estrogen tăng lên tương đối. các tế bào khối u. Cao nước quế có tác dụng Estrogen làm tăng tỷ lệ các cảm thụ đối với dự phòng sự tăng nồng độ protein trong androgen trong tuyến tiền liệt, tác động lên nước tiểu ở chuột cống trắng bị viêm thận. SHBG (Sex Hormon Binding Globulin) làm Tinh dầu quế và cao quế còn có tác dụng TCNCYH 103 (5) - 2016 45
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chống huyết khối, chống viêm, chống dị ứng. trọng lượng tuyến tiền liệt trên mô hình gây Cinnamaldehyd trong tinh dầu quế ức chế sự phì đại lành tính tiền liệt tuyến bằng testos- phát triển của khối u ở chuột nhắt trắng. Thí teron và bisphenol A trên chuột cống trắng nghiệm trên chuột nhắt, polysaccarid của quả đực trưởng thành và không làm thay đổi cấu trâu cổ (Vương bất lưu hành) có tác dụng ức trúc mô học của tuyến tiền liệt. chế nhiều loại tế bào khối u đã được cấy ghép trên chuột, làm tăng cường phản ứng miễn Lời cảm ơn dịch của chuột ở lô bình thường cũng như lô Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Sở Khoa đã cấy ghép khối u [8]. học và Công nghệ Hà Nội đã cung cấp nguồn Trong y học cổ truyền, Đào nhân, Vương kinh phí cho chúng tôi thực hiện nghiên cứu bất lưu hành, Ngưu tất có tác dụng hoạt huyết này; Xin chân thành cảm ơn Bộ môn Dược lý hoá ứ; Lệ chi hạch, Tạo giác thích có tác dụng Trường Đại học Y Hà Nội đã cùng chúng tôi tán kết, nhuyễn kiên [8]; các vị thuốc hoạt thực hiện nghiên cứu và đánh giá kết quả trên huyết tán kết mạnh giúp cho việc hành khí thực nghiệm. hoạt huyết tiêu trừ các khối tích trệ trong cơ TÀI LIỆU THAM KHẢO thể, làm mềm và nhỏ u cục, chính vì vậy mà bài thuốc đã có hiệu quả rõ rệt trong việc ức 1. Trần Đức Thọ, Đỗ Thị Khánh Hỷ chế sự phát triển của khối tăng sinh lành tính (2008). Tình hình u phì đại tuyến tiền liệt ở tuyến tiền liệt trên thực nghiệm. người Việt Nam. Tạp chí Y học Việt Nam, 1, 47 - 52. Tiền liệt HC liều tương đương 19,6g 2. Wei J.T., alhoun E., Jacobsen S.J dược liệu/kg và 39,2g dược liệu/kg/ngày (2005). Urologic diseases in America project: đều có tác dụng làm giảm trọng lượng tuyến benign prostatic hyperplasia. J. Urol, 173, 256 tiền liệt so với lô mô hình, sự khác biệt có ý - 1261. nghĩa thống kê. Tác dụng này không có sự 3. European Association of Urology khác biệt so với lô dùng Dutasterid. Kết quả (2014). Guidelines on Management of Male này rất có ý nghĩa giúp cho nghiên cứu tiếp Lower Urinary Tract Symptoms (LUTS), incl. theo trên lâm sàng ở bệnh nhân tăng sinh Benign Prostatic Obstruction (BPO). European lành tính tuyến tiền liệt. Hơn nữa, kết quả Association of Urology. ức chế sự tăng sinh tuyến tiền liệt của lô 4. Hoàng Bảo Châu (1997). Lâm chứng, dùng liều trung bình (19,6g dược liệu/kg/ di niệu, lung bế. Nội khoa Y học cổ truyền. ngày) và lô dùng liều cao (39,2g dược liệu/kg/ Nhà xuất bản Y học, 443 - 474. ngày) tương đương nhau, điều này cũng góp 5. Nguyễn Nhược Kim (2009). Tế sinh phần quan trọng trong việc lựa chọn liều dùng thận khí thang. Phương tễ học. Nhà xuất bản thuốc trên lâm sàng. Y học, 168 – 169. 6. Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và V. KẾT LUẬN vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Cốm Tiền liệt HC liều tương đương 19,6g Nội, 48 – 49, 215 - 217, 222 – 223, 620 – 621, dược liệu/kg/ngày và 39,2g dược liệu/kg/ngày 837 – 841, 848 – 850, 857 – 860, 878 – 881, đều có tác dụng làm giảm có ý nghĩa thống kê 911 – 912. 46 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 7. Lại Thanh Hiền, Phạm Thị Vân Anh, induced benign hyperplasia prostate in rats. Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2014). Toxicology and Industrial Health, 27(2), 1 – 10. Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của 10. Mearini L.,Costantini E.,Zucchi A. cốm Tiền liệt HC lên các chỉ số huyết học trên (2008). Testosterone Levels in Benign thỏ thực nghiệm. Tạp chí nghiên cứu Y dược Prostatic Hypertrophy and Prostate Cancer. học cổ truyền Việt Nam, 42, 25 - 33. Urol Int, 80(2), 134 - 140. 8. Lại Thanh Hiền, Phạm Thị Vân Anh, 11. ClausG.R. (2011). Benign Prostatic Nguyễn Thị Thu Hà và cộng sự (2014). Hyperplasia: Etiology, pathophysiology, epide- Nghiên cứu ảnh hưởng của cốm Tiền liệt HC miology, and natural history. Campbell Walsh lên chức năng gan, thận thỏ thực nghiệm. Tạp Urology 10th, Elsevier, 2570 - 2610. chí nghiên cứu Y dược học cổ truyền Việt 12. Ganllador F., Mogas T., Barú T., el al Nam, 42, 62- 69. (2007). Expression of androgen, oestrogen alpha and beta, and progesterone receptors in 9. Jian-Hui Wu, Xiu-Rong Jiang, Gui- the canine prostate: differences between nor- Ming Liu et al (2011). Oral exposure to low- mal, inflamed, hyperplastic and neoplastic dose bisphenol A aggravates testosterone- glands. J. Comp. Pathol, 136(1), 1 - 8. Summary THE EFFECT OF “TIENLIET HC” ON PROSTATIC WEIGHT AND HISTOPATHOLOGY OF EXPERIMENTAL PROSTATIC HYPERPLASIA MODEL The objective of this study was to evaluate the effects of TLHC on the weight and histological structure of experimental prostatic hyperplasia of white rats, which were proliferated by testoster- one and bisphenol A. TLHC in dose of 2.8g (equal the clinical dosage) and 5.6g per kg body- weight of rats (correspondind to 2 times of the clinical dose) were used in the experimental rats. The results showed that TLHC in doses 2.8g and 5.6g per kg bodyweight of rats have effect on reducing the weight of experimental prostatic hyperplasia of rats statistically. It did not change its histological structure. Keywords: TLHC, benign prostate hyperplasia, experimental animal TCNCYH 103 (5) - 2016 47