Sự trao đổi giữa người cha với con tuổi vị thành niên tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương và một số yếu tố liên quan

Nghiên cứu cắt ngang, phân tích 939 người cha của vị thành niên (VTN) tuổi từ 13 - 19 với mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự trao đổi giữa người cha với VTN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, phân tích hai biến. Kết quả: Sự trao đổi giữa cha với VTN tương đối tốt trên 3 khía cạnh: Lắng nghe và hiểu nhau khi trao đổi, bình đẳng và cởi mở trong trao đổi.

Tỷ lệ người cha trao đổi với VTN về tình dục, tình yêu, giới tính… rất thấp; tỷ lệ người cha trao đổi với VTN nữ về sử dụng chất gây nghiện cũng thấp. Những yếu tố như kinh tế hộ gia đình, số con liên quan đến sự lắng nghe và sự cởi mở khi trao đổi

pdf 7 trang Bích Huyền 05/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Sự trao đổi giữa người cha với con tuổi vị thành niên tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsu_trao_doi_giua_nguoi_cha_voi_con_tuoi_vi_thanh_nien_tai_hu.pdf

Nội dung text: Sự trao đổi giữa người cha với con tuổi vị thành niên tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương và một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 SỰ TRAO ĐỔI GIỮA NGƢỜI CHA VỚI CON TUỔI VỊ THÀNH NIÊN TẠI HUYỆN CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Bùi Thị Tú Quyên*; Trần Hữu Bích* TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang, phân tích 939 người cha của vị thành niên (VTN) tuổi từ 13 - 19 với mục tiêu: mô tả thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến sự trao đổi giữa người cha với VTN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, phân tích hai biến. Kết quả: sự trao đổi giữa cha với VTN tương đối tốt trên 3 khía cạnh: lắng nghe và hiểu nhau khi trao đổi, bình đẳng và cởi mở trong trao đổi. Tỷ lệ người cha trao đổi với VTN về tình dục, tình yêu, giới tính rất thấp; tỷ lệ người cha trao đổi với VTN nữ về sử dụng chất gây nghiện cũng thấp. Những yếu tố như kinh tế hộ gia đình, số con liên quan đến sự lắng nghe và sự cởi mở khi trao đổi. * Từ khóa: Vị thành niên; Sự trao đổi giữa cha và vị thành niên; Yếu tố liên quan; Huyện Chí Linh. FATHER-ADOLESCENT COMMUNICATION AND SOME RELATED FACTORS SUMMARY A cross-sectional study was conducted in Chilinh, Haiduong in 2009. Based on this study, we analyzed data from 939 fathers of adolescent 13 - 19 years of age in order to describe the father-adolescent communication and determine some factors related to the father-adolescent communication. Results: The father-adolescent communication was quite well in all 3 aspects: listen and understand, make equality and openness when talking with each other. The percentage of father talking with adolescent about topics related to love, gender or sexual intercourse were very low; the percentage of father communicated with teen-girls about drug use or smoking, drinking was low too. Some factors such as household economic, number of children is related to the listening and understanding, openess during communication between father and adolescent. * Key words: Adolescent; Father-adolescent communication; Related-factor; Chilinh district. ĐẶT VẤN ĐỀ đóng vai trò quan trọng trong việc giáo Vị thành niên là lứa tuổi có sự thay đổi dục, định hướng cho con cái. Nhiều nghiên lớn, từ trẻ con lên người lớn nên có nhiều cứu chỉ ra rằng sự trao đổi giữa người cha biến động về tâm sinh lý, rất cần sự quan với VTN là một trong những yếu tố bảo vệ tâm giúp đỡ của cha mẹ để phát triển tốt VTN trước những hành vi nguy cơ. Nghiên hơn. Vai trò của gia đình rất quan trọng cứu của Miller và CS [2] chỉ ra rằng, trao trong sự phát triển của VTN ở giai đoạn đổi với cha chính là yếu tố bảo vệ VTN này. Cùng với người mẹ, người cha cũng * Trường Đại học Y tế Công cộng Phản biện khoa học: PGS. TS Nguyễn Sinh Phúc PGS. TS. Đoàn Huy Hậu 38
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 trước hành vi sử dụng rượu bia. Sự trao đổi người cha, hoặc người mẹ để phỏng vấn về giữa cha và VTN cũng đóng vai trò quan sự gắn kết (bao gồm cả trao đổi) với VTN. trọng trong giảm nguy cơ bạo lực của VTN, Thông tin về hộ gia đình (kinh tế ) được đặc biệt ở nam VTN [3]. kết nối với hệ thống giám sát dân số dịch tễ Ở Việt Nam, một số nghiên cứu gần đây học của Chililab. Sử dụng kỹ thuật phân đã hướng đến tìm hiểu thực trạng sự trao tích nhân tố để nhóm các khía cạnh của sự 2 đổi giữa người cha với VTN [4, 6]. Nghiên trao đổi, phân tích hai biến với kiểm định χ cứu của Đặng Cảnh Khanh [5], chỉ 51% để xác định mối liên quan của một số yếu tố người cha có trao đổi với con. Từ năm đến sự trao đổi của người cha với VTN. 2007, Trường Đại học Y tế Công cộng tiến * Xử lý số liệu: bằng phần mềm STATA hành một dự án về tăng cường sức khỏe 11.0. VTN tại Chililab. Đây là một dự án tương KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU đối tổng thể về VTN với 3 cấu phần nghiên cứu, tiếp theo là những cấu phần can thiệp. 1. Thông tin chung. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với Tuổi trung bình của người cha 45,63 mục tiêu: Mô tả thực trạng và xác định một tuổi, trẻ nhất 32 tuổi, lớn nhất 72 tuổi. Phần số yếu tố liên quan đến sự trao đổi giữa lớn người cha làm nông nghiệp (42,8%), người cha với VTN. 14,8% buôn bán. Đa số đang sống cùng vợ (97,8%), 63% người cha có trình độ học ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP vấn từ lớp 10 trở lên. 26,7% hộ gia đình NGHIÊN CỨU thuộc nhóm giàu nhất, nhóm nghèo nhất 1. Đối tƣợng nghiên cứu. (Q1) chỉ chiếm 10,3%. 52,6% VTN là nam, 939 người cha của VTN trong độ tuổi từ còn lại là VTN nữ. 13 - 19, tại 7 xã/thị trấn của huyện Chí Linh, 2. Thực trạng trao đổi giữa ngƣời cha tỉnh Hải Dương. Thời gian nghiên cứu: với VTN. năm 2009. Thực trạng trao đổi giữa người cha với 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. VTN được thể hiện ở nội dung và chất Nghiên cứu cắt ngang, có phân tích. Số lượng trao đổi, thông qua 3 khía cạnh: sự liệu được thu thập thông qua phỏng vấn lắng nghe và hiểu nhau khi trao đổi, sự bình trực tiếp người cha của VTN, sử dụng đẳng khi trao đổi và nội dung trao đổi. Phân phiếu phỏng vấn có cấu trúc. Từ danh sách chia các khía cạnh này dựa trên phân tích VTN đã tham gia vào nghiên cứu yếu tố nhân tố - đây là phân tích đã được nhóm nguy cơ, yếu tố bảo vệ VTN (AH2), nhóm nghiên cứu AH3 thực hiện dựa trên bộ số nghiên cứu lập danh sách cha, mẹ của VTN liệu gốc, chúng tôi sử dụng kết quả này để này. Đối tượng tham gia nghiên cứu được thực hiện những phân tích tiếp theo. chọn ngẫu nhiên, mỗi VTN chỉ chọn hoặc 40
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 Bảng 1: Sự trao đổi giữa người cha với VTN. NỮ VTN NAM VTN CHUNG TRAO ĐỔI GIỮA CHA VÀ VTN (n = 445) (n = 494) (n = 939) Sự lắng nghe khi trao đổi (p-Bartlett < 0,01) VTN lắng nghe để hiểu những gì cha nói 97,1 95,5 96,3 Người cha luôn lắng nghe khi nói chuyện với VTN 95,0 96,6 95,8 VTN có thể biết thái độ của cha khi nói chuyện 93,9 90,9 92,3 Cha để ý đến thái độ của VTN khi nói chuyện 87,9 90,5 89,2 Người cha hài lòng cách VTN nói chuyện 96,2 93,3 94,7 Khi trao đổi, người cha cố gắng hiểu suy nghĩ của VTN 94,4 95,3 94,9 Sự bình đẳng khi trao đổi (p-Bartlett < 0,01) VTN được nói suy nghĩ cả khi người cha không đồng ý 70,3 73,1 71,8 Cha khuyến khích VTN thảo luận những vấn đề vướng mắc 82,1 78,4 80,1 Người cha có thể thảo luận với VTN những vấn đề trong cuộc sống 76,6 74,3 75,4 Cha và VTN có thể nói chuyện với nhau để giải quyết những vấn đề 83,6 88,3 86,0 VTN gặp phải Sự cởi mở về nội dung trao đổi (p-Bartlett < 0,01) Cha thường nói với con những chủ đề liên quan đến VTN 41,3 54,9 48,5 VTN nói với cha những vấn đề cá nhân của mình 65,6 65,8 65,7 VTN có thể hỏi cha tất cả những gì mình muốn 76,6 74,3 75,4 Cha có thể nói với con về cảm nhận trong cuộc sống 80,0 81,4 80,7 Hầu hết người cha khẳng định họ và con thường nói với con về các chủ đề liên quan cái có lắng nghe và hiểu nhau khi trao đổi, đến VTN. kể cả với nam và nữ VTN. Gần 100% 100 người cha hiểu suy nghĩ của con, khi trao 96.9 đổi với VTN, 89% người cha để ý đến thái 90 độ của VTN. Sự bình đẳng khi trao đổi cũng cho kết quả tương đối tích cực, ở cả nam 80.1 80 và nữ VTN. Có đến 80,1% người cha 77.7 khuyến khích con chia sẻ ý kiến về những 70 vấn đề vướng mắc mà con gặp phải. Người Lắng nghe và hiểu nhau Sự bình đẳng trong trao Sự cởi mở trong trao đổi khi trao đổi đổi cha và VTN cũng có sự cởi mở trong trao đổi, tuy nhiên, chỉ có 48% người cha Biểu đồ 1: Sự trao đổi của cha và VTN. 40
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 97% người cha có sự lắng nghe và hiểu đẳng trong trao đổi. Sự cởi mở trong trao VTN khi trao đổi, 80% cha và VTN bình đổi giữa cha và VTN chỉ đạt 78%. 3. Nội dung trao đổi giữa ngƣời cha với VTN. 95.8 100 91.9 88.9 86.5 41 84.4 83.4 84.5 80 60 47 38 40 33.8 26.1 25.5 23.6 23 18.4 20 11.912.3 13.9 7.2 8.9 0 Dậy thì, giới Tình yêu Tình dục Biện pháp BệnhBÖnh lâyl©y Tôn trọng Sử dụng Hút thuốc Sử dụng Chế độ ăn tính tránh thai truyềntruyÒn quaqua người lớn chất gây rượu uống ®•êngđường t×nh TD dôc tuổi nghiện Nữ VTN Nam VTN Biểu đồ 2: Trao đổi giữa cha với VTN về tình dục, tình yêu, giới tính. 26% người cha trao đổi về dậy thì, giới nam là 25,5%, cao hơn VTN nữ (p < 0,01). tính với VTN nữ, với VTN nam, tỷ lệ này Chủ đề người cha thường trao đổi với cao hơn (33,4%) (p < 0,01). 23% người cha VTN nhiều nhất là cách ứng xử (94%) và trao đổi với VTN về tình bạn, tình yêu, chế độ ăn uống hợp lý (87%), không có sự không có sự khác biệt giữa VTN nam và nữ khác biệt giữa VTN nam và nữ. > 80% người (p > 0,05). Tỷ lệ người cha trao đổi về tình cha quan tâm trao đổi với VTN nam về sử dục rất thấp ở cả nam và nữ (12%), tương dụng các chất kích thích như rượu/bia, thuốc tự, chỉ khoảng 8% người cha trao đổi với lá, chất gây nghiện , tỷ lệ này ở VTN nữ VTN về biện pháp tránh thai. 18,4% người rất thấp. Sự khác biệt trong trao đổi các chủ cha trao đổi với VTN nữ về các bệnh lây đề này giữa VTN nam và nữ có ý nghĩa truyền qua đường tình dục, tỷ lệ này ở VTN thống kê (p < 0,01). 4. Một số yếu tố liên quan đến sự trao đổi giữa ngƣời cha và VTN. Bảng 2: SỰ TRAO ĐỔI GIỮA NGƯỜI CHA VỚI VTN n (%) ĐẶC ĐIỂM Lắng nghe và hiểu nhau khi Sự cởi mở khi Sự bình đẳng trong trao đổi trao đổi trao đổi Kinh tế hộ gia đình Hộ nghèo 252 (95,1) 199 (74,8) 209 (79,2) Không nghèo 654 (98,2) 527 (79,3) 539 (81,4) p, OR p 0,05 p > 0,05 Số con 43
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 > 2 con 261 (95,6) 200 (73,3) 215 (79,0) Từ 1 - 2 con 649 (98,0) 530 (80,1) 537 (81,6) p, OR p 0,05 42 Người cha thuộc gia đình có kinh tế nghèo với con cái về những điều thầm kín là vai có nguy cơ không lắng nghe và hiểu VTN trò, trách nhiệm của riêng người mẹ. Đây khi trao đổi cao gấp 2,8 lần người cha thuộc cũng chính là một yếu tố cản trở sự trao đổi gia đình không nghèo (p < 0,05). Tương tự, của người cha với VTN về những vấn đề người cha có ≥ 3 con, nguy cơ không lắng tế nhị. nghe và hiểu VTN khi trao đổi cao gấp 2,3 Một số yếu tố liên quan đến từng khía lần so với người cha có từ 1 - 2 con (p < 0,05). cạnh trao đổi đã được xác định: số con, Người cha có ≥ 3 con cũng có nguy cơ kinh tế hộ gia đình có liên quan tới sự lắng không cởi mở khi trao đổi với VTN cao gấp nghe khi trao đổi; cởi mở khi trao đổi liên 1,5 lần người cha khác. quan tới số con người cha có. Tương tự, nghiên cứu của Đặng Vũ Cảnh Linh [7], khi BÀN LUẬN có nhiều con, người cha phải san sẻ mối quan tâm, đáp ứng nhu cầu cho nhiều đứa Có thể nói, giữa cha và VTN đã có sự con, ít có thời gian chia sẻ, tâm sự với VTN, lắng nghe và hiểu nhau khi trao đổi, đây là từ đó cũng ít có sự cởi mở khi trao đổi với con. một yếu tố rất quan trọng, bởi lắng nghe khi trao đổi thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau, Sự trao đổi của người cha về các chủ đề đồng thời người cha có thể đưa ra những tình dục, tình yêu, giới tính còn rất thấp, đặc lời góp ý, lời khuyên phù hợp cho con cái. biệt với VTN nữ. Có lẽ do đặc trưng văn hóa Á Đông, cha mẹ thường có xu hướng Trong cuộc trao đổi, giữa cha và VTN cũng dễ trao đổi với người con cùng giới về có sự bình đẳng (> 80% người cha). Người những chủ đề liên quan đến giới tính hơn. cha ít nói chuyện theo kiểu áp đặt với VTN Kết quả này khác so với nghiên cứu của hơn mà đã có những cuộc trao đổi theo Abma [8], do tác giả tiến hành tại Mỹ, nơi chiều hướng “cha mẹ là người bạn lớn” của mà mối quan hệ giữa cha mẹ và con cái VTN, đây là một trong những yếu tố khuyến tương đối cởi mở, cha mẹ chú ý nhiều hơn khích VTN chủ động bày tỏ, chia sẻ với cha tới sự phát triển của VTN cả hai giới. Về về những vấn đề mà mình đang gặp phải. vấn đề sử dụng chất kích thích, người cha Hai yếu tố lắng nghe và hiểu nhau khi trao thường ít trao đổi với nữ VTN, có lẽ nhiều đổi và bình đẳng khi trao đổi cũng chính là cha mẹ còn quan niệm VTN nữ ít có nguy tiền đề để nội dung trao đổi giữa người cha cơ uống rượu, dùng chất kích thích hơn với VTN có thể cởi mở hơn, kể cả khi trao VTN nam. Tuy nhiên, điều tra quốc gia về đổi về những vấn đề tế nhị hay những chủ VTN và thanh niên Việt Nam [6] cho thấy, tỷ đề khó nói. Tuy vậy, với những chủ đề liên lệ VTN nữ sử dụng rượu/bia, thuốc lá có quan đến giới tính, tình bạn, tình yêu, tình chiều hướng tăng. Như vậy, việc trao đổi dục , tỷ lệ người cha trao đổi với VTN với VTN nữ về những chủ đề liên quan đến rất thấp (khoảng 13%), có lẽ do ảnh hưởng rượu bia, chất kích thích cũng rất cần thiết. của văn hóa nho giáo cho rằng việc tâm sự 43
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 KHUYẾN NGHỊ 3. Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê. Điều tra quốc gia về VTN, thanh niên, lần 2. Báo cáo nghiên Kết quả trên cho thấy người cha cần cứu. 2010. tăng cường trao đổi với con về những chủ 4. Đặng Vũ Cảnh Linh. VTN và chính sách đề liên quan đến tình yêu, tình dục giới tính. đối với VTN. NXB Lao động. Hà Nội. 2003. Nữ VTN cần được tăng cường trao đổi với 5..Carolyne R Swain, Lynn K Ackerman, cha về sử dụng rượu/bia, chất kích thích Mark A Ackerman. The influence of individual Việt Nam nên tiếp tục thực hiện chính sách characteristics and contraceptive beliefs on mỗi gia đình có 1 - 2 con để cha mẹ nói parent-teen sexual communications. Journal of chung và người cha nói riêng có nhiều thời Adolescent Health. 2006, 38, pp.6-10. gian hơn trong chăm sóc, trao đổi với con cái. Nên thực hiện những nghiên cứu định 6. Miller-Day. Parent-adolescent communication tính về chủ đề sự trao đổi giữa người cha about alcohol, tobacco and other drug use. J Adolesc Health. 2002, 17, pp.604-616. và VTN để có thông tin phong phú hơn, sâu sắc hơn về chủ đề này. 7..Helen L. Adolescent violence towards parents: maintaining family connections. 2002, pp.218-232. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Abma JC et al. Teenagers in the United 1. Bùi Thị Tú Quyên, Trần Hữu Bích và CS. States: sexual activity, contraceptive use and Sự gắn kết của cha mẹ với VTN/thanh niên và childbearing. Vital and Health Statistics. 2002, mối liên quan giữa sự gắn kết với hành vi sức 23 (24), pp.27-45. khỏe VTN, thanh niên. Báo cáo nghiên cứu cấp Bộ. 2011, pp.50-55. 2. Đặng Cảnh Khanh. Các nhân tố phi khoa học xã hội học về sự phát triển. NXB Khoa học xã hội. Hà Nội. 1999. 44
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2- 2012 45