Sự khác biệt giữa hai phương pháp thực hiện máng nhai bằng cung mặt và bàn lên giá khớp

So sánh số điểm tiếp xúc của máng nhai (MN) được thực hiện bằng hai phương pháp có và không có sử dụng cung mặt. Đối tượng và phương pháp: Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang phân tích, nghiên cứu này khảo sát 98 MN trên 49 sinh viên. Với mỗi đối tượng, thực hiện 2 MN bằng hai phương pháp có và không có sử dụng cung mặt. Phương pháp thứ nhất, thực hiện MN với mẫu hàm trên lên giá khớp bằng cung mặt có nút mũ tai. Phương pháp thứ hai, thực hiện MN với mẫu hàm trên lên giá khớp với bàn lên giá khớp tự ý (Quick Master). Loại MN trong nghiên cứu là MN phẳng, vững ổn. MN làm theo phương pháp của Okeson (2013).

Kết quả: Số điểm tiếp xúc trên MN thực hiện bằng phương pháp có sử dụng cung mặt là 7,51 (± 3,32) điểm, phương pháp không sử dụng cung mặt 7,22 (± 3,18). Không có sự khác biệt giữa hai phương pháp thực hiện MN (p > 0,05). Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa về số điểm tiếp xúc trên MN thực hiện bằng hai phương pháp có và không có sử dụng cung mặt

pdf 7 trang Bích Huyền 08/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Sự khác biệt giữa hai phương pháp thực hiện máng nhai bằng cung mặt và bàn lên giá khớp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsu_khac_biet_giua_hai_phuong_phap_thuc_hien_mang_nhai_bang_c.pdf

Nội dung text: Sự khác biệt giữa hai phương pháp thực hiện máng nhai bằng cung mặt và bàn lên giá khớp

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 SỰ KHÁC BIỆT GIỮA HAI PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN MÁNG NHAI BẰNG CUNG MẶT VÀ BÀN LÊN GIÁ KHỚP Phan Thanh Phong*; Huỳnh Kim Khang* TÓM TẮT Mục tiêu: so sánh số điểm tiếp xúc của máng nhai (MN) được thực hiện bằng hai phương pháp có và không có sử dụng cung mặt. Đối tượng và phương pháp: với thiết kế nghiên cứu cắt ngang phân tích, nghiên cứu này khảo sát 98 MN trên 49 sinh viên. Với mỗi đối tượng, thực hiện 2 MN bằng hai phương pháp có và không có sử dụng cung mặt. Phương pháp thứ nhất, thực hiện MN với mẫu hàm trên lên giá khớp bằng cung mặt có nút mũ tai. Phương pháp thứ hai, thực hiện MN với mẫu hàm trên lên giá khớp với bàn lên giá khớp tự ý (Quick Master). Loại MN trong nghiên cứu là MN phẳng, vững ổn. MN làm theo phương pháp của Okeson (2013). Kết quả: số điểm tiếp xúc trên MN thực hiện bằng phương pháp có sử dụng cung mặt là 7,51 (± 3,32) điểm, phương pháp không sử dụng cung mặt 7,22 (± 3,18). Không có sự khác biệt giữa hai phương pháp thực hiện MN (p > 0,05). Kết luận: không có sự khác biệt có ý nghĩa về số điểm tiếp xúc trên MN thực hiện bằng hai phương pháp có và không có sử dụng cung mặt. * Từ khoá: Máng nhai; Cung mặt; Rối loạn thái dương hàm. The Difference between Two Methods Fabricated Occlusal Splint by Facebow and Mounting Table Summary Objectives: To compare the number of contact points of occlusal splint fabricated by two methods with and without facebow. Materials and method: A analytical cross-sectional study design was conducted on 98 occlusal splints from 49 students. For each sample, we progressed to fabricate two occlusal splints by two methods with and without facebow. In the first method, occlusal splint was made on maxillary cast mounted with facebow. In the second method, occlusal splint was made on maxillary cast mounted with mounting table Quick Master. Type of occlusal splint in this study was flat - plane splint (stabilization splint). Occlusal splints were fabricated according to Okeson method (2013). Results: the number of contact points of occlusal splints fabricated by the method with facebow were 7.51 (± 3.32) points, the method without facebow were 7.22 (± 3.18) points. There was no statistically significant difference between two methods (p > 0.05). Conclusions: There was no significant difference in the number of contact points of occlusal splint fabricated by two methods with and without facebow. * Keywords: Occlusal splint; Facebow; Arbitrary. * Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Dược TP. HCM Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Kim Khang (kimkhanghuynh@yahoo.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 06/09/2017 562
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ cắn khớp trước khi giao cho BN mang [9]. Do vậy, cần phải chọn lựa kỹ thuật làm Ngày nay, tình trạng rối loạn thái dương MN có thể giúp tăng chính xác và giảm hàm (RLTDH) khá phổ biến. Okeson báo thời gian điều trị cho BN, đồng thời đem cáo có khoảng 40 - 60% dân số có triệu lại sự thoải mái cho BN trong quá trình chứng hoặc dấu chứng liên quan đến điều trị. Đây là điều có ý nghĩa quan trọng RLTDH (vận động bất thường của hàm trong cải thiện chất lượng điều trị cho BN. dưới, mềm nhão cơ khi sờ nắn, tiếng kêu Theo Ash và Ramfjord, khi sử dụng phương khớp... [9]. Ở nước ta, trong một nghiên pháp lên giá khớp có dùng cung mặt trong cứu cộng đồng của Võ Đắc Tuyến và điều trị phục hồi thấy nguy cơ sai số khớp Hồ Thị Ngọc Linh cho thấy tỷ lệ người có cắn tối thiểu [1]. Do đó, làm tăng độ chính triệu chứng và dấu chứng liên quan đến xác trên khớp cắn của phục hồi hoặc khí tình trạng RLTDH rất cao (60,5%) [7]. cụ mới, giảm thời gian điều chỉnh của chúng Theo kết quả nghiên cứu hồi cứu trên trên miệng BN. Đồng quan điểm này, hồ sơ bệnh án của bệnh nhân (BN) đến nhiều tác giả xem cung mặt không thể khám và điều trị RLTDH tại Khoa Răng thiếu [6, 10]. Trong khi đó, một vài nghiên Hàm Mặt, Trường Đại học Y Dược TP. HCM cứu khác cho rằng việc sử dụng cung từ năm 2008 - 2010 cho thấy liệu pháp mặt khi thực hiện MN không tạo được điều trị bằng MN và mài chỉnh khớp cắn là nhiều điểm tiếp xúc hơn [2, 3, 11]. Việc sử hai phương pháp điều trị hiệu quả và dụng cung mặt trong giai đoạn lên giá được áp dụng nhiều nhất trong điều trị khớp hàm trên để thực hiện MN có làm RLTDH [8]. MN là một máng nhựa, được tăng số điểm tiếp xúc hay không vẫn còn đặt giữa hai cung răng, là một khí cụ điều đang tranh cãi. Do vậy, chúng tôi tiến trị không xâm lấn có tác dụng duy trì sự hành thực hiện nghiên cứu: So sánh số ổn định của răng, phân bố lực nhai hợp lý điểm tiếp xúc cắn khớp trên MN được trên toàn bộ cung răng, giúp BN đạt được thực hiện bằng hai phương pháp có và thư giãn toàn bộ các cơ nhai trong khi không có dùng cung mặt. vẫn đảm bảo sự hài hòa trong vận động của hàm dưới. MN thường thực hiện ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP trên mẫu hàm thạch cao đã được lên giá NGHIÊN CỨU khớp [4]. Có hai phương pháp lên giá 1. Đối tƣợng nghiên cứu. khớp phổ biến: (1) lên giá khớp có sử Chọn mẫu thuận tiện trên sinh viên tại dụng cung mặt (kỹ thuật này tương đối Khoa Răng Hàm Mặt, Trường Đại học phức tạp), (2) lên giá khớp không sử dụng Y Dược TP. Hồ Chí Minh. cung mặt (kỹ thuật này đơn giản hơn). * Tiêu chí chọn mẫu: Okeson cho rằng bất kể kỹ thuật thực hiện MN, hiệu quả của MN sẽ đạt được - Đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu. khi nó điều chỉnh theo đúng các tiêu chuẩn - Độ tuổi từ 18 - 26. 563
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Tiêu chí loại trừ: các dấu đã lấy được đỗ mẫu bằng thạch BN mất nhiều hơn 8 răng chưa được cao New Plaston (GC). phục hồi. - Một mẫu hàm trên được lên giá khớp * Cỡ mẫu: 49 người, mỗi đối tượng được bằng cung mặt theo phương pháp của làm hai MN. Tổng cộng 98 MN. Hoàng Tử Hùng [4] (hình 1). Mẫu hàm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. trên còn lại của cùng đối tượng được lên * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang phân tích. giá khớp bằng phương pháp không dùng - Mỗi đối tượng nghiên cứu sẽ tiến hành cung mặt (sử dụng bàn lên giá khớp tự ý lấy 2 dấu hàm trên và 2 dấu hàm dưới bằng Quick Master) theo hướng dẫn của nhà alginate Aroma Fine Plus (GC). Sau đó, sản xuất (hình 2). Hình 1: Phương pháp lên giá khớp hàm trên có sử dụng cung mặt. Hình 2: Phương pháp lên giá khớp hàm trên không sử dụng cung mặt. - Các mẫu hàm trên sau khi lên giá khớp sẽ được một người khác đánh mã số không phải là thành viên của nhóm thực hiện nghiên cứu để làm mù từ giai đoạn này trở về sau. - Mẫu hàm dưới được lên giá khớp ở vị trí tương quan trung tâm theo phương pháp của Hoàng Tử Hùng (2005) [4] (hình 3). 564
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 . Hình 3: Lên giá khớp hàm dưới ở vị trí tương quan tâm. - Giai đoạn thực hiện MN trên giá khớp thực hiện theo Okeson (2013) [9]. + Sử dụng máy ép Scheu Ministar S® để ép tấm nhựa dày 2 mm ôm sát cung răng của mẫu hàm trên. Sau đó, cắt tấm nhựa theo giới hạn của đường viền MN bằng đĩa cắt, tay khoan lowspeed (hình 4). Hình 4: Ép máng và cắt theo giới hạn MN. - Đắp nhựa tự cứng trên bề mặt MN để tạo điểm chặn phía trước vùng răng cửa theo đúng kích thước dọc đã bù trừ khi lên giá khớp hàm dưới (hình 5). Hình 5: Điểm chặn trước ở vùng răng cửa. 565
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 - Giai đoạn tiếp theo, chúng tôi tiến hành bơm nhựa tự cứng (Tempron GC) đều lên bề mặt nhai của máng. Sau đó, đóng hàm dưới lại thật chặt cho đến khi răng cửa dưới chạm vào điểm chặn trước (hình 6). Hình 6: Bơm nhựa và in dấu các răng hàm dưới lên máng. Hình 7: MN sau khi đã mài chỉnh trên giá khớp. - Điều chỉnh các điểm tiếp xúc trên MN bằng giấy cắn đến khi MN chạm đều với tất cả các răng hàm dưới. Sau đó, làm sạch và đánh bóng MN. Hình 8: Lắp MN trên miệng và ghi nhận số điểm tiếp xúc. - Lắp MN trên miệng BN: MN phải được lắp khít sát và vững ổn trên miệng. - Ghi nhận số điểm tiếp xúc trên MN trên miệng bằng giấy cắn. Vì MN không được giao cho BN mang, nên chúng tôi không thực hiện hướng dẫn răng nanh. 566
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Xử lý số liệu: xử lý bằng phần mềm IBM SPSS Statistics 22. Sử dụng phép kiểm định t-test 2 mẫu độc lập để xác định khác biệt số điểm tiếp xúc trên MN giữa hai phương pháp. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: So sánh số điểm tiếp xúc trên MN thực hiện bằng hai phương pháp có và không có sử dụng cung mặt. Phƣơng pháp lên Số điểm tiếp xúc (điểm) giá khớp n Trung bình Trung vị Khoảng tin cậy p (độ lệch chuẩn) (khoảng tứ phân vị) Có dùng cung mặt 49 7,51 (3,32) 7,00 (5,00 - 10,00) 6,56 - 8,46 0,664 Không dùng cung mặt 49 7,22 (3,18) 7,00 (4,50 - 10,00) 6,31 - 8,14 (Kiểm định t-test 2 mẫu độc lập) Nghiên cứu này, MN được sử dụng để chuyển những điểm tiếp xúc từ giá khớp bán điều chỉnh sang môi trường lâm sàng (trên miệng BN), có vai trò như một thông số đánh giá phương pháp lên giá khớp. Cách so sánh số điểm đạt được khi lắp MN sẽ làm giảm sai số hơn so với đánh giá thời gian điều chỉnh MN, vì thời gian có thể kéo theo nhiều biến số không kiểm soát được. Bảng 2: So sánh số điểm tiếp xúc trên MN của miệng trong các nghiên cứu. Nghiên cứu n Phƣơng pháp cung mặt Phƣơng pháp tự ý Kết quả Shodadai và CS (2001) 20 11,7 11,8 Không khác biệt Camargo và CS (2011) 10 4,7 CP: 7,2 Không khác biệt PP: 6,3 Gamez và CS (2013) 48 11,64 11,58 Không khác biệt Chúng tôi 49 7,51 7,16 Không khác biệt (CP: mặt phẳng Camper; PP: mặt phẳng song song sàn nhà) Số điểm tiếp xúc đạt được trên MN khác biệt kỹ thuật làm MN, kỹ thuật ghi không giống nhau giữa các nghiên cứu, dấu tương quan hai hàm, khác biệt về cỡ dao động từ 4,7 - 11,7 điểm ở phương mẫu. Các yếu tố kể trên có thể là nguyên pháp cung mặt và 6,3 - 11,8 điểm ở nhân dẫn đến chênh lệch về số điểm tiếp phương pháp không sử dụng cung mặt xúc trong những nghiên cứu khác nhau. [2, 3, 11]. Giữa các nghiên cứu về MN có Tuy nhiên, cả ba nghiên cứu này cùng với những khác biệt trong lựa chọn nhóm đối nghiên cứu của chúng tôi đều không tìm tượng nghiên cứu ở cộng đồng, khác biệt thấy sự khác biệt giữa hai phương pháp trong ghi nhận và bù trừ cây răng cửa, làm MN (bảng 2). 567
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Chúng tôi nhận thấy việc sử dụng 3. Lương Thảo Nguyên, Trần Thị Nguyên cung mặt trong làm MN không đem lại Ny, Nguyễn Thị Kim Anh. Tình hình điều trị rối loạn thái dương hàm tại Khoa Răng Hàm Mặt. nhiều điểm tiếp xúc hơn so với khi không Trường Đại học Y Dược TP. HCM từ 2008 - sử dụng cung mặt. Tuy nhiên, cung mặt 2010. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2013, vẫn được xem không thể thiếu trong 17 (2), tr.66-71. nhiều trường hợp phức tạp, ví dụ như 4. Ash M.M, Ramfjord S.P. An introduction mất nhiều hơn 8 răng, mất răng loại III, to functional occlusion. Philadelphia: WB Saunders. loại IV [5]. Trong phạm vi nghiên cứu này, 1982. 5. Camargo C et al. Assessment of three chúng tôi chỉ đủ dữ liệu để nhận xét mounting techniques on a semi-adjustable không có sự khác biệt về số điểm tiếp xúc articulator for fabricating occlusal appliances. trên MN thực hiện bằng hai phương pháp International Journal of Clinical Dentistry. 2011, có và không có sử dụng cung mặt trên đối 4 (1), p.309. tượng không mất nhiều hơn 8 răng. Qua 6. Gamez G.C, Dib A.K, Espinosa I.A. Facebows in the development of Michigan đó, nên nghiên cứu với trường hợp lên occlusal splints. Rev FacOdontolUnivAntioq. giá khớp phức tạp hơn. 2013, 25 (1), pp.92-116. 7. Kawai Y et al. Efficient resource use in KẾT LUẬN simplified complete denture fabrication, Journal of Prosthodontics. 2010, 19, pp.512-516. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về 8. Lazzari J.P. Application of the hanau số điểm tiếp xúc của MN thực hiện bằng model C face-bow. J Pros Den. 2011, 5 (5), hai phương pháp có và không có sử dụng pp.626-628. cung mặt. 9. Okeson J.P. Management of temporomandibular disorders and occlusion. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7th edition, Mosby Elsevier Inc. 2013, pp.375-384. 10. Rathee M, Malik P, Jyotirmay. Significance 1. Hoàng Tử Hùng. Cắn khớp học. Nhà of facebow for dental restorations. Journal of xuất bản Y học chi nhánh TP. Hồ Chí Minh. Research & Method in Education. 2014, 4 (5), 2005, tr.231-270. pp.1-4. 2. Hồ Thị Ngọc Linh, Võ Đắc Tuyến. Rối 11. Shodadai S.P et al. Is there a benefit of loạn thái dương hàm ở một mẫu dân số tại using an arbitrary facebow for the fabrication Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học TP. of a stabilization appliance?. J Prosthodont. Hồ Chí Minh. 2005, 11 (2), tr.122-127. 2001, 14 (6), pp.517-522. 568