Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình của người lao động phi chính thức quận Long Biên, Hà Nội
Nghiên cứu kết hợp giải thích được triển khai tại quận Long Biên, Hà Nội năm 2015 với mục tiêu xác định thực trạng sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của người lao động (NLĐ) phi chính thức và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia BHYT hộ gia đình của NLĐ phi chính thức.
Với phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn, đã có 377 NLĐ khu vực phi chính thức được chọn vào nghiên cứu, điều tra viên đã phỏng vấn trực tiếp NLĐ sử dụng mẫu phiếu có cấu trúc. Đã có 2 cuộc thảo luận nhóm và 04 cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện với người cung cấp thông tin chính. Kết quả: Có 10,6% NLĐ ốm trong 4 tuần qua, tỷ lệ NLĐ có thẻ BHYT khi ốm, đi khám và có sử dụng BHYT chỉ là 47%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mua thẻ BHYT: Không đủ tiền mua, thấy không cần thiết, không tin tưởng khi khám chữa bệnh bằng BHYT, khó khăn trong mua BHYT hộ gia đình, không biết về BHYT/ không biết chỗ mua thẻ BHYT. Khuyến nghị: (1) Tăng cường truyền thông, cung cấp thông tin về lợi ích BHYT, BHYT theo hộ gia đình đến NLĐ; (2) Cân nhắc về những qui định, qui trình hợp lý để tháo gỡ khó khăn trong mua BHYT theo HGĐ
File đính kèm:
su_dung_the_bao_hiem_y_te_va_nhung_yeu_to_anh_huong_den_kha.pdf
Nội dung text: Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình của người lao động phi chính thức quận Long Biên, Hà Nội
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Sử dụng thẻ bảo hiểm y tế và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình của người lao động phi chính thức quận Long Biên, Hà Nội Bùi Thị Tú Quyên1, Đào Hồng Chinh2 Tóm tắt: Nghiên cứu kết hợp giải thích được triển khai tại quận Long Biên, Hà Nội năm 2015 với mục tiêu xác định thực trạng sử dụng thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) của người lao động (NLĐ) phi chính thức và phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia BHYT hộ gia đình của NLĐ phi chính thức. Với phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn, đã có 377 NLĐ khu vực phi chính thức được chọn vào nghiên cứu, điều tra viên đã phỏng vấn trực tiếp NLĐ sử dụng mẫu phiếu có cấu trúc. Đã có 2 cuộc thảo luận nhóm và 04 cuộc phỏng vấn sâu được thực hiện với người cung cấp thông tin chính. Kết quả: Có 10,6% NLĐ ốm trong 4 tuần qua, tỷ lệ NLĐ có thẻ BHYT khi ốm, đi khám và có sử dụng BHYT chỉ là 47%. Một số yếu tố ảnh hưởng đến mua thẻ BHYT: không đủ tiền mua, thấy không cần thiết, không tin tưởng khi khám chữa bệnh bằng BHYT, khó khăn trong mua BHYT hộ gia đình, không biết về BHYT/ không biết chỗ mua thẻ BHYT. Khuyến nghị: (1) Tăng cường truyền thông, cung cấp thông tin về lợi ích BHYT, BHYT theo hộ gia đình đến NLĐ; (2) Cân nhắc về những qui định, qui trình hợp lý để tháo gỡ khó khăn trong mua BHYT theo HGĐ. Từ khoá: Bảo hiểm y tế, lao động phi chính thức, yếu tố ảnh hưởng, Hà Nội The situation of the use of health insurance cards among informal employees and the factors affecting the likelihood of their participating in household-based health insurance Bui Thi Tu Quyen1, Dao Hong Chinh2 Abstract: This mixed-method study was conducted in Long Bien, Hanoi in 2015 with the aim to identify the current situation of the use of health insurance cards among informal employees and analyze factors affecting the likelihood of their participating in household-based health insurance. Using a multi-stage sampling method, we recruited 377 employees from the informal sector to our study. Investigators Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 181 Ngày nhận bài: 09.12.2015 Ngày phản biện: 20.12.2015 Ngày chỉnh sửa: 07.03.2016 Ngày được chấp nhận đăng: 10.03.2016 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 118181 44/7/2016/7/2016 99:42:18:42:18 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | conducted face-to-face interviews using a structured questionnaire. Two focus group discussions and four in-depth interviews were also conducted to collect data from main informants. Results: 10.6% of informal employees were ill within the past four weeks. Only 47% of those with health insurance cards used their cards when seeking health care in case of illnesses. Some barriers to their participation in health insurance: they lacked out-of-pocket money, perceived it was unnecessary to buy health insurance, laid little or no trust in the quality of insured health care, encountered difficulties related to the purchase of household-based health insurance, or had no knowledge of health insurance/where to buy health insurance cards. Recommendations: (1) communication and dissemination about the benefits of health insurance and household-based health insurance to employees should be strengthened; and (2) appropriate regulations and procedures should be taken into careful consideration in order to address difficulties in buying household-based health insurance. Keywords: Health insurance, informal employees, influencing factors, Hanoi. Tác giả: 1. Trường Đại học Y tế Công cộng 2. Trung tâm y tế Quận Long Biên BHYT ở NLĐ phi chính thức quận Long Biên năm 1. Đặt vấn đề 2015 với các mục tiêu (1) Xác định thực trạng sử dụng thẻ BHYT của NLĐ phi chính thức quận Long Bao phủ y tế toàn dân là mục tiêu của Chính phủ Biên, Hà Nội năm 2015 và (2) Phân tích những yếu tố Việt Nam và ngành y tế hướng tới mục tiêu công ảnh hưởng đến khả năng tham gia BHYT hộ gia đình bằng trong chăm sóc sức khoẻ (CSSK). Bảo hiểm của NLĐ phi chính thức. là một trong những cấu phần chính của Bao phủ y tế toàn dân, Việt Nam đang hướng tới bao phủ bảo 2. Phương pháp nghiên cứu hiểm y tế toàn dân để đảm bảo mọi người dân khi cần đều có thể sử dụng các dịch vụ CSSK và bảo Đây là một nghiên cứu kết hợp giải thích, cấu đảm rằng việc sử dụng các dịch vụ này không làm phần định lượng được thực hiện trên tổng số 377 người dân gặp khó khăn về tài chính. Tỷ lệ người NLĐ phi chính thức thuộc 14 phường của Quận Long dân tham gia bảo hiểm cao, duy trì được sự ổn định Biên, Hà Nội. Các đối tượng tham gia được chọn với của quỹ bảo hiểm và chi trả hợp lý cho nhu cầu phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn và phải đáp khám chữa bệnh đặc biệt CSSK ban đầu là góp phần ứng các tiêu chí: là NLĐ phi chính thức thường trú quyết định vào thành công của mục tiêu Bao phủ sức tại Long Biên, từ 18 tuổi trở lên, có thời gian sinh khoẻ toàn dân [5]. Với các chính sách về bảo hiểm y sống liên tục tại địa bàn ít nhất là 1 năm tính đến tế (BHYT) đang được triển khai, hiện nay có khoảng thời điểm nghiên cứu, đồng ý tham gia nghiên cứu. hơn 70% người dân Việt Nam có thẻ BHYT[1], còn Điều tra viên là các cán bộ Trung tâm Y tế (TTYT) lại gần 30% chưa có thẻ trong đó phần lớn là những quận Long Biên đã được tập huấn về nghiên cứu người thuộc khu vực lao động phi chính thức. Kể từ và phương pháp thu thập số liệu, điều tra viên đã ngày 1/1/2015, Luật BHYT sửa đổi [4] có hiệu lực phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) với một sự điều chỉnh cơ bản là BHYT hộ gia đình sử dụng phiếu phỏng vấn có cấu trúc. (HGĐ). Vì vậy việc cung cấp những bằng chứng về thực trạng sử dụng thẻ BHYT cũng như những khó Cấu phần định tính: Đã có 2 cuộc thảo luận nhóm khăn/ trở ngại trong việc tham gia BHYT hộ gia đình với NLĐ phi chính thức (1 nhóm có BHYT, 1 nhóm của người lao động (NLĐ) sẽ góp phần đưa ra những không có BHYT) và 4 cuộc phỏng vấn sâu với người chủ trương, chính sách phù hợp nhằm tăng tỷ lệ bao cung cấp thông tin chính đã được thực hiện. Các cuộc phủ BHYT trong khu vực lao động phi chính thức. phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm đều được ghi âm Bài báo này được trích từ nghiên cứu về bao phủ sau khi đã có sự đồng ý của người cung cấp thông tin. 182 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 118282 44/7/2016/7/2016 99:42:18:42:18 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | TLN01: Nhóm có BHYT (9 người) PVS 02: 01 cán bộ BHYT (nam) Long Biên. Tỷ lệ nam là 44,6% và nữ là 55,4%; - 5 nam, 4 nữ khoảng 28% NLĐ trong mẫu nghiên cứu từ 40-49 - Tuổi 35 - 63 PVS 03: 01 cán bộ vụ BHYT - MOH (nữ) - Nghề đa dạng tuổi. Hơn ½ ĐTNC có trình độ học vấn (TĐHV) từ - Đã kết hôn trung học phổ thông trở lên. TLN02: Không có BHYT (12 người) PVS 04: 01 cán bộ TTYTDP Tổng số có 21 người tham gia vào hai cuộc thảo Long Biên (nữ) - 6 nam, 6 nữ luận nhóm, nghiên cứu cũng đã tiến hành phỏng vấn - Tuổi 32 - 58 PVS 05: CTV dân số hỗ trợ HGD sâu 1 cán bộ BHXH Việt Nam, 1 cán bộ Vụ Bảo - Nghề đa dạng mua BHYT - 10 đã kết hôn hiểm, Bộ Y tế, 1 cán bộ TTYT quận Long Biên và 1 cộng tác viên dân số, người phụ trách hỗ trợ, hướng Hình 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu của cấu phần dẫn người lao động về hồ sơ, thủ tục mua BHYT. định tính 3.2. Thực trạng sử dụng bảo hiểm y tế của người lao động phi chính thức Các thông tin chính được thu thập - Nhóm biến số về đặc điểm dân số học: tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn (TĐHV), hôn nhân. Các thông tin chung về HGĐ: Kinh tế HGĐ, số người trong HGĐ. - Nhóm biến số về thực trạng sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế: Chỉ số đo lường sức khoẻ: Ốm/ đau trong 4 tuần qua, tình trạng sức khoẻ chung. Sử dụng hay không sử dụng thẻ BHYT khi ốm đau, lý do không sử dụng thẻ BHYT. Biểu đồ 1. Tỷ lệ ốm trong 4 tuần trước cuộc điều tra của người lao động - Nhóm biến số về những yếu tố ảnh hưởng đến tham gia BHYT của NLĐ phi chính thức: thông tin Trong 4 tuần trước cuộc điều tra, có 10,6% (40 về BHYT, khả năng kinh tế HGĐ, tình trạng sức người) đã bị ốm; Khi bị ốm, ½ NLĐ phi chính thức khoẻ, niềm tin vào dịch vụ y tế khi dùng BHYT . đã đến khám chữa bệnh tại các bệnh viện hoặc cơ sở Khái niệm NLĐ phi chính thức: Là người làm y tế công; 27,5% tự mua thuốc điều trị tại nhà. Tỷ lệ việc độc lập hoặc trong các nhóm/ tổ chức không có người ốm đến bệnh viện/ cơ sở y tế tư là 15%, còn lại bảo hiểm xã hội. là đến khám, điều trị tại y tế phường. Số liệu định lượng được phân tích với phần mềm Tổng số có 29 người ốm đã đến khám/ điều trị STATA 12.0, các phân tích mô tả phù hợp được sử tại các cơ sở y tế; 27,6% người ốm đã sử dụng thẻ dụng. Thông tin định tính được gỡ băng và mã hóa BHYT trong lần khám chữa bệnh này, 31% không theo chủ đề nghiên cứu, các nội dung phù hợp được dùng thẻ (9 người), còn lại là người ốm không có trích dẫn theo chủ đề. thẻ BHYT (41,4%). Tổng số người ốm có thẻ BHYT Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức trường Đại là 17 người, tỷ lệ dùng thẻ BHYT trong nhóm người học Y tế Công cộng thông qua, các thông tin cá nhân bệnh có thẻ là 47%, còn lại là không dùng thẻ định danh ĐTNC đều không được thu thập. Người BHYT trong lần ốm vừa qua. tham g ia nghiên cứu được hỏi về sự đồng ý trước khi các cuộc phỏng vấn được thực hiện và họ hoàn toàn Trong số 9 người không dùng thẻ BHYT khi có quyền từ chối tham gia nghiên cứu nếu muốn. khám chữa bệnh tại cơ sở y tế, có 6/9 người không dùng thẻ do người ốm và gia đình thấy dùng thẻ mất 3. Kết quả nghiên cứu thời gian và có nhiều phiền phức và 3 người không 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu dùng thẻ do khám/ điều trị không đúng tuyến. Nghiên cứu đã phỏng vấn được 377 NLĐ khu “ cô có thẻ đấy như chục ngày trước ốm phải vực phi chính thức thuộc 14 phường thuộc quận sang Hà Nội điều trị đấy nhưng cũng có dùng đến Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 183 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 118383 44/7/2016/7/2016 99:42:18:42:18 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | thẻ đâu. Dùng phức tạp lắm cháu ạ, giấy tờ nhiều. Sức khoẻ của người lao động: Người lao động cho Mấy đứa con cô nó bảo sang khám dịch vụ cho nhanh rằng mình khoẻ mạnh thì sẽ nghĩ rằng không cần mua mà đảm bảo, đợi mấy ông bảo hiểm cho thuốc uống BHYT. Trên thực tế vẫn còn những người quan niệm cũng chẳng khỏi được, toàn thuốc rẻ tiền mà cháu ” chỉ mua BHYT khi ốm đau và cần dùng, khoẻ mạnh (TLN01- Nữ 50 tuổi) thì không cần mua. Chính vì vậy khi họ thấy sức khoẻ mình tốt (thanh niên, không có bệnh mạn tính, hiếm 3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến tham gia khi đau ốm .) thì họ đã không mua bảo hiểm. bảo hiểm y tế, sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người lao động phi chính thức “ em khoẻ như vâm thế này mua BHYT làm gì, nói bảo độc mồm chứ mình thì không đau ốm rồi, còn nếu có tai nạn thì BHYT có trả đâu chị, cái anh H ở gần nhà em đấy. Tháng trước bị ngã xe, cũng có BHYT mà vẫn tự trả hết, ông ý kêu um cả lên, bảo phí cả tiền. Tiền mua BHYT đó thôi cứ để tẩm bổ, ăn uống cho khoẻ chị ạ .” (TLN02-Nam 34 tuổi). Khả năng đáp ứng và tiếp cận dịch vụ y tế Niềm tin vào dịch vụ y tế và thuốc do BHYT cấp phát: Nhiều người dân không mua BHYT do không tin tưởng thuốc do BHYT cấp phát. Trên thực tế, vẫn còn có những người quan niệm những thứ “miễn phí” đều là những thứ có chất lượng kém, không đảm bảo. Chính vì vậy họ vẫn muốn tự trả Hình 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia tiền khi ốm đau và chọn dịch vụ y tế mình tin tưởng. mua BHYT, sử dụng thẻ BHYT của người lao động khu vực phi chính thức, Long “ cô thì nghĩ cái thuốc mà BHYT cấp đó cũng là Biên, Hà Nội một vấn đề, chất lượng thuốc không thể bằng được mình tự mua hay là mình đi khám bệnh và trả tiền Hình 2 là tóm tắt những phát hiện chính qua đâu. Đấy, đứa cháu cô có bảo hiểm, nó đi học mà phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với những người lần nó ốm mẹ nó cho đi khám bảo hiểm. Thấy bảo cung cấp thông tin chính, những nguyên nhân/ yếu khám cũng qua loa lắm rồi cũng cấp cho ít thuốc tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHYT của NLĐ khu nhưng uống mãi có khỏi đâu cháu. Được 2 hôm con vực không chính thức bao gồm: bé ho mãi, sốt cũng chả giảm nên sốt ruột quá lại mang ra bác sỹ tư, rồi mình mua thuốc uống mới khỏi Điều kiện kinh tế: Có đến 70,3% NLĐ cho biết được ” (TLN02- Nữ 58 tuổi). lý do họ không có BHYT là không đủ tiền mua. Trong thảo luận nhóm với nhóm không có bảo Sự sử dụng BHYT khi khám chữa bệnh: Việc hiểm, phần lớn (9/12) NLĐ tự do cũng có cùng ý khám chữa bệnh bằng BHYT cũng có những qui kiến như vậy, do thu nhập của họ chỉ đủ tằn tiện định và yêu cầu các thủ tục, giấy tờ nhất định. Chính trang trải cuộc sống hàng ngày và gần như không có điều này đôi khi đã bị người sử dụng thẻ BHYT cho tích luỹ nên không mua được BHYT. là “phiền phức”, “rắc rối” và họ không muốn mua BHYT, thậm chí có người có BHYT cũng không “ bây giờ thì gia đình vẫn còn khó khăn, tiền muốn dùng khi ốm đau. kiếm thì khó, mình chỉ nghỉ một ngày thôi là đã không biết sống bằng gì rồi, bao nhiêu thứ phải tiêu đến tiền “ đi khám họ bắt mình mang thẻ rồi lại còn giấy thế nên cũng chưa nghĩ đến bảo hiểm chị ạ. Nói thì tờ nhiều nữa. Nhiều khi cần cấp cứu thì có kịp mang bảo Chí Phèo chứ em cũng bảo các cô đến bán bảo đi đâu chị, thế là gây khó dễ. Mình có thẻ thì có khi hiểm đó, không có bảo hiểm của cô thì tôi thấy chưa khám đến trưa có khi vẫn còn dang dở, còn không có sao chứ mua rồi ôm bụng đói ngắm cái thẻ bảo hiểm thẻ nửa buổi đã xong rồi. Anh nhà em bảo mua làm gì à .” (TLN02- Nam 32 tuổi). cho rắc rồi, khi nào ốm thì khám sau. Hôm trước còn 184 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 118484 44/7/2016/7/2016 99:42:18:42:18 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | mắng em mãi đấy, nói là ngu, rồi vẫn cứ mất tiền mà mình bị đau ốm; (2) Giảm/ chia sẻ chi phí cá nhân lấy cái phiền phức vào người. Cứ bắt em cất thẻ đi, và gia đình (tiền tự chi trả) khi bị ốm và sử dụng mà anh ấy cũng có mua đâu, em cũng chẳng dám mua dịch vụ y tế; (3) Truyền thông cho người dân nói cho, sợ bị mắng .” (TLN01- Nữ 35 tuổi). chung và người lao động khu vực phi chính thức nói riêng về BHYT và (4) Khả năng tăng viện phí, đặc Thủ tục mua BHYT: Một số NLĐ (2/12) đã biệt với nhóm tự chi trả (không có bảo hiểm y tế). không thể mua được BHYT theo HGĐ từ khi Luật BHYT sửa đổi có hiệu lực, trước đó họ đã từng có 4. Bàn luận thẻ BHYT và hết hạn. Luật sửa đổi yêu cầu phải liệt kê danh sách tất cả các thành viên trong HGĐ, Nhìn chung khu vực kinh tế phi chính thức tồn những ai có BHYT cần phải chứng minh là có thẻ, tại là một tất yếu khách quan, chịu sự tác động của những ai chưa có thẻ thì HGĐ cần mua cho tất cả các qui luật kinh tế, của chính sách phát triển xã hội các thành viên này. Chính điều này đã gây khó cũng như pháp luật của mỗi nước. Kinh tế phi chính khăn cho NLĐ trong mua BHYT. thức xuất hiện ở khắp Việt Nam, trên thực tế hầu hết người nghèo, cận nghèo ở Việt Nam có thu nhập là “ nói thực thì anh cũng muốn mua, cái thẻ BHYT nhờ tham gia các hoạt động kinh tế mà chủ yếu là của anh mới hết hạn vài tháng thôi, mình cũng có thẻ trong khu vực phi chính thức. Việc làm trong khu vực vài năm rồi. Nhưng năm nay chưa mua được em ạ, phi chính thức ngày càng tăng và thu hút nhiều lao cũng làm theo các chị hướng dẫn rồi, phô tô giấy tờ hết động đặc biệt ở các thành phố, đô thị lớn như Hà Nội, rồi nhưng mà giờ bắt mua cho tất cả mọi người trong TP Hồ Chí Minh. Khu vực kinh tế phi chính thức đóng nhà, nhà anh thì chưa tách khẩu với anh chị em, giờ một vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế, khu vực mua cho đến 7-8 người một lúc thì em bảo lấy tiền đâu. này có một lực lượng lao động đông đảo, năng động, Vài triệu đấy, mình mua một mình thì không được, họ dễ chuyển đổi, di biến động và đây cũng là một không bán chả biết rồi nhà nước giải quyết ra sao nhóm dễ bị tổn thương. Tại Hà Nội, khu vực phi chính chứ giờ như vậy là làm khó dân, người muốn mua cũng thức vẫn là nguồn cung cấp việc làm lớn với khoảng không mua được ” (TLN02- Nam 47 tuổi). 1/3 số lượng công việc và ngày càng có xu hướng mở rộng qui mô. Theo điều tra Lao động và Việc làm tại Hiểu biết về BHYT: NLĐ và những người cung cấp Hà Nội năm 2009 khu vực phi chính thức chiếm 32% thông tin chính khác (CBYT, CB vụ Bảo hiểm .) cũng trong tổng số có tới 3,3 triệu việc làm. Những người đề cập đến một số yếu tố khác (ít gặp) như: người lao làm việc trong khu vực phi chính thức bản chất chính động không biết nơi mua BHYT, không biết về BHYT là những lao động tự do, thường bao gồm: thợ may, thợ làm tóc, người bán hàng rong, người tự kinh doanh “ .chị cũng chưa rõ cái bảo hiểm này nó thế buôn bán nhỏ, người làm ruộng . Đây là một khu vực nào? Hàng ngày thì còn lo đi chợ, sáng sớm đã đi lấy có qui mô nổi trội, dẫn đầu trong cung cấp việc làm hàng để bán rồi, ở chợ cả ngày lo hàng họ. Tối về thì tại Hà Nội. Với một lượng lao động hùng hậu như vậy cơm nước và cũng mệt rũ người em ạ, xem tivi cũng việc có được thông tin về thực trạng tham gia và sử chẳng có thời gian, báo thì cũng không đọc. Nếu mà dụng BHYT cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến cần mua thì cũng không biết đến đâu mà mua, mà việc tham gia BHYT của nhóm lao động phi chính cái này chắc lên phường hỏi các chị ấy thì mới biết thức là cần thiết cho các định hướng về chính sách để được .” (TLN02-Nữ 40 tuổi). thực hiện mục tiêu bao phủ y tế toàn dân. Các yếu tố trên khi theo chiều hướng tiêu cực 4.1 Thực trạng sử dụng thẻ bảo hiểm y tế là yếu tố cản trở nhưng khi theo xu hướng tích cực thì cũng chính là các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi/ Trong 4 tuần trước cuộc điều tra, tỷ lệ người lao thúc đẩy việc mua BHYT ví dụ: khi NLĐ có đủ tiền, động ốm là 10,6%, tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều nghiên khi NLĐ có niềm tin vào việc dùng bảo hiểm cho cứu tại Hà Tĩnh năm 2013[3]; tuy nhiên nghiên cứu các dịch vụ Y tế . thì họ cũng sẽ có khả năng mua ở Hà Tĩnh là hỏi tất cả các thành viên HGĐ, nghiên BHYT cao hơn. Bên cạnh đó cũng còn các yếu tố cứu tại Long Biên là hỏi người lao động. Với các đặc khác tạo điều kiện cho NLĐ mua BHYT (Hình 3) là điểm sinh lý thì trẻ nhỏ và người già thường có tỷ lệ (1) NLĐ hiểu về bản chất của BHYT là chia sẻ cho ốm cao hơn so với lứa tuổi khác, vì thế tỷ lệ ốm ở những người ốm đau/ bệnh nặng và dự phòng khi người lao động tự do cũng thấp hơn. Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 185 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 118585 44/7/2016/7/2016 99:42:18:42:18 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | khi mua cho cả hộ gia đình. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng với những người kinh tế gia đình khó khăn, nếu họ không có BHYT thì khi ốm đau họ sẽ phải đối mặt với khoản kinh phí rất lớn phải tự chi trả khi dùng dịch vụ y tế, điều này có thể đẩy họ vào tình trạng đói nghèo, nợ nần. Ở thái cực đối lập, những người lao động trong hộ gia đình có kinh tế tốt, khá giả sẽ có khả năng mua BHYT cao hơn. Chia sẻ chi phí khi dùng DVYT Biểu đồ 2. Thực trạng dùng thẻ BHYT khi đến khám Hiểu về bản chất của BHYT "...bác cũng hay ốm đau ý nên các em "....tơi biết BHYT là để chia sẻ và chữa bệnh ở các cơ sở y tế của người lao nĩ cũng cố mua cho cái BHYT, mình cũng dự phịng khi mình ốm đau nên già rồi biết thế nào cháu, ốm nhì thấy mua là rất tốt, tơi cĩ BHYT động khu vực phi chính thức (n=29) nhằng thì chả nĩi chứ đi viện thì cĩ nhiều năm nay rồi..." (TLN02-Nam 45 cái bảo hiểm cũng đỡ nhiều lắm..." tuổi) (TLN02-Nữ 62 tuổi) Tỷ lệ sử dụng thẻ bảo hiểm khi ốm trong nghiên cứu ở Long Biên chỉ là 27,6%, thấp hơn rất nhiều so Yếu tố tạo điều kiện với tỷ lệ 93,5% nghiên cứu tại Hà Tĩnh [3]. Có sự cho mua thẻ BHYT khác biệt này do dịch vụ y tế ở hai địa bàn có sự khác Tăng viện phí Truyền thơng về BHYT "... như em biết viện phí sắp tới sẽ nhau. Ở Hà Nội dịch vụ y tế tư rất nhiều và việc tiếp tăng (năm 2016), đặc biệt sẽ tăng với "...tuyên truyền phải làm tốt, ở những những bệnh nhân khơng cĩ thẻ BHYT cận các cơ sở y tế tuyến trên cũng dễ dàng hơn vì thế nơi làm truyền thơng, tư tưởng tốt thì mà chi trả trực tiếp. Về khách quan người dân hưởng ứng nhiều em ạ, gì mà nĩi, đây là yếu tố khuyến khích người lao động có thẻ BHYT cũng có nhiều sự lựa cũng phải để cho họ hiểu cái lợi ích người lao động mua BHYT vì nếu của BHYT, họ sẽ mua.." (PVS02-CB khơng họ sẽ phải trả phí rất đắt khi chọn trong khám chữa bệnh, và nhiều người lựa chọn BHXH) đau ốm..." (PVS03-CB BHYT-Bộ YT) khám trái tuyến hoặc không dùng BHYT để tiếp cận và sử dụng dịch vụ nhanh hơn. Cũng chính vì ít người Hình 3. Những yếu tố tạo thuận lợi cho việc tham dùng BHYT khi ốm đau như vậy nên người lao động gia mua BHYT của người lao động khu vực lại càng coi nhẹ BHYT. phi chính thức, Long Biên, Hà Nội 4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tham gia BHYT Sức khoẻ của người lao động và sử dụng BHYT của người lao động Vẫn còn nhiều người lao động quan niệm chỉ Kinh tế hộ gia đình mua BHYT lúc ốm đau còn khi khoẻ mạnh thì không NLĐ khu vực phi chính thức và gia đình họ còn cần mua BHYT. Kết quả này cũng tương đồng với phải đối mặt với muôn vàn khó khăn do công việc và một số nghiên cứu khác [2, 3]. Điều này cho thấy thu nhập bấp bênh, chính vì vậy nhiều người không quan niệm cũng như nhận thức của người lao động đủ tiền để mua BHYT trong bối cảnh họ còn phải lo về BHYT còn sai lệch, chưa hiểu về ý nghĩa chia sẻ ăn từng bữa cho bản thân và gia đình. Khoản tiền để rủi ro của BHYT mà chỉ tính đến lợi ích trước mắt mua BHYT cho các thành viên trong gia đình không của cá nhân. Đây cũng là một xu hướng “lựa chọn hề nhỏ, có thể lên tới vài triệu với hộ có nhiều thành ngược” khi tham gia BHYT của người lao động nói viên. Kết quả nghiên cứu tại Long Biên cho thấy có riêng và người dân nói chung, người lao động hay đến 70% người lao động không mua BHYT vì không ốm yếu thì có khả năng mua BHYT cao hơn. có tiền, kết quả này cao hơn rất nhiều nghiên cứu ở Hà Tĩnh năm 2013[3] với 1/3 số người được hỏi trả Khả năng đáp ứng và tiếp cận dịch vụ y tế lời không mua bảo hiểm y tế do “Không có đủ tiền”. Có sự khác biệt này có thể do thời điểm NC, vào Một trong những lý do khiến cho người lao năm 2013 thì chưa có qui định BHYT hộ gia đình, vì động còn e dè, không mua BHYT là chưa tin tưởng thế người dân có thể mua theo cá nhân nếu họ muốn. vào BHYT. Với những trải nghiệm từ bản thân Còn từ năm 2015 thì Luật BHYT sửa đổi có hiệu lực và từ xung quanh người lao động cho rằng bệnh với qui định tất cả các thành viên trong HGĐ chưa nhân bảo hiểm còn bị phân biệt, thuốc bảo hiểm có BHYT đều phải mua nếu 1 người muốn mua, đây y tế có chất lượng chưa cao, thời gian khám chữa là 1 qui định gây khó khăn cho người lao động. Họ bệnh dài, người có bảo hiểm y tế vẫn phải đồng có thể đủ tiền mua cho 1 người nhưng lại khó khăn chi trả trong rất nhiều trường hợp và bị giới hạn về 186 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 118686 44/7/2016/7/2016 99:42:19:42:19 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | dịch vụ/ thuốc sử dụng . Kết quả nghiên cứu của ổn định nên họ dành thời gian chủ yếu cho việc tìm chúng tôi cũng tương đồng với một số nghiên cứu kiếm việc làm tăng thu nhập. Do không có thông tin khác [2,3], nghiên cứu của tác giả Tống Thị Song về BHYT, nhiều người đã không biết để mua BHYT Hương và cộng sự [2] cũng cho thấy thủ tục khám hoặc có biết về BHYT nhưng cũng không biết nơi chữa bệnh bằng BHYT còn phiền hà, tốn thời gian; nào bán để mua. Kết quả này cũng tương tự như một thuốc BHYT không đủ chủng loại, số lượng, chất số nghiên cứu khác [2,3]. lượng . là những lý do khiến người lao động không Hiện nay, nhiệm vụ tuyên truyền về chính sách muốn mua BHYT. Ngoài ra thẻ BHYT chỉ có có BHYT được phân cho nhiều ban ngành khác nhau giá trị tại các cơ sở y tế có ký hợp đồng khám chữa nhưng chưa định rõ cơ quan nào là đầu mối nên hiệu bệnh BHYT, nếu người bệnh khi khám chữa bệnh quả truyền thông còn thấp, chưa có chiều sâu dẫn tới không đúng cơ sở đăng ký khám, chữa bệnh ban việc tiếp cận với thông tin về chính sách BHYT còn đầu hoặc không theo tuyến chuyên môn, kỹ thuật rất hạn chế ngay cả những quận nội thành Hà Nội. chỉ được quỹ bảo hiểm thanh toán với tỷ lệ thấp tạo bất lợi cho lao động phi chính thức, như vậy đã Tính chưa hợp lý của thủ tục mua bảo hiểm làm giảm đi phần nào ý nghĩa và giá trị khi tham Một điểm nữa về phía tổ chức bán bảo hiểm gia BHYT. Thêm vào đó, tình trạng quá tải tại các cũng gây khó khăn cho những người có nhu cầu mua bệnh viện, nhất là ở tuyến trung ương phần nào ảnh bảo hiểm. Trước kia ở nhiều địa phương cơ quan hưởng đến chất lượng dịch vụ. Tất cả những yếu tố bảo hiểm xã hội chỉ đồng ý cung cấp dịch vụ tại này khiến người lao động không muốn mua BHYT những địa bàn có ít nhất 10% số lượng hộ gia đình khi cân nhắc giữa quyền lợi được hưởng và những quyết định mua BHYT tự nguyện. Điều này đã tạo phiền phức, chi phí phải bỏ ra. Những ý kiến được ra một rào cản lớn cho những người sống ở địa bàn nêu ở đây về chất lượng của dịch vụ y tế khi dùng có ít người muốn tham gia BHYT. thẻ bảo hiểm mới chỉ là chủ quan từ phía người dùng dịch vụ và chưa được kiểm chứng, tuy vậy với Một trong những lý do khách quan khiến một người quản lý (cả phía cung cấp bảo hiểm và dịch số người lao động không tham gia BHYT tự nguyện vụ y tế) đều cần phải rà soát lại chất lượng, chính trong thời gian qua là do qui định BHYT hộ gia đình sách của việc khám chữa bệnh BHYT. có hiệu lực từ ngày 1/1/2015, nhiều gia đình không có điều kiện mua thẻ BHYT cho cả gia đình nên Hiểu biết của người lao động về bảo hiểm y tế đã ngừng tham gia BHYT. Thời gian qua cũng là Một trong những lý do người lao động không những tháng đầu tiên triển khai BHYT hộ gia đình, mua BHYT là không biết về BHYT, không biết về chính vì vậy cũng còn những bất cập, người dân Luật BHYT. Điều này cho thấy sự cần thiết của cũng chưa được hướng dẫn rõ về những qui định, việc tuyên truyền thông tin dến người lao động để qui trình, giấy tờ cần thiết nên cũng có những hộ họ biết và hiểu về BHYT để có thể tham gia BHYT. đi đến vài lần vẫn chưa mua được BHYT nên đã Nhiều người cũng không biết mua ở đâu, không biết không mua nữa. Ngoài ra cũng có những khó khăn qui trình, thủ tục mua như thế nào. Theo luật BHYT, cho người mua trong việc chuẩn bị những giấy tờ người dân mua thẻ BHYT tự nguyện có thể đến cơ cần thiết ví dụ yêu cầu phải photo tất cả những thẻ quan BHXH hoặc mua qua phường vào bất cứ thời BHYT của các thành viên trong hộ gia đình đã có điểm nào nhưng do hạn chế về nhân lực, trên thực tế, thẻ, với nhiều người đi làm ăn xa hoặc vì nhiều lý cơ quan BHXH phối hợp với UBND phường chỉ quy do khác không photo được thẻ thì thành viên trong định một số ngày nhất định để người dân đăng ký hộ gia đình cũng không mua được BHYT. tham gia BHYT, dẫn tới rất nhiều người dân không Theo quy định của Luật BHYT sửa đổi [4], bổ hiểu rõ rằng họ có thể đến trực tiếp cơ quan BHXH sung thì “BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc để mua thẻ, không lệ thuộc vào ngày xã, phường được áp dụng đối với các đối tượng” nên hiện nay thông báo. Đây là hạn chế có thể khắc phục được, không còn BHYT tự nguyện nữa mà mọi người dân nếu những thông tin này có thể được phổ biến một có trách nhiệm tham gia BHYT vì lợi ích của chính cách minh bạch, rộng rãi để người lao động nắm rõ. mình và cộng đồng. Chính sách Bảo hiểm y tế hiện Người lao động khu vực phi chính thức thường chậm nay có 13 nhóm đối tượng được cấp thẻ miễn phí cập nhật, thậm chí không có thông tin vể chính sách, (trẻ dưới 6 tuổi, người nghèo, thân nhân người có chế độ BHYT nói riêng và nhiều chính sách, chế độ công .), ngoài ra còn hỗ trợ một phần cho 3 nhóm khác. Cũng chính vì thu nhập thấp, công việc không đối tượng khác như cận nghèo, học sinh/ sinh viên Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 187 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 118787 44/7/2016/7/2016 99:42:19:42:19 PPMM
- | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Có thể nói, hình thức mua BHYT hộ gia đình Hạn chế của nghiên cứu theo qui định của Luật sử đổi bổ sung một số điều Nghiên cứu có hạn chế về nội dung: nhóm đã của Luật BHYT (khoản 3, điều 13) [4] có hiệu kỳ vọng có thể thu thập được nhiều thông tin hơn lực từ tháng 1/2015 là nhằm khắc phục tình trạng liên quan đến BHYT hộ gia đình từ phía người lao nhiều hộ gia đình chỉ chọn mua BHYT cho những động phi chính thức. Tuy nhiên, thông tin/ nội dung người ốm, người bị bệnh mạn tính trong gia đình về BHYT hộ gia đình rất hạn chế do người lao động chứ chưa có ý thức mua cho toàn bộ thành viên chưa tìm hiểu và cũng chưa tiếp cận với BHYT hộ trong hộ gia đình để chia sẻ rủi ro cho người khác. gia đình vì thế bài báo này chưa đề cập được sâu về Vì vậy, không đạt được mục đích chia sẻ rủi ro của BHYT hộ gia đình. BHYT. Nhằm khuyến khích tất cả các thành viên hộ gia đình tham gia BHYT, BHYT tự nguyện hộ Nghiên cứu cũng có hạn chế trong việc đưa gia đình qui định người thứ hai trong hộ gia đình ra thực trạng sử dụng thẻ BHYT của người lao mua BHYT tự nguyện chỉ bằng 70% số tiền người động khi dùng dịch vụ y tế. Do nguồn lực có hạn thứ nhất đóng, còn người thứ ba, thứ tư lần lượt có nên mẫu nghiên cứu cũng chưa đủ để có thể cung mức đóng là 60% và 50% so với mức đóng của cấp thông tin thực sự có giá trị trong sử dụng bảo người thứ nhất. BHYT vì tỷ lệ người lao động ốm trong 4 tuần qua thấp. Nếu mẫu nghiên cứu lớn hơn thì thông tin sẽ Hiện tại, còn những vướng mắc trong việc mua có giá trị hơn. BHYT hộ gia đình như thủ tục mua, kinh phí mua (một lúc mua cho nhiều người, cần nhiều tiền hơn) Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng nên nếu bắt buộc thực hiện bảo hiểm y tế hộ gia đình BHYT của NLĐ ở Long Biên có thẻ BHYT còn thấp, các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia và sử (1/1/2016) thì sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu bảo hiểm dụng BHYT của NLĐ là điều kiện kinh tế, sức khoẻ, y tế toàn dân (76% dân số có BHYT vào năm 2016). khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế, hiểu biết Viện phí tăng của NLĐ về BHYT và các qui định/chính sách bán BHYT. Tuy vậy cũng có những nguyên nhân khách quan được một số chuyên gia đánh giá là sẽ hỗ trợ Từ những phát hiện trên của nghiên cứu chúng cho việc tăng tỷ lệ người lao động mua BHYT tự tôi có một số khuyến nghị sau: (1) Cần tăng cường nguyện, đó là việc viện phí sẽ tăng mạnh trong thời truyền thông, cung cấp thông tin về lợi ích BHYT, gian sắp tới và trong năm 2016 sẽ tăng với nhóm BHYT theo hộ gia đình đến người lao động. (2) bệnh nhân nộp viện phí trực tiếp (không có BHYT). Cân nhắc về những qui định, qui trình hợp lý để Đây không phải là yếu tố được sử dụng nhằm mục tháo gỡ khó khăn trong mua BHYT theo HGĐ: Ví đích tăng tỷ lệ tham gia BHYT của người lao động dụ, tạm thời vẫn bán BHYT cho những người lao mà chỉ là một yếu tố khách quan trong bối cảnh của động có nhu cầu mua và họ đã mua liên tục trong chính sách điều chỉnh viện phí. 3 năm vừa qua. Tài liệu tham khảo tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện ở thành phố Hà Tĩnh, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, tập 11, số 1: 115-124. Tiếng Việt 4. Quốc Hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 1. Bộ Y tế (2013), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật Bảo Hiểm Y tế, 2013, Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân. Luật số: 46/2014/QH13 2. Tống Thị Song Hương và cs (2011), Kết quả nghiên cứu Tiếng Anh khả năng thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, Báo cáo kết quả nghiên cứu, Hà Nội. 5. World Health Organization (2014), Health financing for universal coverage. 2014. 3. Chu Thị Kim Loan, Nguyễn Hồng Ban (2013), Thực trạng 188 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 40 YYTCCTCC ssoo ddacbietacbiet TT33 - rruot.indduot.indd 118888 44/7/2016/7/2016 99:42:19:42:19 PPMM