Sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Thành phố Hồ Chí Minh
Sử dụng methamphetamine thường đi kèm các hành vi tình dục nguy cơ liên quan đến HIV và là một vấn đề y tế công cộng mới nổi trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện năm 2014 trên 319 nam quan hệ tình dục đồng giới tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm mô tả tình hình sử dụng methamphetamine và tìm hiểu các mối liên quan tới sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới . Trong tổng số 319 đối tượng nghiên cứu,26,0 % đã từng sử dụng methamphetamine, chủ yếu qua đường hút và hít khói;22,6 % đã từng sử dụng methamphetamine trước hoặc trong khi quan hệ tình dục; 19,7 % người sử dụng methamphetamines trong 3 tháng vừa qua được xếp loại là người sử dụng ở mức nguy cơ cao.
Sử dụng methamphetamine có liên quan với nhận thức về sự phổ biến của methamphetamine trong cộng đồng nam quan hệ tình dục đồng giới và những nam quan hệ tình dục đồng giới tham gia vào hành vi bán dâm. Chúng tôi khuyến cáo việc triển khai các can thiệp với nhóm sử dụng methamphetamine, đặc biệt là những người sử dụng methamphetamine ở mức độ nguy cơ cao
File đính kèm:
su_dung_methamphetamine_trong_nhom_nam_quan_he_tinh_duc_dong.pdf
Nội dung text: Sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại Thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SỬ DỤNG METHAMPHETAMINE TRONG NHÓM NAM QUAN HỆ TÌNH DỤC ĐỒNG GIỚI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Thị Thu Nga1,2, Nguyễn Nguyên Như Trang3, Phan Thị Thu Hương4 1Trung tâm Nghiên cứu Y Xã hội học, Đại học UNSW Australia 2Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng, Đại học Y Hà Nội 3Trung tâm Nâng cao Chất lượng Cuộc sống (Life), thành phố Hồ Chí Minh 4Cục phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế Sử dụng methamphetamine thường đi kèm các hành vi tình dục nguy cơ liên quan đến HIV và là một vấn đề y tế công cộng mới nổi trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện năm 2014 trên 319 nam quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố Hồ Chí Minh nhằm mô tả tình hình sử dụng methamphetamine và tìm hiểu các mối liên quan tới sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới . Trong tổng số 319 đối tượng nghiên cứu,26,0 % đã từng sử dụng methamphetamine, chủ yếu qua đường hút và hít khói;22,6 % đã từng sử dụng methamphetamine trước hoặc trong khi quan hệ tình dục; 19,7 % người sử dụng methamphetamines trong 3 tháng vừa qua được xếp loại là người sử dụng ở mức nguy cơ cao. Sử dụng methamphetamine có liên quan với nhận thức về sự phổ biến của methamphetamine trong cộng đồng nam quan hệ tình dục đồng giới và những nam quan hệ tình dục đồng giới tham gia vào hành vi bán dâm. Chúng tôi khuyến cáo việc triển khai các can thiệp với nhóm sử dụng methamphetamine, đặc biệt là những người sử dụng methamphetamine ở mức độ nguy cơ cao. Từ khóa: methamphetamine, nam quan hệ tình dục đồng giới, nghiên cứu cắt ngang, thành phố Hồ Chí Minh I. ĐẶT VẤN ĐỀ tình, quan hệ tình dục tập thể [2 - 4]. Việc Các chất kích thích tổng hợp dạng tiêm chích methamphetamine cũng có thể amphetamine (ATS), trong đó có metham- làm lây truyền HIV hoặc viêm gan C nếu thực phetamine là chất gây nghiện bất hợp pháp hành các hành vi tiêm chích không an toàn được sử dụng nhiều thứ hai trên thế giới [1]. [5]. Một nghiên cứu phân tích gộp (meta - Methamphetamine thuộc phân nhóm am- analysis) gần đây đã chứng minh mối liên phetamine và có thể được dùng theo đường quan giữa sử dụng methamphetamine và lây uống, hút, hít và tiêm chích. Việc sử dụng nhiễm HIV trong nhóm nam quan hệ tình dục methamphetamine đã được chứng minh gắn đồng giới [6]. liền với các hành vi tình dục nguy cơ có thể Hầu hết các nghiên cứu về sử dụng ATS, dẫn tới lây nhiễm HIV như không sử dụng trong đó có methamphetamine đều được thực bao cao su khi quan hệ tình dục có nhiều bạn hiện ở các nước có thu nhập cao. Tại các nước thu nhập thấp và trung bình, có rất ít các Địa chỉ liên hệ: Vũ Thị Thu Nga, Viện Đào tạo Y học Dự nghiên cứu về vấn đề này. Một nghiên cứu phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội được thực hiện năm 2011 tại Trung Quốc Email: nga.vu@hmu.edu.vn Ngày nhận: 04/8/2016 trong nhóm MSM báo cáo tỷ lệ từng sử dụng Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 methamphetamine là 4% [7]. Tại Thái Lan, tỷ 92 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC lệ từng sử dụng methamphetamine trong các tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu phải đáp ứng khách hàng nam quan hệ tình dục đồng giới được các điều kiện sau: của một phòng khám sức khỏe tình dục trong - Lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi. giai đoạn 2008 - 2009 là 12,6% [8]. Tại Việt - Tự báo cáo có quan hệ tình dục qua Nam, không có nhiều nghiên cứu về sử dụng đường hậu môn với ít nhất một nam giới khác methamphetamine trong nhóm nam quan hệ trong vòng 3 tháng vừa qua. tình dục đồng giới. Vì vậy, chúng tôi thực hiện - Sống tại thành phố Hồ Chí Minh tính đến nghiên cứu này với mục tiêu: thời điểm phỏng vấn ít nhất là một tháng. 1. Xác định thực trạng sử dụng metham- - Có quốc tịch Việt Nam và nghe hiểu tiếng phetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục Việt tốt. đồng giới tại thành phố Hồ Chí Minh. - Đồng ý tham gia vào nghiên cứu. 2. Tìm hiểu các mối liên quan của việc sử 2. Phương pháp dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố Hồ Thiết kết nghiên cứu Chí Minh. Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện tại II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 10 đến tháng 12, năm 2014. 1. Đối tượng Thu thập số liệu 319 đối tượng được tuyển chọn vào Đối tượng nghiên cứu được phỏng vấn nghiên cứu theo phương pháp chọn mẫu bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn. Đối thuận tiện, giới thiệu đồng đẳng. Nhóm nghiên tượng nghiên cứu được giải thích về mục cứu kết hợp với các nhóm cộng đồng của đích và nội dung nghiên cứu và các vấn đề nam quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố đạo đức liên quan. Những người đồng ý Hồ Chí Minh để tuyển chọn người tham gia tham gia nghiên cứu sẽ được yêu cầu ký vào nghiên cứu. Các đồng đẳng viên tiếp cận bản đồng thuận tham gia nghiên cứu và sau cộng đồng của các nhóm nói trên sẽ thông đó được sàng lọc. Những người đủ tiêu báo về nghiên cứu cho các thành viên nam chuẩn tham gia nghiên cứu sẽ được cung quan hệ tình dục đồng giới trong cộng đồng cấp một mã số nghiên cứu. Các cuộc phỏng và chuyển gửi những nam quan hệ tình dục vấn được bố trí trong các phòng riêng kín đồng giới muốn tham gia nghiên cứu cho đáo hoặc các địa điểm thuận tiện đảm bảo nhóm nghiên cứu để sàng lọc và tuyển chọn tính bảo mật và riêng tư. Người tham gia vào nghiên cứu. Mẫu phân tích cho bài báo nghiên cứu không phải cung cấp các thông này là mẫu nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí tin cá nhân có thể làm tiết lộ danh tính của họ Minh trong khuôn khổ một nghiên cứu lớn hơn và hoàn toàn có thể chấm dứt phỏng vấn ở về tình dục, chất gây nghiện và sức khỏe của bất kỳ thời điểm nào nếu họ cảm thấy không nam quan hệ tình dục đồng giới tại Việt Nam. thoải mái mà không phải chịu bất kỳ sự phán Tiêu chuẩn lựa chọn xét hoặc phân biệt đối xử nào từ nhóm Các nam quan hệ tình dục đồng giới đủ nghiên cứu. TCNCYH 104 (6) - 2016 93
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Các chỉ số đo lường cộng sự [10], đánh giá trải nghiệm về kỳ thị, cảm nhận về kỳ thị và tự kỳ thị của nam quan Bộ câu hỏi được thiết kế bằng tiếng Anh hệ tình dục đồng giới. sau đó được dịch sang tiếng Việt. Chúng tôi đã tổ chức các cuộc thảo luận nhóm với đại - Tham gia vào các hoạt động của cộng diện các nhóm nam quan hệ tình dục đồng đồng nam quan hệ tình dục đồng giới: bằng giới để thu thập các ý kiến đóng góp về sự các câu hỏi sử dụng thang đo dạng Likert phù hợp về ngôn ngữ, các cụm từ chỉ xu trong đó 1 là không bao giờ và 4 là thường hướng tình dục và tên gọi các chất gây nghiện xuyên. trong cộng đồng những người nam quan hệ - Quan niệm về sự phổ biến của việc sử tình dục đồng giới tại Việt Nam. Bộ câu hỏi dụng ATS (methamphetamine và ecstasy) sau đó được chỉnh sửa và thử nghiệm trước trong mạng lưới bạn bè nam quan hệ tình dục khi được chính thức sử dụng trong nghiên đồng giới: được hỏi bằng hai câu hỏi sử dụng cứu. Các thông tin sau đã được thu thập: thang đo dạng Likert trong đó 1 là hoàn toàn - Thông tin nhân khẩu học: tuổi, trình độ không đồng ý và 4 là hoàn toàn đồng ý. học vấn, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, - Hành vi xét nghiệm HIV gần đây: được thu nhập, xu hướng tình dục, tuổi quan hệ tình đánh giá bằng việc xét nghiệm HIV ít nhất 1 dục lần đầu với nam và với nữ, đã từng có lần trong 12 tháng vừa qua. hành vi bán dâm, đã có hành vi bán dâm trong Phân tích số liệu 3 tháng vừa qua và tình trạng HIV. Số liệu nghiên cứu được nhập liệu kép - Sử dụng methamphetamine: đối tượng bằng phần mềm EPIDATA 3.1 để giảm thiểu nghiên cứu được hỏi về việc đã từng sử dụng sai số nhập liệu. Các thống kê mô tả và phân methamphetamine và sử dụng methampheta- tích được thực hiện bằng phần mềm STATA mine trước và trong khi quan hệ tình dục. Việc bản 13.1 (Stata Corp, College Station, TX, sử dụng methamphetamine trong 3 tháng vừa USA). Chúng tôi báo cáo tần số và tỷ lệ của qua được đánh giá bằng Bộ câu hỏi Sàng lọc các biến phân tầng (biến định tính) và giá trị sử dụng rượu, hút thuốc và chất gây nghiện trung bình (trung vị) của các biến liên tục. (ASSIST) của Tổ chức Y tế Thế giới. Mức độ Chúng tôi thực hiện các phân tích thống kê nguy cơ sử dụng methamphetamine được liên quan bằng hồi quy logistic đơn biến. Các biến có liên quan tới sử dụng methampheta- phân loại theo hướng dẫn kèm theo bộ câu mine có ý nghĩa thống kê ở mức p < 0,05 hỏi ASSIST. được đưa vào mô hình hồi quy đa biến. Mô - Xu hướng tìm kiếm cảm giác tình dục: hình hồi quy logistic đa biến cuối cùng được nghiên cứu sử dụng thang đo đã được Ka- thiết lập với các biến độc lập, p < 0,05. lichman xây dựng và chỉnh sửa năm 1995 [9]. 3. Đạo đức nghiên cứu - Tình trạng rối loạn trầm cảm: được đánh Nghiên cứu đã được Hội đồng Y đức đại giá bằng Thang đo sức khỏe bệnh nhân học UNSW Australia (số phê duyệt HC14130) (Patient Health Questionnaire - 9). và Hội đồng Y đức đại học Y tế Công cộng - Kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan tới phê duyệt (số quyết định 014_262/DD - đồng tính: sử dụng thang đo của Huy Hà và YTCC). 94 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ 1. Thông tin nhân khẩu học và các thông tin cá nhân khác Bảng 1. Các thông tin nhân khẩu học và thông tin cá nhân khác Tần số (tỷ lệ (95% CI)) Tuổi (Trung vị (IQR)) 24,1 (18,2 - 47,2) Nhỏ hơn 20 tuổi 4 (14,7) Từ 20 tới ≤ 30 tuổi 192 (60,2) Từ 30 tới ≤ 40 tuổi 58 (18,2) Lớn hơn 40 tuổi 32 (6,9) Trình độ học vấn Từ trung học cơ sở trở xuống 74 (23,2) Trung học phổ thông và dạy nghề 90 (28,2) Cao đẳng, đại học và sau đại học 155 (48,6) Nghề nghiệp Sinh viên 69 (21,6) Lao động tại các công sở 85 (26,7) Lao động trong ngành dịch vụ 51 (16,0) Hành nghề tự do 98 (30,7) Thất nghiệp 16 (5,0) Thu nhập (trung vị (IQR)) 5,0 (0,5 - 30,0) Nhỏ hơn 3 triệu đồng 50 (15,7) ≥ 3 triệu tới 5 triệu 109 (34,2) ≥ 5 triệu 160 (50,2) Xu hướng tình dục Đồng giới* 244 (76,7) Song tính** 39 (12,3) Dị tính*** và khác 35 (11,0) Hành vi bán dâm Đã từng bán dâm 122 (38,2) Đã bán dâm trong 3 tháng vừa qua 99 (31,0) Đã từng xét nghiệm HIV 215 (67,4) TCNCYH 104 (6) - 2016 95
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC *: xu hướng tình dục đồng giới là chỉ xu hướng tình dục của những người có xu hướng hấp dẫn tình dục bởi những người đồng giới **: xu hướng tình dục đồng tính - xu hướng tình dục của những người có xu hướng bị hấp dẫn tình dục bởi cả hai giới. ***: xu hướng tình dục dị tính - xu hướng tình dục của những người bị hấp dẫn tình dục bởi những người khác giới. Chủ yếu người tham gia nghiên cứu lên, bên cạnh đó cũng có tới 15,7% người nằm trong độ tuổi từ 20 - 30 (60,2%), có tham gia nghiên cứu có trung vị thu nhập 14,7% nhỏ hơn 20 tuổi và chỉ có 6.9% lớn hàng tháng dưới 3 triệu. Về xu hướng tình hơn 40 tuổi. Gần một nửa người tham gia dục, 76,6% người tham gia nghiên cứu tự nghiên cứu có trình độ học vấn từ cao báo cáo mình là người có xu hướng tình đẳng, đại học trở lên (48,6%), 23,2% có dục đồng tính, 12,2% báo cáo là người có trình độ học vấn từ trung học cơ sở trở xu hướng tình dục song tính và 11,2% là xuống. Về nghề nghiệp, có 21,6% người người dị tính hoặc có xu hướng tình dục tham gia nghiên cứu là sinh viên, 26,7% khác. Tỷ lệ người tham gia nghiên cứu tự làm các công việc công sở, 16,0% làm báo cáo đã từng có hành vi bán dâm khá trong ngành dịch vụ, 30,7% là lao động tự cao (38,2%) và 31,0% vẫn tiếp tục hành vi do và 5,0% khai báo thất nghiệp. Có hơn bán dâm trong 3 tháng vừa qua. Về hành vi một nửa số người tham gia nghiên cứu xét nghiệm HIV: có 32,6% người tham gia trung vị thu nhập hàng tháng từ 5 triệu trở nghiên cứu chưa từng xét nghiệm HIV. 2. Sử dụng methamphetamine và các chất gây nghiện khác Bảng 2. Mô tả tỷ lệ và các cách thức sử dụng methamphetamine Tần xuất, tỷ lệ (%) (n = 319) Đã từng sử dụng methamphetamine 83 (26,0) Tuổi lần đầu sử dụng methamphetamine (Trung vị (IQR)) 22 (14 - 40) Đường sử dụng (n = 83) Hút 68 (81,9) Hít chất thẳng vào mũi 0 (0,0) Hít khói 14 (16,9) Nuốt 1 (1,2) Đã từng sử dụng methamphetamine trước và trong khi quan hệ tình dục 72 (22,6) Sử dụng methamphetamine trong 3 tháng trước khi phỏng vấn 61 (19,1) Sử dụng methamphetamine trước và trong khi quan hệ tình dục 55 (17,2) trong 3 tháng trước phỏng vấn 96 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tần xuất, tỷ lệ (%) (n = 319) Mức độ nguy cơ sử dụng methamphetamine (n = 61) Nguy cơ thấp 7 (11,5) Nguy cơ trung bình 42 (68,9) Nguy cơ cao 12 (19,7) Có 26,0% người tham gia nghiên cứu đã từng sử dụng methamphetamine.Trung vị tuổi bắt đầu sử dụng methamphetamine là 22, đường sử dụng chủ yếu là hút (81,9%), hít (16,9%) và nuốt (1,2%), không có trường hợp báo cáo tiêm chích methamphetamine. Có tới 22,6 % người tham gia nghiên cứu báo cáo đã từng sử dụng methamphetamine trước hoặc trong khi quan hệ tình dục. Theo phân loại ASSIST của Tổ chức Y tế Thế giới, 19,7% người sử dụng metham- phetamine được phân loại là người sử dụng ở mức độ nguy cơ cao, 68,9% được phân loại là người sử dụng ở mức độ nguy cơ trung bình và chỉ có 11,5% là người sử dụng ở mức độ nguy cơ thấp. Trong 3 tháng trước phỏng vấn, 19,1% người tham gia nghiên cứu tự báo cáo đã sử dụng methamphetamine và 17,2% người tham gia nghiên cứu tự báo cáo có sử dụng metham- phetamine trước và trong khi quan hệ tình dục. 3. Các biến số có liên quan tới sử dụng methamphetamine trong 3 tháng vừa qua Bảng 3. Phân tích hồi quy đơn biến và đa biến các yếu tố có liên quan tới tỷ lệ sử dụng methamphetamine trong vòng 3 tháng vừa qua (n = 319) Phân tích đơn biến Phân tích đa biến COR* (95% CI) AOR** (95% CI) Nhóm tuổi Nhỏ hơn 20 tuổi 1 Từ 20 - 29 tuổi 1,37 (0,54 - 3,49) Từ 30 - 39 tuổi 2,60 (0,93 - 7,31) Lớn hơn 40 tuổi 3,19 (0,92 - 11,02) Trình độ học vấn Trung học cơ sở và thấp hơn 1* NS Trung học phổ thông và dạy nghề 0,65 (0,33 - 1,38) Cao đẳng, đại học và cao hơn 0,40 (0,20 - 0,78) Nghề nghiệp Sinh viên 1 Nghề làm văn phòng 1,18 (0,42 - 3,28) TCNCYH 104 (6) - 2016 97
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Phân tích đơn biến Phân tích đa biến COR* (95% CI) AOR** (95% CI) Nghề nghiệp Nghề phục vụ 4,05 (1,51 - 10,79) Nghề tự do hoặc tự kinh doanh 2,72 (1,09 - 6,75) Thất nghiệp 4,03 (1,08 - 14,99) Thu nhập trung bình tháng Ít hơn 3 triệu đồng 1 Từ 3 triệu đến nhỏ hơn 5 triệu đồng 1,55 (0,58 - 4,15) Nhiều hơn 5 triệu đồng 2,12 (0,83 - 5,40) Xu hướng tình dục Dị tính và khác 1 Đồng tính 1,00 (0,43 - 2,31) Song tính 0,39 (0,11 - 1,32) Có hành vi bán dâm trong 3 tháng vừa qua (có/ 3,74 (2,10 - 6,67)*** 4,29 (2,14 - 8,60) không) Trải nghiệm kỳ thị liên quan tới đồng tính 0,96 (0,79 - 1,18) Cảm nhận về kỳ thị liên quan tới đồng tính 1,07 (0,70 - 1,64) Tự kỳ thị liên quan tới đồng tính 1,14 (0,95 - 1,36) Xu hướng tìm kiếm cảm giác tình dục 1,21 (0,90 - 1,64) Có các biểu hiện trầm cảm (có/không) 1,12 (0,40 - 3,14) Nhận thức về phổ biến của sử dụng ecstasy trong 1,82 (1,37 - 2,43)*** NS nam quan hệ tình dục đồng giới Nhận thức về phổ biến của sử dụng methampheta- 2,25 (1,65 - 3,06)*** 1,94 (1,36 - 2,78) mine trong nam quan hệ tình dục đồng giới Có xét nghiệm HIV trong năm vừa qua (có/không) 0,43 (0,21 - 0,88)** NS *: COR (Crude Odds Ratio) Tỷ suất chênh thô **: AOR (Adjust Odds Ratio) Tỷ suất chênh hiệu chỉnh Phân tích hồi quy đơn biến cho thấy việc sử dụng methamphetamine trong 3 tháng vừa qua thấp hơn ở những người có trình độ từ cao đẳng trở lên so với những người có trình độ trung học cơ sở hoặc thấp hơn (tỷ suất chênh hiệu chỉnh (AOR: 0.40); khoảng tin cậy (95% CI: 0,20 - 0,78) và những người có xét nghiệm HIV trong năm vừa qua (AOR: 0.43; 95% CI: 0,21 - 0,88); xác suất sử dụng methamphetamine cao hơn ở những người tham gia hành vi bán dâm trong 3 98 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tháng vừa qua (AOR: 3,74; 95% CI: 2,10 - 6,67); những người có nhận thức về sự phổ biến của ecstasy trong cộng đồng nam quan hệ tình dục đồng giới (AOR: 1,82; 95% CI: 1,37 - 2,43), những người có nhận thức về sự phổ biến của methamphetamine trong cộng đồng nam quan hệ tình dục đồng giới (AOR: 2,25; 95% CI: 1,65 - 3,06). Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định được các biến độc lập có liên quan tới sử dụng methamphetamine trong 3 tháng vừa qua, bao gồm có hành vi bán dâm trong 3 tháng vừa qua (AOR: 4.29; 95% CI: 2,14 - 8,60) và nhận thức về sự phổ biến của sử dụng methamphetamine trong cộng đồng nam quan hệ tình dục đồng giới (AOR: 1,94; 95% CI: 1,36 - 2,78). IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng, có một tỷ Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng tỷ lệ không nhỏ đối tượng tham gia nghiên cứu lệ sử dụng methamphetamine trong nhóm (22,6%) đã từng sử dụng methamphetamine nam quan hệ tình dục đồng giới là khá cao, trước và trong khi quan hệ tình dục. Sử dụng chiếm tới 26,0% người tham gia nghiên cứu. methamphetamine đã được chứng minh có Kết quả này của chúng tôi cao hơn kết quả liên quan tới các hành vi tình dục nguy cơ có của các nghiên cứu gần đây trong nhóm nam thể dẫn tới lây nhiễm HIV [2 - 4]. Do đó, để quan hệ tình dục đồng giới được thực hiện ở phòng chống lây nhiễm HIV một cách hiệu Trung Quốc, Thái Lan [7; 8]. Kết quả này cho quả trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng thấy việc sử dụng methamphetamine trong giới, các can thiệp thay đổi hành vi tình dục nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại không an toàn nên được lồng ghép với các thành phố Hồ Chí Minh là tương đối phổ biến can thiệp thay đổi hành vi sử dụng metham- và gợi ý rằng cần có các chương trình y tế phetamine. công cộng can thiệp để giảm tỷ lệ sử dụng Về các yếu tố liên quan tới sử dụng methamphetamine trong nhóm nam quan hệ methamphetamine, nghiên cứu này cho thấy tình dục đồng giới. Nghiên cứu cũng cho thấy những nam quan hệ tình dục đồng giới tham rằng đa số người sử dụng methamphetamine gia vào các hành vi bán dâm và cho rằng việc ở Việt Nam hiện nay đang được phân loại ở sử dụng methamphetamine trong cộng đồng mức độ sử dụng nguy cơ trung bình (68,9%) nam quan hệ tình dục đồng giới là phổ biến thì và nguy cơ cao (19,7%). có xác suất sử dụng methamphetamine cao Các nghiên cứu trước đây đã chứng minh hơn. Kết quả này gợi ý rằng các can thiệp rằng sử dụng methamphetamine có thể dẫn giảm việc sử dụng methamphetamine trong tới các hậu quả về sức khỏe tâm thần như nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới nên tập mất ngủ, lo lắng, trầm cảm, loạn thần, rối trung vào các nam quan hệ tình dục đồng giới loạn nhận thức [11; 12]. Do đó, kết quả có tham gia vào các hành vi bán dâm. Ngoài nghiên cứu này gợi ý rằng ngành y tế Việt ra, bên cạnh các can thiệp nhằm vào cá nhân, Nam cần có các dịch vụ điều trị hiệu quả, dễ kết quả nghiên cứu cũng gợi ý cần có các can tiếp cận và chấp nhận được với những người thiệp ở mức độ cộng đồng nam quan hệ tình sử dụng methamphetamine ở mức độ nguy dục đồng giới để thay đổi nhận thức của họ về cơ cao. methamphetamine. TCNCYH 104 (6) - 2016 99
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC V. KẾT LUẬN non-injection drug users. West J Med, 168(2), 93 - 97. Nghiên cứu đã cung cấp các bằng chứng 4. Prestage, G (2011). Sex partying among cho thấy việc sử dụng methamphetamine gay men in Sydney, Melbourne and Brisbane, trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới Australia.AIDS Behav, 15(2), 298 - 304. tại thành phố Hồ Chí Minh là tương đối phổ 5. Michael Martina, S.V., Pravan Sun- biến và đa số người sử dụng được phân loại tharasamaid et al (2010). Drug use and the sử dụng ở mức độ nguy cơ trung bình và risk of HIV infection amongst injection drug nguy cơ cao. Kết quả nghiên cứu gợi ý cần có users participating in an HIV vaccine trial in các can thiệp giảm sử dụng methampheta- Bangkok, 1999 – 2003. International Journal mine trong nhóm nam quan hệ tình dục đồng of Drug Policy, 21, 6. giới và các chương trình điều trị cho những 6. Thu Vu NT, Maher L, Zablotska I người sử dụng methamphetamine ở mức độ (2015). Amphetamine-Type Stimulants and nguy cơ cao. Hiv Infection among Men Who Have Sex with Men: Implications on Hiv Research and Lời cảm ơn Prevention from a Systematic Review and Meta-Analysis. J Int AIDS Soc, 18(1), 192737. Nghiên cứu được thực hiện với tài trợ của 7. Xu, J.J (2014). Recreational drug use Chương trình học bổng chính phủ Úc và among Chinese men who have sex with men: Trường đại học New South Wales Australia. a risky combination with unprotected sex for Chúng tôi cảm ơn Trung tâm Nâng cao acquiring HIV infection.Biomed Res Int, Chât lượng Cuộc sống (LIFE) và các tổ chức 725361. dựa vào cộng đồng của những người nam 8. Chariyalertsak, S., Kosachunhanan, quan hệ tình dục đồng giới tại thành phố Hồ N., Saokhieo, P et al (2011). HIV incidence, Chí Minh đã giúp chúng tôi thực hiện nghiên risk factors, and motivation for biomedical in- cứu này. Chúng tôi cũng cảm ơn những người tervention among gay, bisexual men and tham gia nghiên cứu đã chia sẻ các câu transgender persons in Northern Thailand. chuyện riêng tư và bảo mật của họ với nghiên PLoS ONE [Electronic Resource], 6(9), cứu của chúng tôi. e24295. 9. Kalichman, S.C. and D. Rompa (1995). TÀI LIỆU THAM KHẢO Sexual sensation seeking and Sexual Compul- sivity Scales: reliability, validity, and predicting 1. United Nations Office on Drugs and HIV risk behavior. J Pers Assess, 65(3), Crime (2013). World Drug Report 2013. 586 - 601. 2. Beyrer, C (2004). Methamphetamine 10. Ha, H (2013). Measurement of Stigma users in northern Thailand: changing demo- in Men Who Have Sex with Men in Hanoi, graphics and risks for HIV and STD among Vietnam: Assessment of a Homosexuality- treatment-seeking substance abusers.Int J Related Stigma Scale. Journal of Sexually STD AIDS, 15(10), 697 - 704. Transmitted Diseases, 2013. 3. Molitor, F (1998). Association of 11. Nordahl, T.E., R. Salo, and M. Lea- methamphetamine use during sex with risky mon 2003). Neuropsychological effects of sexual behaviors and HIV infection among chronic methamphetamine use on neurotrans- 100 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC mitters and cognition: a review.J Neuropsy- effects of methamphetamine: a critical review chiatry Clin Neurosci, 15(3), 317 - 325. and meta-analysis. Neuropsychol Rev, 17(3), 12. Scott, J.C (2007). Neurocognitive 275 - 297. Summary METHAMPHETAMINE USE AMONG MEN WHO HAVE SEX WITH MEN IN HO CHI MINH CITY Methamphetamine use was found associated with HIV-risky sexual behaviors and is an emerging public health problem among men who have sex with men (MSM) in Vietnam. This cross-sectional study was conducted in Ho Chi Minh City in 2014. A total of 319 MSM subjects were recruited to investigate the pattern of methamphetamine use and correlate with the pattern of methamphetamine use during the last three months. Of the 319 MSM subjects, 26.0% used methamphetamine only through smoking or inhaling, and 22.6% used methamphetamine before or during sex. About 19.7% methamphetamine users during the last three months were classified as high-risk. In multivariate logistic regression, recent methamphetamine use was associated with a perception of the popularity of methamphetamine use between MSM network and men who involved in selling sex behaviors. Our study suggested that methamphetamine use was popular in the MSM population in Ho Chi Minh City. Interventions for methamphetamine use among MSM population in Ho Chi Minh City are needed. Keywords: methamphetamine, men who have sex with men (MSM), cross-sectional study, and Ho Chi Minh City TCNCYH 104 (6) - 2016 101