Tác dụng cải thiện thể trạng và phục hồi miễn dịch của viên nang cứng braspamin trên bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn 2 - 3 có suy nhược cơ thể
Braspamin được xây dựng từ bài thuốc BSP1 gia thêm một lượng sâu Chít (Brihaspa Astrostigmella). Nghiên cứu được thực hiện nhằm (1) đánh giá tác dụng cải thiện thể trạng và phục hồi miễn dịch của Braspamin trong điều trị hỗ trợ bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn 2 - 3 có suy nhược cơ thể với liều 5 g/ngày và 7,5 g/ngày; (2) đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng.
Thử nghiệm lâm sàng trên 35 bệnh nhân dùng liều 1: 5 g/ngày và 35 bệnh nhân dùng liều 2: 7,5 g/ngày, trong 3 tháng cho thấy: Braspamin có tác dụng cải thiện thể trạng trên các chỉ số cân nặng, điểm suy nhược cơ thể, nồng độ protein và albumin máu, liều 2 cải thiện rõ nồng độ albumin máu so với liều 1 (p < 0,05). Cả 2 nhóm đều có cải thiện số lượng tế bào TCD4, trong đó nhóm dùng liều 2 có xu hướng tăng số lượng tế bào TCD4 nhiều hơn, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Braspamin không thấy tác dụng không mong muốn ở các chỉ tiêu theo dõi trên lâm sàng với liều 5 g/ngày và 7,5 g/ngày
File đính kèm:
tac_dung_cai_thien_the_trang_va_phuc_hoi_mien_dich_cua_vien.pdf
Nội dung text: Tác dụng cải thiện thể trạng và phục hồi miễn dịch của viên nang cứng braspamin trên bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn 2 - 3 có suy nhược cơ thể
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC TÁC DỤNG CẢI THIỆN THỂ TRẠNG VÀ PHỤC HỒI MIỄN DỊCH CỦA VIÊN NANG CỨNG BRASPAMIN TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV GIAI ĐOẠN 2 - 3 CÓ SUY NHƯỢC CƠ THỂ Lê Thị Minh Phương, Đỗ Thị Phương Trường Đại học Y Hà Nội Braspamin được xây dựng từ bài thuốc BSP1 gia thêm một lượng sâu Chít (Brihaspa Astrostigmella). Nghiên cứu được thực hiện nhằm (1) đánh giá tác dụng cải thiện thể trạng và phục hồi miễn dịch của Braspamin trong điều trị hỗ trợ bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn 2 - 3 có suy nhược cơ thể với liều 5 g/ngày và 7,5 g/ngày; (2) đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc trên lâm sàng. Thử nghiệm lâm sàng trên 35 bệnh nhân dùng liều 1: 5 g/ngày và 35 bệnh nhân dùng liều 2: 7,5 g/ngày, trong 3 tháng cho thấy: Braspamin có tác dụng cải thiện thể trạng trên các chỉ số cân nặng, điểm suy nhược cơ thể, nồng độ protein và albumin máu, liều 2 cải thiện rõ nồng độ albumin máu so với liều 1 (p < 0,05). Cả 2 nhóm đều có cải thiện số lượng tế bào TCD4, trong đó nhóm dùng liều 2 có xu hướng tăng số lượng tế bào TCD4 nhiều hơn, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Braspamin không thấy tác dụng không mong muốn ở các chỉ tiêu theo dõi trên lâm sàng với liều 5 g/ngày và 7,5 g/ngày. Từ khóa: Braspamin , BSP1, HIV, Y học cổ truyền I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/ Điều trị kháng virus – Antiretrovirus (ARV) AIDS [2; 3; 4]. Hướng nghiên cứu tìm kiếm được xem là điều trị đặc hiệu đối với nhiễm thuốc y học cổ truyền có tính kháng virus, HIV, song hiện nay, ở Việt Nam điều trị ARV nâng cao khả năng miễn dịch, dự phòng còn nhiều hạn chế do chỉ định của liệu pháp nhiễm trùng cơ hội đã được các nhà khoa học này chỉ giới hạn ở giai đoạn AIDS, đòi hỏi quan tâm [5; 6]. nghiêm ngặt về tuân thủ điều trị, nhiều tác Braspamin được xây dựng trên cơ sở kết dụng phụ, kháng thuốc và chi phí điều trị cao hợp giữa bột khô sâu Chít (Brihaspa [1]. Việc cung cấp các chăm sóc giảm nhẹ, Astrostigmella) và bài thuốc BSP1 được xây điều trị sớm và toàn diện cho người nhiễm dựng từ bài thuốc cổ phương Bổ trung ích khí HIV/AIDS với mục đích tăng cường dinh và Sinh mạch tán [7; 8; 9]. Các nghiên cứu dưỡng, nâng cao thể trạng người bệnh, tăng riêng lẻ đánh giá tác dụng của bột khô sâu cường miễn dịch cơ thể, dự phòng và điều trị Chít và thuốc BSP1 cho thấy cả 2 chế phẩm các nhiễm trùng cơ hội, qua đó nâng cao chất đều có tác dụng cải thiện tốt thể trạng bệnh lượng cuộc sống và làm chậm quá trình tiến nhân nhiễm HIV, làm tăng số lượng tế bào triển đến giai đoạn AIDS có vai trò quan trọng TCD4, tăng cường miễn dịch [9; 10; 11]. Ở những bệnh nhân HIV dùng bột khô sâu Chít Địa chỉ liên hệ: Lê Thị Minh Phương – Khoa Y học cổ có kết quả cải thiện protein máu rõ rệt, trong truyền – Trường Đại học Y Hà Nội khi những bệnh nhân dùng thuốc BSP1 lại cải Email: phuongy2e@yahoo.com Ngày nhận: 28/7/2016 thiện tốt hơn ở các triệu chứng cơ năng của Ngày được chấp thuận: 08/10/2016 suy nhược cơ thể [9; 10]. Nhóm nghiên cứu TCNCYH 103 (5) - 2016 103
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC đã điều chỉnh thành phần bài thuốc BSP1 và Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân gia thêm sâu Chít toàn phần nhằm tận dụng Chẩn đoán nhiễm HIV (chiến lược III của tối đa những tác dụng có lợi từ hai bài thuốc Tổ chức Y tế Thế giới) [2]; 200 < TCD4 < 600 trên. Braspamin đã được nghiên cứu độc tính 3 tế bào/mm ; phân loại giai đoạn lâm sàng 2, 3 cấp và bán trường diễn cho thấy thuốc có tính theo Tổ chức Y tế Thế giới [2]; Điểm suy an toàn cao [12]. Braspamin có tác dụng cải nhược cơ thể Bugard - Crocq > 26 điểm [14]. thiện miễn dịch và dinh dưỡng trên mô hình thực nghiệm với liều tương ứng liều điều trị Tiêu chuẩn loại bệnh nhân trên người là 5 g/ngày và 7,5 g/ngày, trong đó Phụ nữ có thai; đang có bệnh mạn tính liều 7,5 g/ngày có xu hướng cải thiện tốt hơn (không phải các nhiễm trùng cơ hội, hội chứng các chỉ số về protid máu và miễn dịch trên có liên quan đến HIV), đã điều trị bằng các động vật, tuy nhiên sự khác biệt của 2 liều là thuốc ARV hoặc thuốc kích thích miễn dịch, chưa rõ rệt [13]. Để đánh giá đầy đủ về hiệu nâng cao thể trạng khác trong thời gian quả của thuốc Braspamin trên lâm sàng, nghiên cứu; bỏ thuốc trên 1 tuần. nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu: 4. Phương pháp 1. Đánh giá tác dụng cải thiện thể trạng và Sử dụng phương pháp thử nghiệm lâm phục hồi miễn dịch của thuốc Braspamin trên sàng, so sánh trước - sau. bệnh nhân nhiễm HIV giai đoạn 2 – 3 có suy nhược cơ thể với liều 5 g/ngày và 7,5g /ngày. 70 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chia vào 2 nhóm: nhóm 1 gồm 35 bệnh nhân uống liều 2. Đánh giá tác dụng không mong muốn 1 (0,5 g x 10 viên/ngày, chia 2 lần, trong 3 của thuốc trên lâm sàng. tháng); nhóm 2 gồm 35 bệnh nhân uống liều 2 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP (0,5 g x 15 viên/ngày, chia 3 lần, trong 3 tháng). Các chỉ số được đánh giá tại thời điểm 1. Địa điểm: Nghiên cứu được triển khai bắt đầu nghiên cứu (T0) và sau 3 tháng uống tại Phòng khám ngoại trú của Trung tâm Y tế thuốc (T3). Quận Hoàng Mai - Hà Nội. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm các đặc 2. Chất liệu nghiên cứu điểm nhân khẩu và bệnh lý HIV/AIDS của Viên nang cứng Braspamin có thành phần: bệnh nhân nghiên cứu (tuổi, giới, giai đoạn Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Kim ngân bệnh, số lượng tế bào TCD4, BMI), chỉ tiêu về hoa, Diệp hạ châu đắng, Hà thủ ô đỏ, Mạch cải thiện thể trạng (cân nặng, protein máu, môn, Bạch truật, Thăng ma, Sài hồ, Cam thảo, albumin máu) và miễn dịch (số lượng tế bào Trần bì, Sâu Chít, Ngũ vị tử, tá dược vừa đủ. TCD4), các tác dụng không mong muốn trên Hàm lượng 0,5 g/viên, đóng lọ 90 viên/lọ. Sản biểu hiện lâm sàng, công thức máu, chức xuất tại Khoa Dược - Bệnh viện Y học cổ năng gan, thận. truyền Trung Ương theo qui trình, đạt tiêu 5. Xử lý số liệu chuẩn cơ sở. Số liệu được phân tích theo phương pháp 3. Đối tượng: 70 bệnh nhân nhiễm HIV tự thống kê y sinh học. Sử dụng phần mềm nguyện tham gia nghiên cứu. SPSS 20.0. 104 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 6. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu tuân thủ đầy đủ các quy định đạo đức y sinh học. Đề cương nghiên cứu đã được phê duyệt của Hội đồng Đạo đức – Trường Đại học Y Hà Nội ngày 09/11/2011. III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu Chỉ số Nhóm 1 Nhóm 2 Cộng p1-2 n % n % n % Tuổi (năm) 20 – 30 22 62,86 24 68,57 46 65,71 > 0,05 > 30 13 37,14 11 31,42 24 34,29 Giới Nam 13 37,14 15 42,86 28 40 > 0,05 Nữ 22 62,86 20 57,14 42 60 3 Số lượng tế bào TCD4 (tế bào/mm ) 200 – 500 31 88,57 32 91,42 63 90 > 0,05 501 - 600 4 11,43 3 8,57 7 10 Phân loại CDC 1993 (Giai đoạn lâm sàng) Giai đoạn A 21 60 22 62,86 43 61,43 > 0,05 Giai đoạn B 14 40 13 37,14 27 38,57 BMI của bệnh nhân Gầy (BMI < 18) 10 31,43 8 22,86 18 25,71 > 0,05 Trung bình (BMI 18 - 23) 25 68,57 27 77,14 52 74,29 Phân bố bệnh nhân theo tuổi, giới, số lượng tế bào TCD4, phân loại CDC 1993 và BMI của 2 nhóm là tương đương nhau, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, (p > 0,05). 2. Kết quả cải thiện thể trạng và số lượng tế bào TCD4 2.1. Kết quả cải thiện thể trạng 2.1.1. Cải thiện các chỉ số lâm sàng TCNCYH 103 (5) - 2016 105
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Kết quả cải thiện thể trạng trên các chỉ số lâm sàng Chỉ số Nhóm 1 Nhóm 2 p1-2 n X± SD n X ± SD Cân nặng trung bình (kg) T0 35 51,89 ± 5,09 35 51,58 ± 6,41 > 0,05 T3 35 53,23 ± 5,68 35 54,81 ± 5,3 > 0,05 Chênh T0 – T3 35 1,54 ± 1,46 35 2,06 ± 2,05 > 0,05 p(T0-T3) > 0,05 > 0,05 Điểm Bugard-Crocq TB T0 35 36,15 ± 15,21 35 35,78 ± 6,32 > 0,05 T3 35 19,91 ± 8,85 35 16,34 ± 3,22 > 0,05 Chênh T0 – T3 35 - 18 ± 9,72 - 20 ± 12,34 > 0,05 p(T0-T3) < 0,05 < 0,05 Mức cải thiện lâm sàng Tốt 18 57,14 23 65,71 Giữ nguyên 12 34,29 10 28,57 > 0,05 Xấu 5 14,28 2 5,71 Sau 3 tháng, cân nặng trung bình của 2 nhóm diễn biến theo chiều hướng tăng nhưng chưa có sự khác biệt so với trước nghiên cứu (p > 0,05). Điểm suy nhược cơ thể Bugard - Crocq trung bình được cải thiện rõ rệt ở cả 2 nhóm (p > 0,05). Cả 2 nhóm đều có cải thiện tốt về lâm sàng, sự khác biệt của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 2.1.2. Cải thiện nồng độ protein máu Bảng 3. Nồng độ protein máu trung bình của 2 nhóm tại T0, T3 Nhóm 1 Nhóm 2 Chỉ số p1-2 n X ± SD n X ± SD Nồng độ protein máu trung bình (g/l) T0 35 62,09 ± 11,62 35 61,5 ± 6,7 > 0,05 T3 35 61,99 ± 9,94 35 63,16 ± 4,7 > 0,05 Chênh T0 - T3 35 -1,11 ± 12,03 35 1,66 ± 5,69 > 0,05 p(T0-T3) > 0, 05 > 0,05 106 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nhóm 1 Nhóm 2 Chỉ số p1-2 n X ± SD n X ± SD Nồng độ albumin máu trung bình (g/l) T0 35 38,35 ± 6,69 35 37,76 ± 4,77 > 0,05 T3 35 35,46 ± 4,64 35 39,3 ± 7,4 < 0,05 Chênh T0 – T3 35 - 2,89 ± 7,53 35 1,46 ± 8,5 < 0,05 p(T0-T3) > 0,05 > 0,05 Sau 3 tháng dùng thuốc, nồng độ protein máu không có sự khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05) Trong khi đó nồng độ albumin máu trung bình của nhóm 1 giảm trung bình 2,89 ± 7,53 g/l và nhóm 2 tăng trung bình 1,46 ± 8,5g/l, sự khác biệt giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 2.2. Kết quả cải thiện miễn dịch Bảng 4. Số lượng tế bào TCD4 trung bình của 2 nhóm tại T0, T3 Nhóm 1 Nhóm 2 3 TCD4 (tế bào/mm ) p1-2 n X ± SD n X ± SD T0 35 354,53 ± 91,06 35 356,04 ± 58,05 > 0,05 T3 35 363,44 ± 120,27 35 379,75 ± 119,02 > 0,05 Chênh T0 – T3 35 8,91 ± 94,27 35 23,75 ± 114,29 > 0,05 p(T0-T3) > 0,05 > 0,05 Sau 3 tháng nghiên cứu, ở nhóm 1 có số lượng tế bào TCD4 trung bình tăng 8,91 ± 94,27 tế bào/mm3, nhóm 2 tăng trung bình 23,75 ± 114,29 tế bào/mm3, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước nghiên cứu (p > 0,05). 3. Khảo sát tác dụng không mong muốn trên các triệu chứng lâm sàng và một số chỉ tiêu xét nghiệm máu 3.1. Các biểu hiện trên triệu chứng lâm sàng Trong thời gian tiến hành nghiên cứu không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn trên da, niêm mạc và đường tiêu hoá ở cả 2 nhóm. 3.2. Biểu hiện lên chức năng tạo máu, chức năng gan, thận trên xét nghiệm Sau 3 tháng, số lượng hồng cậu, nồng độ Hb, nồng độ SGOT, SGPT, creatinin máu trung bình của cả hai nhóm vẫn trong giới hạn bình thường, không có sự khác biệt so với trước nghiên cứu (p > 0,05) (bảng 5). TCNCYH 103 (5) - 2016 107
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 5. Số lượng hồng cầu, SGOT, SGPT, Creatinin máu tại T0, T3 Nhóm 1 Nhóm 2 Các chỉ số p1-2 n X ± SD n X ± SD Số lượng hồng cầu máu ngoại vi (tế bào/mm3) T0 35 4,70 ± 0,65 35 4,42 ± 0,65 < 0,05 T3 35 4,56 ± 0,41 35 4,36 ± 0,66 > 0,05 p(T0-T3) > 0,05 > 0,05 Nồng độ SGPT trung bình (U/l) T0 35 25,38 ± 15,1 35 31,37 ± 18,88 > 0,05 T3 35 31,72 ± 27,3 35 31,04 ± 16,60 > 0,05 p(T0-T3) > 0,05 > 0,05 Nồng độ SGOT trung bình (U/l) T0 35 35,21 ± 37,22 35 33,54 ± 17,38 > 0,05 T3 35 37,76 ± 38,9 35 38,14 ± 16,67 > 0,05 p(T0-T3) > 0,05 > 0,05 Nồng độ Creatinin trung bình (µmol/l) T0 35 63,84 ± 11,78 35 82,34 ± 14,49 < 0,05 T3 35 60,85 ± 11,4 35 80,5 ± 26,99 < 0,05 p(T0-T3) > 0,05 > 0,05 IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng đánh giá Ở bệnh nhân HIV/AIDS, tình trạng gầy sút tác dụng nâng cao thể trạng và phục hồi miễn cân và các biểu hiện suy nhược cơ thể là một dịch của viên nang cứng Braspamin được yếu tố phản ánh tình trạng sức khoẻ người thực hiện trên 70 bệnh nhân, với liều 1 là 5 g/ bệnh [3; 4]. Kết quả bảng 2 cho thấy ở T0, cân ngày và liều 2 là 7,5 g/ngày. Phân bố bệnh nặng trung bình, điểm suy nhược cơ thể nhân theo nhóm tuổi, giới, số lượng tế bào Bugard - Crocq ở hai nhóm là tương đương. ± TCD4, giai đoạn lâm sàng và BMI của hai Cân nặng trung bình của nhóm 1 là 51,89 nhóm là tương đương nhau, sự khác biệt 5,09 kg và của nhóm 2 là 51,58 ± 6,41 kg, sự không có ý nghĩa thống kê. Sự tương đồng về khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Ở T3, một số đặc điểm nhân khẩu và bệnh lý, đảm cân nặng của cả 2 nhóm diễn biến theo chiều bảo tính khách quan trong so sánh hiệu quả hướng tăng dần. Nhóm 1 đạt mức chênh so điều trị của 2 liều thuốc. với thời điểm bắt đầu dùng thuốc là tăng 1,54 108 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ± 1,46 kg trong khi đó cân nặng của nhóm 2 bình, trong đó nhóm 2 tăng nhiều hơn so với đạt mức chênh 2,06 ± 2,05 kg. Sự khác biệt nhóm 1, tuy nhiên sự khác biệt giữa 2 nhóm của hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Sau 3 không có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể là tháng nghiên cứu, tình trạng suy nhược cơ thể do thời gian dùng thuốc chỉ mới 3 tháng, số của 2 nhóm đều cải thiện so với trước nghiên lượng tế bào TCD4 tăng chưa rõ rệt. Cần tiếp cứu, ở nhóm 1 giảm so sánh với thời điểm bắt tục tiến hành nghiên cứu với thời gian theo dõi đầu nghiên cứu là 18 ± 9,72 điểm, nhóm 2 là 6 tháng để thấy rõ hơn tác dụng của bras- giảm so với ban đầu là 20 ± 12,34 điểm, sự pamin trên số lượng tế bào TCD4. khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa Trong thời gian tiến hành nghiên cứu thống kê. không thấy xuất hiện các tác dụng không mong muốn trên da, niêm mạc và đường tiêu Giảm protein máu là biểu hiệu suy mòn do hoá ở cả 2 nhóm. Sau 3 tháng, số lượng hồng nhiễm trùng mạn tính ở bệnh nhân HIV/AIDS, cầu, nồng độ Hb, nồng độ SGOT, SGPT, vì vậy protein máu cũng là 1 chỉ số đánh giá creatinin máu trung bình của cả hai nhóm vẫn tình trạng dinh dưỡng của cơ thể ở các bệnh trong giới hạn bình thường, không có sự khác nhân này [3; 4]. Kết quả bảng 3 cho thấy nồng biệt so với thời trước nghiên cứu. độ protein, albumin máu trung bình của hai nhóm ở T0 trong giới hạn bình thường, sự V. KẾT LUẬN khác biệt của 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê. Ở T3, nồng độ protein máu trung bình ở Kết quả thử nghiệm lâm sàng đánh giá tác nhóm 1 giảm -1,11 ± 12,03 g/l, nhóm 2 tăng dụng của Braspamin trên 35 bệnh nhân dùng 1,66 ± 5,69 g/l, sự khác biệt giữa 2 nhóm liều 5 g/ngày và 35 bệnh nhân dùng liều 7,5 g/ không có ý nghĩa thống kê. Nồng độ albumin ngày cho thấy: máu trung bình của nhóm 1 ở T3 giảm trung Braspamin có tác dụng nâng cao thể bình 2,89 ± 7,53 g/l, trong khi ở nhóm 2 tăng trạng và miễn dịch thông qua: tăng cân nặng trung bình 1,46 ± 8,5g/l, sự khác biệt giữa 2 trung bình, cải thiện điểm suy nhược Bugard nhóm có ý nghĩa thống kê. - Crocq, tăng nồng độ protein máu và Suy giảm số lượng tế bào miễn dịch albumim máu. Nhóm dùng liều 7,5 g/ngày có tác dụng cải thiện tốt hơn rõ rệt so với nhóm lympho TCD4 là đặc trưng ở bệnh nhân nhiễm HIV, đến giai đoạn AIDS, số lượng tế bào dùng liều 5 g/ngày ở chỉ số albumin máu. 3/ Cả 2 nhóm đều có khuynh hướng tăng số TCD4 giảm trung bình từ 30 - 90 tế bào/mm lượng tế bào TCD trong đó nhóm 2 tăng năm [15]. Theo kết quả bảng 4, tại T0 số 4 nhiều hơn, tuy nhiên sự khác biệt không có lượng tế bào TCD4 trung bình của hai nhóm là tương đương nhau. Sau 3 tháng uống thuốc, ý nghĩa thống kê. ở nhóm 1 có số lượng tế bào TCD4 trung bình Braspamin không thấy tác dụng không 3 đã tăng 8,91 ± 94,27 tế bào/mm , nhóm 2 tăng mong muốn ở các chỉ tiêu theo dõi trên triệu trung bình 23,75 ± 114,29 tế bào/mm3, sự chứng lâm sàng, chức năng gan, thận và khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê so với thời chức năng tạo máu với liều 5 g/ngày và 7,5 g/ điểm trước nghiên cứu. Cả 2 nhóm đều có ngày. Cần tiếp tục nghiên cứu với thời gian khuynh hướng tăng số lượng TCD4 trung theo dõi là 6 tháng và có đối chứng để thấy rõ TCNCYH 103 (5) - 2016 109
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hơn tác dụng của Braspamin lên số lượng tế 8. Khoa Y học cổ truyền – Trường Đại bào TCD4. học Y Hà Nội (2003). Các bài thuốc bổ. Bài giảng Y học cổ truyền. Nhà xuất bản Y học, Lời cảm ơn 371 - 374. Xin trân trọng cảm ơn Đơn vị Nghiên cứu 9. Đỗ Thị Phương, Lại Lan Phương Sức khỏe Cộng đồng, Khoa Y học cổ truyền, (2006). Đánh giá bước đầu tác dụng của Trung tâm Y tế quận Hoàng Mai đã tạo điều thuốc BSP1 trong điều trị bệnh nhân HIV/ kiện cho chúng tôi triển khai nghiên cứu này. AIDS. Tạp chí Dược học, 4(360), 19 - 22. Trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ tài chính đối với 10. Đỗ Thị Phương, Lê Thị Minh nghiên cứu của Sở khoa học và Công nghệ - Phương (2010). Nghiên cứu tác dụng hỗ trợ Thành phố Hà Nội. điều trị của viên nang BRISHAMIN trong điều TÀI LIỆU THAM KHẢO trị bệnh nhân HIV/AIDS. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 66(1), 90 – 97. 1. Bộ Y tế (2009). Báo cáo cập nhật dịch 11. Phan Anh Tuấn (2008). Nghiên cứu tễ học nhiễm HIV ở Việt Nam 3 tháng đầu thành phần hoá học, độc tính và thử một số năm 2010. hoạt tính sinh học in vitro của sâu chít 2. Bộ Y tế (2005). Hướng dẫn chẩn đoán (Brihaspa atrostigmella Moore). Tạp chí Dược và điều trị HIV/AIDS. Quyết định số 06/2005/ học, 12(492), 28 – 31. QD-BYT của Bộ Y tế ngày 7/3/2005. 3. World Health Organization (2009). 12. Lê Thị Minh Phương, Nguyễn Trần Priority interventions. HIV/AIDS prevention, Thị Giáng Hương, Đỗ Thị Phương và cộng treatment and care in health sector, 1 - 4, 39, sự (2011). Nghiên cứu độc tính cấp và bán 40, 51 - 57. trường diễn của braspamin trên động vật 4. World Health Organization (2008). thực nghiệm. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 76 HIV/AIDS Treatment and Care, Clinical (5), 1 – 6. Protocols For The WHO European Region, 89 13. Lê Thị Minh Phương, Nguyễn Minh – 92. Huyền, Đỗ Thị Phương và cộng sự (2012). 5. De Clercq E (2000). Current lead Tác dụng phục hồi dinh dưỡng của braspamin natural product for the chemotherapy for HIV trên chuột gây suy giảm trọng lượng. Tạp chí infection, Med Res Rev, 20(5), 323 - 349. Nghiên cứu Y học, 80(3D), 93 - 97. 6. Kanyara J.N (2005). Anti - HIV - 1 activities in Extracts from some medicinal 14. L Crocq, P. Bugard (1988). Diagnostic plants as assessed in an in-vitro biochemical et suivi des Áthénies par “l’étoile fatigue”. HIV - 1 reverse transcriptase assay. Psychologie medicale, 20(11), 1665 - 1675. Phytotherepy Research, 4, 287 - 290. 15. Edward C.Klatt (2009). Pathology Of 7. Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và AIDS. Mercer University School of Medicine vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Thời đại, 883. Savannah, 39 – 49. 110 TCNCYH 103 (5) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary THE EFFECT OF BRASPAMIN CAPSULE ON IMPROVING NUTRITION AND IMMUNE STATUS ON HIV PATIENTS STAGE 2 - 3 WITH CHRONIC FATIGUE Braspamin capsule was prepared from Brishaspa astrostigmella and BSP1 fomula which was known as a valuable traditional medicine. The objectives of this research are (1) Evaluating the effects of Braspamin capsule on improving nutrition and immune status on HIV patient stage 2 - 3 with chronic fatigue; (2) Investigating the unexpected side effects of Braspamin capsule. Clinical trial research was conducted on 70 HIV patients with oral administration of Braspamin, 35 patients took 5 g/day, 35 patients took 7.5 g/day. After 3 months, Braspamin improved weight, Bugar- Crocq score, total serum protein, serum albumin (group that took 7,5 g/day improved more than other (p 0.05. No adverse side effects were observed during treatment with dose of 5 g/day and 7.5 g/day of Braspamin. Key words: Braspamin, BSP1, HIV, Traditional medicine TCNCYH 103 (5) - 2016 111