Sử dụng rượu bia và hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ 18 - 24 tuổi tại Khánh Hòa

Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng tiến hành qua 3 đợt từ 02 - 2009 đến 5 - 2010. Cỡ mẫu: Phỏng vấn định lượng 1.068 người (đợt 1), 837 người (đợt 2) và 820 (đợt 3). Phỏng vấn định tính 43 người (đợt 1), 36 người (đợt 2) nhằm xác định mối liên quan giữa sử dụng rượu bia và hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ 18 - 24 tuổi ở tỉnh Khánh Hòa. Kết quả: Tuổi trung bình đầu tiên uống rượu bia 17,2 ± 2,7. 96,8% nam thanh niên đã từng uống rượu bia và 41,8% nam thanh niên có say rượu bia trong 6 tháng qua. 24,1% (257/1068) nam thanh niên đã có quan hệ tình dục (QHTD) âm đạo. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên có và không say rượu bia 6 tháng qua (p < 0,0001), nam thanh niên có say rượu bia trong 6 tháng qua có QHTD âm đạo gấp 2,83 lần so với nam thanh niên chưa say rượu bia. Trong hai đợt điều tra tiếp theo sau 6 tháng và 12 tháng thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc say rượu bia 6 tháng qua đến việc có QHTD âm đạo.

Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên từng say rượu bia trong 6 tháng qua có nhiều bạn tình hơn so với những nam thanh niên không có say rượu bia (p < 0,05). 23,6% nam thanh niên say rượu bia có QHTD với gái mại dâm và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên từng có QHTD và say rượu bia trong 6 tháng qua có QHTD với gái mại dâm gấp 2,18 lần so với nam thanh niên không có say rượu bia (p < 0,05). Đa số nam thanh niên trả lời phỏng vấn định tính đều cho rằng rượu bia sẽ làm tăng khả năng ham muốn tình dục. Đây là một rào cản liên quan đến QHTD trước hôn nhân

pdf 10 trang Bích Huyền 05/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng rượu bia và hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ 18 - 24 tuổi tại Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_ruou_bia_va_hanh_vi_tinh_duc_co_nguy_co_o_nam_thanh.pdf

Nội dung text: Sử dụng rượu bia và hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ 18 - 24 tuổi tại Khánh Hòa

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 SỬ DỤNG RƢỢU BIA VÀ HÀNH VI TÌNH DỤC CÓ NGUY CƠ Ở NAM THANH NIÊN CHƢA KẾT HÔN TỪ 18 - 24 TUỔI TẠI KHÁNH HÕA Lê Hữu Thọ* TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và định lƣợng tiến hành qua 3 đợt từ 02 - 2009 đến 5 - 2010. Cỡ mẫu: phỏng vấn định lƣợng 1.068 ngƣời (đợt 1), 837 ngƣời (đợt 2) và 820 (đợt 3). Phỏng vấn định tính 43 ngƣời (đợt 1), 36 ngƣời (đợt 2) nhằm xác định mối liên quan giữa sử dụng rượu bia và hành vi tình dục có nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn từ 18 - 24 tuổi ở tỉnh Khánh Hòa. Kết quả: tuổi trung bình đầu tiên uống rƣợu bia 17,2 ± 2,7. 96,8% nam thanh niên đã từng uống rƣợu bia và 41,8% nam thanh niên có say rƣợu bia trong 6 tháng qua. 24,1% (257/1068) nam thanh niên đã có quan hệ tình dục (QHTD) âm đạo. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên có và không say rƣợu bia 6 tháng qua (p < 0,0001), nam thanh niên có say rƣợu bia trong 6 tháng qua có QHTD âm đạo gấp 2,83 lần so với nam thanh niên chƣa say rƣợu bia. Trong hai đợt điều tra tiếp theo sau 6 tháng và 12 tháng thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc say rƣợu bia 6 tháng qua đến việc có QHTD âm đạo. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên từng say rƣợu bia trong 6 tháng qua có nhiều bạn tình hơn so với những nam thanh niên không có say rƣợu bia (p < 0,05). 23,6% nam thanh niên say rƣợu bia có QHTD với gái mại dâm và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh niên từng có QHTD và say rƣợu bia trong 6 tháng qua có QHTD với gái mại dâm gấp 2,18 lần so với nam thanh niên không có say rƣợu bia (p < 0,05). Đa số nam thanh niên trả lời phỏng vấn định tính đều cho rằng rƣợu bia sẽ làm tăng khả năng ham muốn tình dục. Đây là một rào cản liên quan đến QHTD trƣớc hôn nhân. * Từ khóa: Hành vi tình dục nguy cơ; Sử dụng rƣợu bia; Thanh niên chƣa kết hôn 18 - 24 tuổi. ALCOHOL CONSUMPTION AND SEXUAL RISK BEHAVIORS AMONG UNMARRIED YOUNG MEN FROM 18 - 24 YEAR-OLDS IN KHANHHOA PROVINCE SUMMARY A cross-sectional descriptive study combined qualitative research and quantitative through 3 phases that was conducted through 3 from February, 2009 to May, 2010. Sample size: 1,068 persons qualitative interviews (phase 1), the 837 persons (phase 2) and 820 persons (phase 3). 43 qualitative interviews (phase 1), 36 persons (phase 2). This study aims to determine the association between alcohol consumption and sexual risk behavior among unmarried young men from 18 - 24 years of age in the province Khanhhoa. Results: Mean age first drink was 17.2 ± 2.7. There were 96.8% of young men had been drinking and 41.8% of young men have drunk alcohol in the last 6 months. There were 24.1% (257/1068) of young men had vaginal sex. * Sở Y tế Khánh Hòa Người phản hồi (Corresponding): Lê Hữu Thọ (lehuutho3@gmail.com) Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/03/2014 Ngày bài báo được đăng: 23/04/2014 49
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 There was a significant difference statistically between young men have not drunk beer and 6 months (p < 0.0001), young men have drunk alcohol in the past 6 months have vaginal sex than 2.83 times higher than young men are not drunk. In the next two surveys after 6 months and 12 months that showed the significant correlation between young men had drunk 6 months of having vaginal sex. There were correlations between the statistical significance of young men ever drunk alcohol in the past 6 months have multiple sexual partners than young men have not drunk alcohol (p < 0.05). There were 23.6% of young men have drunk beer then having sex with prostitutes and the difference was statistically significant between the young men had sex and drunk alcohol in the last 6 months have sex with female sex workers were 2.18 times the young men had not drunk alcohol (p < 0.05). Most young men interviewed agreed that quantitative alcohol will increase the likelihood of sexual desire. This is a barrier related to sex before marriage. * Key words: Sexual risk behaviors; Alcohol consumption; Unmarried young men from 18 - 24 year-olds. ĐẶT VẤN ĐỀ với gái mại dâm là do trƣớc đó uống rƣợu bia [6]. Sử dụng rƣợu bia là một thói quen mang đậm nét văn hoá truyền thống tại Quá trình đổi mới và phát triển nền nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Sử kinh tế ở nƣớc ta trong những năm gần đây đã giúp cho đời sống nhân dân ngày dụng rƣợu bia với mức độ hợp lý có thể càng đƣợc nâng cao. Xu hƣớng sử dụng đem lại cho con ngƣời cảm giác hƣng phấn, rƣợu bia trong sinh hoạt hàng ngày, vào khoan khoái, lƣu thông huyết mạch... Song, những dịp lễ hội, trong quan hệ công rƣợu bia lại là một trong những chất có việc... đang ngày càng gia tăng. Việc sử thể gây nghiện. Do vậy, ngƣời sử dụng dụng rƣợu bia đƣợc xem là một trong rất dễ bị lệ thuộc với mức độ dung nạp những yếu tố dẫn đến các hành vi tình ngày càng nhiều dẫn đến tình trạng lạm dục có nguy cơ ở những ngƣời sử dụng. dụng rƣợu bia gây ảnh hƣởng bất lợi đối Do vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu với sức khoẻ. này nhằm: Xác định mối liên hệ giữa sử Một số nghiên cứu đƣợc tiến hành ở dụng rượu bia và các hành vi tình dục có Anh và Trung Quốc cho thấy có những nguy cơ ở nam thanh niên chưa kết hôn mối liên hệ thƣờng xuyên giữa sử dụng từ 18 - 24 tuổi tại một số xã phường, cơ rƣợu bia và hành vi tình dục có nguy cơ, quan đơn vị tại Khánh Hòa. cƣỡng ép tình dục, bạo lực tình dục, nhiễm HIV và các bệnh lây qua đƣờng ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP tình dục khác [1]. NGHIÊN CỨU Kết quả nghiên cứu từ các chƣơng 1. Địa điểm, đối tƣợng và thời gian trình phòng chống HIV ở vị thành niên và nghiên cứu. thanh niên Việt Nam cho thấy có mối liên - Địa điểm nghiên cứu: 6 địa điểm: 4 hệ giữa việc sử dụng rƣợu bia và hành vi xã/phƣờng (Lộc Thọ, Phƣơng Sài, Vĩnh tình dục có nguy cơ [2, 3]. Nam giới sau Phƣơng, Vĩnh Ngọc) và 2 đơn vị (Đại học khi uống rƣợu bia thƣờng ghé đến những Nha Trang và Công ty Dệt Nha Trang) tụ điểm có phục vụ mại dâm [4]. Một tỉnh Khánh Hòa. nghiên cứu khác cho thấy, 90% đối tƣợng - Đối tƣợng nghiên cứu: nam thanh niên nghiên cứu là nam giới trả lời có QHTD từ 18 - 24 tuổi chƣa kết hôn tại các địa bàn trên. 50
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 - Thời gian nghiên cứu: tháng 02 - 2009 ngẫu nhiên, nhƣng khi mời đối tƣợng đến 05 - 2010. tham gia nghiên cứu lần 1 chỉ có 43 đối 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. tƣợng (đã từng tham gia trả lời điều tra định lƣợng lần thứ 1) tham gia trả lời * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả phỏng vấn và sau 6 tháng, chúng tôi tiếp cắt ngang kết hợp nghiên cứu định tính và tục mời 43 đối tƣợng lần 1 để tham gia định lƣợng qua 3 đợt. trả lời phỏng vấn sâu lần 2, nhƣng chỉ có * Cở mẫu nghiên cứu: 36 đối tƣợng tham gia trả lời phỏng vấn sâu. - Cở mẫu nghiên cứu định lƣợng: - Chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên dựa Công thức tính cở mẫu trên các số liệu dân số hiện có tại các 2 2 xã/phƣờng nghiên cứu, danh sách sinh Z1 2 p q 1,96 0,76 0,24 n 1216 d 2 0,024 2 viên Đại học Nha Trang và danh sách công nhân Công ty Cổ phần Dệt may Nha Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu; p: Trang. Việc chọn đối tƣợng nghiên cứu tỷ lệ nam thanh niên sử dụng rƣợu bia tại cộng đồng của 4 xã phƣờng sống gần trong 6 tháng qua 76,3% [2]; q = 1-p = gia đình và nam thanh niên ở các công ty 1 - 0,76 = 0,24; z: 1,96 (độ tin cậy 95%); và trƣờng đại học sống xa gia đình. d = q*10% = 0,024 (độ chính xác mong muốn); n tính toán đƣợc 1.216. * Tiêu chí lựa chọn: Với cỡ mẫu trên chúng tôi chọn ngẫu - Nam thanh niên từ 18 - 24 tuổi sống nhiên 1.216 đối tƣợng trên máy tính từ tại 1 trong 4 xã/phƣờng đƣợc chọn nghiên quần thể nghiên cứu 4.766 ngƣời (theo cứu tại thành phố Nha Trang, hoặc hiện danh sách tổng hợp nam thanh niên chƣa đang là sinh viên Trƣờng Đại học Nha Trang, kết hôn từ 18 - 24 tuổi của 4 xã phƣờng hoặc hiện đang là công nhân Công ty Cổ và 2 đơn vị tham gia nghiên cứu). Trong phần Dệt may Nha Trang. lần điều tra định lƣợng khởi điểm, chỉ điều - Tất cả nam thanh niên đƣợc chọn tra đƣợc 1.068 ngƣời (87,7% cì mẫu đã đều chƣa kết hôn và không có ý định kết chọn). Sau 6 tháng, số lƣợng nam thanh hôn trong thời gian 12 tháng tới trong giai niên tham gia vào đợt điều tra định lƣợng đoạn thu thập số liệu nghiên cứu (nam lần 2 là 837 ngƣời (78,4% tổng số nam thanh niên nào kết hôn trong thời gian 12 thanh niên đã tham gia lần 1). Sau 12 tháng nghiên cứu sẽ không đƣợc tiếp tục tháng, số lƣợng nam thanh niên tham gia vào đợt điều tra định lƣợng lần 3 là 820 tham gia chƣơng trình). ngƣời, chiếm 76,8% tổng số nam thanh * Tiêu chí loại trừ: niên đã tham gia lần 1. - Thời gian sinh sống bên ngoài + Cỡ mẫu nghiên cứu định tính của xã/phƣ ờng nghiên cứu của nam thanh niên 2 đợt phỏng vấn sâu: cì mẫu nghiên cứu chiếm 50% thời gian trong năm (≥ 6 tháng định tính ƣớc tính 4% cỡ mẫu định lƣợng trong năm). = 4% x 1216 ~ 49 đối tƣợng đƣợc chọn 52
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 - Kết hôn trong thời gian thu thập số đợt cách nhau 6 tháng. Nội dung điều tra liệu lần đầu. gồm: hành vi tình dục và sử dụng rƣợu bia, sử dụng rƣợu bia và hành vi tình dục - Nam thanh niên mất khả năng về thể có nguy cơ. chất, tinh thần để tham gia vào chƣơng trình và/hoặc hiểu đƣợc những tiến trình * Xử lý và phân tích số liệu: thỏa thuận. - Số liệu thu thập định lƣợng đƣợc nhập * Phương pháp và nội dung thu thập vào máy tính và làm sạch bằng phƣơng thông tin: pháp nhập kép (double entry) sử dụng phần - Các cộng tác viên cộng đồng và điều mềm nhập liệu và phân tích bằng phần tra viên nghiên cứu đã tiếp xúc với đối mềm SPSS 11.5. Sử dụng phƣơng pháp tƣợng nghiên cứu đƣợc chọn ngẫu nhiên thống kê mô tả bao gồm giá trị trung bình và mời họ tham gia vào điều tra. Thủ tục và trung vị đối với kết quả liên tục và tỷ lệ ký mẫu thỏa thuận nghiên cứu tự nguyện của kết quả tuyệt đối. Sử dụng test  2 để tham gia của đối tƣợng nghiên cứu đƣợc so sánh tỷ lệ và t- test để so sánh giá trị nhân viên dự án thực hiện trƣớc khi tiến trung bình giữa các nhóm, sự tƣơng quan hành điều tra. Thu thập số liệu điều tra hệ số để rút ra mối quan hệ giữa hai biến làm 3 đợt, mỗi đợt cách nhau 6 tháng. liên tục. - Phỏng vấn định tính 2 đợt bằng cách phỏng vấn sâu, mỗi đợt cách nhau 6 tháng - Phân tích số liệu định tính: nội dung với nội dung liên quan về tác động của ghi âm đƣợc chuyển sang dạng văn bản rƣợu bia đến QHTD. và phân tích bằng phần mềm “Ethnograph” - 3 đợt điều tra định lƣợng đƣợc tiến và phân tích chủ đề đối chiếu với số liệu hành trong suốt thời gian nghiên cứu, mỗi định lƣợng. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung. Bảng 1: Đặc điểm chung của nghiên cứu định lƣợng (n = 1.068). Đ Nhân khẩu Tuổi trung bình: 20,9 ± 1,7 Còn đi học 718/1068 67,2% Có việc làm 379/1068 35,2% Sử dụng rượu bia Tuổi trung bình lần uống rƣợu đầu tiên: 17,2 ± 2,7 Đã từng uống rƣợu bia 1001/1068 96,8% 53
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 Có uống rƣợu bia trong 6 tháng qua 909/1001 90,7% Có say rƣợu bia trong 6 tháng qua 418/1001 41,8% Số ngày có uống rƣợu bia (trong 30 ngày qua) 4,5 ngày Mối quan hệ tình cảm và hành vi tình dục Có một bạn gái (ngƣời yêu) 736/1068 68,9% Có sờ soạng tình dục 534/1068) 50% Có QHTD âm đạo 257/1068) 24,1% Có QHTD trong 6 tháng qua 170/257 66,1% Có QHTD qua đƣờng miệng 61/1068 5,7% Có QHTD hậu môn 7/1068 0,7% Có hành vi “QHTD bất kỳ” âm đạo/miệng/hậu môn 259/1068 24,3% Tuổi trung bình tham gia nghiên cứu 20,9 ± 1,7, 67,2% (718/1068) đối tƣợng còn đi học và 35,2% (379/1068) đã đi làm. Tuổi trung bình đầu tiên uống rƣợu bia 17,2 ± 2,7. Phần lớn nam thanh niên đã từng uống rƣợu bia (96,8%), trong đó, 90,7% (909/1001) uống rƣợu bia trong 6 tháng qua, đặc biệt 41,8% (418/1001) nam thanh niên say rƣợu bia trong 6 tháng qua. 68,9% (736/1068) nam thanh niên đã có bạn gái/ngƣời yêu rồi và 50% nam thanh niên có hành vi sờ soạng tình dục với bạn gái/ngƣời yêu. 24,1% (257/1068) có QHTD âm đạo và 24,3% (259/1068) có hành vi QHTD bất kỳ sau khi uống rƣợu bia. Trong đó, 66,1% nam thanh niên có QHTD trong 6 tháng qua. Bảng 2: Say rƣợu bia và QHTD âm đạo qua 3 đợt điều tra. QHTD ÂM ĐẠO ĐỢT ĐIỀU TRA TÌNH TRẠNG SAY OR (95% CI) p Có Không Khởi điểm Có (418) 152 (36,4%) 266 (63,6%) OR = 2,83 0,0000 (n = 1001) Không (583) 98 (16,8%) 485 (83,2%) (2,11 - 3,80) Sau 6 tháng Có (337) 87 (25,8%) 250 (74,2%) OR = 2,41 0,0000 (n = 797) (1,67 - 3,48) Không (460) 58 (17,2%) 402 (87,8%) Sau 12 tháng Có (355) 92 (25,9%) 263 (74,1%) OR = 1,90 0,0004 (n = 754) Không (349) 62 (17,8%) 287 (82,2%) (1,33 - 2,73) Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ có ý nghĩa thống kê giữa việc say rƣợu bia và QHTD âm đạo qua cả 3 đợt điều tra. Trong đợt điều tra khởi điểm, trong số nam thanh niên cho biết có say rƣợu bia trong 6 tháng qua, 36,4% (152/418) cho biết mình “từng” có QHTD âm đạo. Trong khi ở những đối tƣợng không say rƣợu bia trong 6 tháng qua, tỷ lệ này là 16,8% (98/583). Nam thanh niên có say rƣợu bia trong 6 tháng qua có QHTD đạo gấp 2,83 lần so với nam thanh niên chƣa say rƣợu bia. Tƣơng tự, 54
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 trong hai đợt điều tra tiếp theo sau 6 tháng và 12 tháng, có mối liên quan giữa việc say rƣợu bia 6 tháng qua đến hành vi QHTD âm đạo. Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng (2) “Sau khi quen biết một ngƣời nữ rƣợu bia có liên quan rõ rệt đến QHTD, khoảng 2 - 3 tháng, ngƣời nam rủ ngƣời nhiều nam thanh niên trả lời phỏng vấn nữ đi đến quán nhậu với bạn bè anh ta. đều cho rằng sử dụng rƣợu bia sẽ làm Khi uống say lên, anh ta sẽ nghĩ nhiều tăng khả năng làm cho ngƣời uống cảm đến chuyện QHTD hơn lúc bình thƣờng. Khi không say, anh ta hiếm khi nào nghĩ thấy ham muốn tình dục hơn, điều đó về chuyện ấy.” (Một nam thanh niên 21 cũng giảm những rào cản liên quan đến tuổi ở phường Lộc Thọ). QHTD trƣớc hôn nhân. Kết quả định tính 3. Sử dụng rƣợu bia và các hành vi cũng thể hiện nhƣ sau: tình dục có nguy cơ. (1) “Một khi ham muốn tình dục của Hành vi tình dục có nguy cơ là hành vi ngƣời nam dâng lên, nhất là sau khi uống nhƣ việc sử dụng bao cao su không rƣợu bia, anh ta sẽ dễ dàng có quan hệ thƣờng xuyên hoặc sử dụng bao cao su tình dục hơn”. (Một nam sinh viên 21 tuổi, không đúng cách, QHTD với phụ nữ bán Đại học Nha Trang). dâm và có nhiều bạn tình. Bảng 3: Sử dụng rƣợu bia và tần suất sử dụng bao cao su X2 p Không bao giờ Hiếm khi Nữa số lần Hơn nữa lần Luôn luôn Có (251) 20 (13,1%) 44 (28,8%) 14 (9,2%) 10 (6,5%) 65 (42,5%) Không (7) 16 (16,3% 30 (30,6%) 4 (4,1%) 8 (8,2%) 40 (40,8%) 2,91 0,573 Cộng (258) 36 (14,3%) 92 (29,5%) 18 (7,2%) 18 (7,2%) 105 (41,8%) Trong đợt điều tra khởi điểm, không có mối liên hệ nào có ý nghĩa thống kê giữa sử dụng rƣợu bia và tần suất sử dụng bao cao su (  2 2,91, p = 0,573). > 50% nam thanh niên tham gia cho biết có sử dụng bao cao su trong nửa số lần hoặc ít hơn nửa số lần QHTD (hiếm khi/chƣa bao giờ) sau khi sử dụng rƣợu bia. Bảng 4: Mối liên quan giữa say rƣợu bia trong 6 tháng qua với hành vi có nhiều bạn tình. 55
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 HÀNH VI NGUY CƠ SAY RƢỢU 6 THÁNG QUA t p Có say (Mean ± SD) Không say (Mean ± SD) Quan hệ nhiều bạn tình 2,55 ± 3,28 1,98 ± 2,12 - 2,752 0,006 Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nhóm nam thanh niên từng say rƣợu bia trong 6 tháng qua có nhiều bạn tình quan hệ lâu dài hơn so với nhóm nam thanh niên không có say rƣợu bia 6 tháng qua (p < 0,05). Bảng 5: Say rƣợu bia và QHTD có nguy cơ với gái mại dâm. QHTD VỚI GÁI MẠI DÂM TÌNH TRẠNG SAY OR (95% CI) p Có Không Có (418) 43 (28,5,%) 108 (63,6%) OR = 2,18 Không (97) 15 (15,5%) 82 (84,5%) 0,018 (1,13 - 4,19) Cộng (248) 58 (23,6%) 190 (76,4%) Cũng trong đợt điều tra khởi điểm, rƣợu bia và bị bạn bè khích bạn bè 23,6% nam thanh niên có QHTD với gái thƣờng hay khích em, nhƣng em không bị mại dâm và khác biệt có ý nghĩa thống kê kích động nhiều vì em cũng hay khích giữa nam thanh niên từng có QHTD và họ.” (Một nam sinh viên 21 tuổi, Đại học say rƣợu bia trong 6 tháng qua có QHTD Nha Trang). với gái mại dâm gấp 2,18 lần so với (2) “Sau khi uống rƣợu/bia, một số những nam thanh niên không có say ngƣời bạn bè của em đi mát-xa và có rƣợu bia trong 6 tháng qua (p < 0,05). QHTD với gái mại dâm. Họ rủ em đi cùng, Điều đó thể hiện, việc sử dụng rƣợu nhƣng em từ chối. Em nói với họ là em bia với bạn bè cùng tuổi có liên quan đến mệt và đi về nhà và họ vẫn cứ đi. Giờ thì các hành vi tình dục. Khi uống rƣợu bia em không chơi với họ nữa.” (Một nam với bạn bè cùng tuổi, những ngƣời trả lời thanh niên 21 tuổi ở phường Lộc Thọ). phỏng vấn chủ yếu nói đến việc họ cùng Kết quả nghiên cứu khẳng định có mối bạn bè đến các quán karaoke hoặc bia liên quan mật thiết giữa việc uống rƣợu ôm. Trong những dịp nhƣ vậy, họ cũng bia và có hành vi tình dục có nguy cơ. có thể chịu khá nhiều áp lực từ bạn bè Nhiều nghiên cứu khác cho kết quả này là cùng tuổi để phải có QHTD với tiếp viên chính xác. Tƣơng tự ở Việt Nam, nghiên hành nghề mại dâm. Cũng có một số cứu của Kaljee và CS (2005) đã chứng ngƣời cho biết họ có thể chế ngự đƣợc minh có mối quan hệ mật thiết giữa việc những áp lực này từ bạn bè để tránh phải sử dụng rƣợu bia và hành vi tình dục ở QHTD với gái mại dâm. thanh niên nông thôn [5]. Castilla và CS (1) “Ngƣời nam thanh niên có thể có (1999) thấy mối quan hệ giữa việc sử QHTD khi xem phim khiêu dâm, có uống dụng rƣợu bia và hành vi tình dục nguy 56
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 cơ ở thanh niên [6]. Lauchli và CS (1996) mối quan hệ lâu dài hơn nam thanh niên nhận ra có mối liên hệ giữa các hành vi không có say rƣợu bia, sự khác biệt có ý tình dục với việc sử dụng rƣợu bia ở nghĩa thống kê. thanh niên [7]. - 23,6% nam thanh niên có say rƣợu Việc 50% nam thanh niên có sử dụng bia có QHTD với gái mại dâm và khác bao cao su trong nửa số lần QHTD sau biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam thanh khi sử dụng rƣợu bia, điều này có thể giải niên từng có QHTD và say rƣợu bia trong thích tại sao nam thanh niên có uống rƣợu 6 tháng qua có QHTD với gái mại dâm bia thƣờng có QHTD và QHTD không an gấp 2,18 lần so với nam thanh niên không toàn. Tƣơng tự, 50% thanh niên có uống có say rƣợu bia. rƣợu bia có nhiều bạn tình, trong khi tỷ lệ - Không có mối liên quan có ý nghĩa này là 1,6% ở ngƣời không uống. Rwenge thống kê giữa sử dụng rƣợu bia và tần (2000) cũng tìm thấy bằng chứng tƣơng suất sử dụng bao cao su. Tuy nhiên, > 50% tự ở Bamenda Cameroon: nam giới có nam thanh niên tham gia cho biết có sử uống rƣợu bia có nhiều bạn tình hơn nữ dụng bao cao su trong nửa số lần hoặc ít giới [8]. hơn nửa số lần QHTD sau khi sử dụng KẾT LUẬN rƣợu bia. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Tuổi trung bình cho lần đầu uống rƣợu bia 17,2 ± 2,7 tuổi. 1. Li Q, Li X, Stanton B. Alcohol use and - 96,8% nam thanh niên cho biết mình sexual risk behavior and outcomes in China: đã từng uống rƣợu bia và 90,7% uống A literature review. AIDS Behavior. 2009, PMID 19967440. rƣợu bia trong 6 tháng qua, 41,8% nam thanh niên có say rƣợu bia trong 6 tháng 2. Kaljee et al. Alcohol use and HIV risk behaviors among rural adolescents in Khanhhoa qua. province Viet Nam. 2005. - Sử dụng rƣợu bia sẽ làm cho ngƣời 3. Le Huu Tho, Singhasivanon P, Kaewkungwai uống cảm thấy ham muốn tình dục hơn J, Kaljee L, Charoenkul C. Sexual behaviors và có liên quan rõ rệt đến hành vi tình dục of alcohol drinkers and non-drinkers among có nguy cơ. adolescents and young adults in Nhatrang, - Say rƣợu bia có mối liên quan có ý Vietnam. The Southeast Asian Journal of Tropical Medicine and Public Health. 2007, nghĩa thống kê đến việc có hành vi QHTD 38 (1), pp.152-160. âm đạo cả 3 đợt điều tra khởi điểm, sau 6 tháng và sau 12 tháng, nam thanh niên có 4. Hoa, T. D., Cohen, S., Nghi, N. Q., Duong, L. T., Van, N. T., Anh, P., M., Huong, say rƣợu bia trong 6 tháng qua có QHTD N. T. L., Anh, N. N., Mogk, T. Behind the âm đạo gấp 2,83 lần so với nam thanh pleasure: Sexual decision making among niên chƣa say rƣợu bia. high-risk men in urban Vietnam. 2006, Family - Nam thanh niên từng say rƣợu bia Health International Report downloaded at trong 6 tháng qua có nhiều bạn tình có rayzgfsrvmsp2soradptfxpvptzz2xare3ajwbumy64 57
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 glmn5e633c5br5rdzua5qpo/RiskMenReportEn 7. Lauchli S, Heusser R, Tschopp A, glish.pdf (accessed on January 3, 2010). Gutzwiller F. Safer sex behavior and alcohol 5. Kaljee LM, Genberg BL, Minh TT, Le consumption. Ann Epidemiol. 1996, 6, pp.357-364. Huu Tho, Thoa LT, Stanton B. Alcohol use and 8. Rwenge M. Sexual risk behaviors among HIV risk behaviors among rural adolescents in young people in Bamenda, Cameroon. Khanhhoa province Vietnam. Health Education International Family Planning Perspective. Research. 2005, 20 (1), pp.71-80. 2000, 26, pp.118-130. 6. Castilla J, Barrio G, Belza MJ, Fuente L. Drug and alcohol consumption and sexual risk behavior among young adults: results from national survey. Drug and Alcohol Dependence. 1999, 56, pp.47-53. 58
  10. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2014 59