Sử dụng kĩ thuật phân tích dọc và phân tích nhị biến tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì và quan hệ tình dục ở vị thành niên tại Chí Linh, Hải Dương

Bài viết nghiên cứu này sử dụng kĩ thuật phân tích dọc (ước lượng Kaplan Meier, mô hình hồi qui Cox) và phân tích nhị biến (bivariate) tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì, hành vi quan hệ tình dục (QHTD) ở vị thành niên (VTN) và yếu tố liên quan. Số liệu sử dụng phân tích là từ điều tra nghiên cứu sức khoẻ 9300 vị thành niên tại huyện Chí Linh, Hải Dương - Cơ sở thực địa của Trường đại học Y tế Công cộng. Tuổi dậy thì ở nam VTN là 15,1 tuổi và ở nữ là 14,1 tuổi. Nữ dậy thì sớm hơn nam, nhóm tuổi trẻ hơn có tuổi dậy thì sớm hơn, VTN thành thị dậy thì sớm hơn VTN nông thôn, VTN có điều kiện kinh tế khá giả hơn dậy thì sớm hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.001 hoặc p<0.01). Ứơc lượng Kaplan Meier thấy xu hướng tuổi dậy thì ở nam nữ VTN ngày càng sớm hơn trong đoàn hệ VTN tuổi trẻ hơn. Mô hình hồi qui Cox cho thấy tỷ lệ dậy thì ở nam VTN chủ yếu ở học sinh cấp 2. Nữ VTN thành thị, nữ có điều kiện kinh tế khá giả hơn và nữ có tình trạng sức khoẻ tốt hơn dậy thì sớm hơn.

Tỷ lệ VTN chưa kết hôn đã QHTD là 0,9% (1,4% nam và 0,3% nữ). Trong VTN trả lời câu hỏi về QHTD (không tính từ chối trả lời) thì có 1,7% nam và 0,4% nữ VTN trả lời đã QHTD. Tuổi QHTD lần đầu ở nam VTN là 16,2 tuổi và ở nữ là 16,1 tuổi. VTN nhóm 10-14 tuổi QHTD lần đầu sớm hơn nhóm 15-19 tuổi (P<0.001). Ứơc lượng Kaplan Meier thấy xu hướng tuổi QHTD ở nam VTN ngày càng sớm hơn trong đoàn hệ tuổi trẻ hơn. Chưa thấy bằng chứng xu hướng tuổi QHTD ở nữ sớm hơn trong đoàn hệ tuổi trẻ hơn (P>0.05). Mô hình hồi qui Cox cho thấy nam VTN dậy thì sớm hơn có QHTD sớm hơn, nam VTN bị lạm dụng tình dục có nguy cơ QHTD gấp 58 lần VTN không bị lạm dụng tình dục. Chưa thấy biến số liên quan có ý nghĩa dự đoán tỷ lệ QHTD lần đầu ở nữ.

Sử dụng kĩ thuật phân tích dọc và phân tích nhị biến tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì và quan hệ tình dục ở vị thành niên tại Chí Linh, Hải Dương

pdf 10 trang Bích Huyền 01/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng kĩ thuật phân tích dọc và phân tích nhị biến tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì và quan hệ tình dục ở vị thành niên tại Chí Linh, Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_ki_thuat_phan_tich_doc_va_phan_tich_nhi_bien_tim_hie.pdf

Nội dung text: Sử dụng kĩ thuật phân tích dọc và phân tích nhị biến tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì và quan hệ tình dục ở vị thành niên tại Chí Linh, Hải Dương

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Sử dụng kĩ thuật phân tích dọc và phân tích nhị biến tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì và quan hệ tình dục ở vị thành niên tại Chí Linh, Hải Dương Nguyễn Văn Nghị (*), Vũ Mạnh Lợi (**), Lê Cự Linh (*) Bài viết nghiên cứu này sử dụng kĩ thuật phân tích dọc (ước lượng Kaplan Meier, mô hình hồi qui Cox) và phân tích nhị biến (bivariate) tìm hiểu đặc điểm tuổi dậy thì, hành vi quan hệ tình dục (QHTD) ở vị thành niên (VTN) và yếu tố liên quan. Số liệu sử dụng phân tích là từ điều tra nghiên cứu sức khoẻ 9300 vị thành niên tại huyện Chí Linh, Hải Dương - cơ sở thực địa của Trường đại học Y tế Công cộng. Tuổi dậy thì ở nam VTN là 15,1 tuổi và ở nữ là 14,1 tuổi. Nữ dậy thì sớm hơn nam, nhóm tuổi trẻ hơn có tuổi dậy thì sớm hơn, VTN thành thị dậy thì sớm hơn VTN nông thôn, VTN có điều kiện kinh tế khá giả hơn dậy thì sớm hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.001 hoặc p<0.01). Ứơc lượng Kaplan Meier thấy xu hướng tuổi dậy thì ở nam nữ VTN ngày càng sớm hơn trong đoàn hệ VTN tuổi trẻ hơn. Mô hình hồi qui Cox cho thấy tỷ lệ dậy thì ở nam VTN chủ yếu ở học sinh cấp 2. Nữ VTN thành thị, nữ có điều kiện kinh tế khá giả hơn và nữ có tình trạng sức khoẻ tốt hơn dậy thì sớm hơn. Tỷ lệ VTN chưa kết hôn đã QHTD là 0,9% (1,4% nam và 0,3% nữ). Trong VTN trả lời câu hỏi về QHTD (không tính từ chối trả lời) thì có 1,7% nam và 0,4% nữ VTN trả lời đã QHTD. Tuổi QHTD lần đầu ở nam VTN là 16,2 tuổi và ở nữ là 16,1 tuổi. VTN nhóm 10-14 tuổi QHTD lần đầu sớm hơn nhóm 15-19 tuổi (P<0.001). Ứơc lượng Kaplan Meier thấy xu hướng tuổi QHTD ở nam VTN ngày càng sớm hơn trong đoàn hệ tuổi trẻ hơn. Chưa thấy bằng chứng xu hướng tuổi QHTD ở nữ sớm hơn trong đoàn hệ tuổi trẻ hơn (P>0.05). Mô hình hồi qui Cox cho thấy nam VTN dậy thì sớm hơn có QHTD sớm hơn, nam VTN bị lạm dụng tình dục có nguy cơ QHTD gấp 58 lần VTN không bị lạm dụng tình dục. Chưa thấy biến số liên quan có ý nghĩa dự đoán tỷ lệ QHTD lần đầu ở nữ. Từ khoá: Dậy thì, quan hệ tình dục, vị thành niên Applying survival and bivariate analysis to explore the pubertal onset and sexual behavior among adolescents in Chi Linh, Hai Duong province Nguyen Van Nghi (*), Vu Manh Loi (**), Le Cu Linh (*) Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13) 17
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | This research paper uses survival analysis (Kaplan Meier estimation, Cox regression) and bivariate analysis to explore the onset of puberty and sexual behavior among adolescents and related factors. Data used in this article is from the survey of the adolescent health research project conducted in Chi Linh district, Hai Duong province - a research and training field site of Hanoi School of Public Health. The pubertal age is 15.1 years old for boys and 14.1 years old for girls. The onset of puberty in girls is earlier than that in boy counterpart and is earlier in younger age groups. The pubertal age is earlier in urban adolescents compared to the rural ones and is earlier among those being better off compared to poorer ones, and the difference is statistical significance (p<0.001 and p<0.01). Kaplan Meier estimation shows that pubertal onset in both boys and girls tends to be earlier in younger age cohort. It is found with Cox regression that age, education are significantly associated with pubertal onset in boys while age, urban residence, economic condition, health status are significantly associated with pubertal onset in girls. About 0.9% of unmarried adolescents (1.4 boys and 0.3% girls) have had sexual experience. Among those adolescents who report their sexual experience, the percentage of boys is 1.7% and the percentage of girls is 0.4% girls (excluding those who avoid answering questions). The average age of those adolescents who had sexual debut is 16,2 for boys and 16,1 for girls. Adolescents in 10-14 years old group have sex debut earlier than those in 15-19 years old group (P<0.001). Kaplan Meier estimation shows that boys in younger age cohort tends to have first sexual intercourse earlier, but the same trend is not yet found statistically significant in girls (P>0.05). It is also found with Cox regression that early pubertal adolescents have earlier first sexual intercourse while adolescents with forced sex/sexual abuse experiences are at higher risk (58 times higher) of having sexual intercourse than other adolescents. There is no variable significantly associated with sexual debut in girls. Key word: Puberty, sexual intercourse, adolescents Các tác giả (*) Trường Đại học Y tế Công cộng - Thạc sỹ Nguyễn Văn Nghị, giảng viên, Nghiên cứu sinh YTCC, Trường Đại học YTCC, số 138 Giảng Võ, Hà nội. ĐT: 0912232404. Email: ntn3@hsph.edu.vn, nghịvn99@yahoo.com - TS Lê Cự Linh, giảng viên trường Đại học YTCC. ĐT: số 138 Giảng võ, Hà nội. ĐT: 0913012848 (**) PGS.TS Vũ Mạnh Lợi, Viện Xã hội học. ĐT: 0912013779 1. Đặt vấn đề sống trong khi kinh nghiệm sống và các kiến thức Vị thành niên (VTN) 10 - 19 tuổi là giai đoạn về tâm sinh lý, về xã hội, nghề nghiệp còn chưa đặc biệt của cuộc đời, giai đoạn phát triển tâm sinh định hình ổn định [7]. lý, cơ thể và đặc điểm cá nhân từ trẻ con sang giai Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở Việt đoạn trưởng thành. Trong giai đoạn này VTN có Nam năm 1999, VTN 10-19 tuổi chiếm 22,7% dân thể có các thay đổi chuyển tiếp (như học và thôi số, theo số liệu điều tra biến động dân số kế hoạch học, chưa đi làm và đi làm, chưa yêu và yêu, chưa hoá gia đình 1/4/2005 thì VTN chiếm 21,2% [3]. quan hệ tình dục và có thể có quan hệ tình dục...) Lứa tuổi vị thành niên tuy tham gia vào lực lượng và phải ra nhiều quyết định quan trọng trong cuộc sinh sản không lớn, tỷ suất sinh riêng thấp song lại 18 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13)
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | là lực lượng kế cận tham gia vào đời sống tình dục vấn). Số liệu phân tích được trích xuất từ bộ số liệu và sinh đẻ. Hội nghị Dân số quốc tế năm 1994 tại điều tra sức khoẻ thanh thiếu niên tại cơ sở thực địa Cairô (Ai Cập) nhấn mạnh vấn đề chăm sóc sức Chililab, huyện Chí Linh, Hải Dương [4]. khoẻ sinh sản (SKSS) thanh niên/vị thành niên và coi đó là một nội dung quan trọng trong chương 2. Phương pháp nghiên cứu trình chăm sóc SKSS. Từ năm 1995, Việt Nam đã Nghiên cứu mô tả dọc (longitudinal) về sức tăng cường, mở rộng các hoạt động chăm sóc SKSS khỏe thanh thiếu niên tại huyện Chí Linh, tỉnh Hải và nội dung chăm sóc SKSS thanh thiếu niên là một Dương gồm các mô đun khác nhau, tiến hành thu trong các nội dung chiến lược được quan tâm [6]. thập số liệu định kì trong nhiều năm về tình trạng Dậy thì là giai đoạn có nhiều thay đổi về thể sức khoẻ thanh thiếu niên (TTN), yếu tố nguy cơ, chất, tinh thần ở VTN và thường trong khoảng từ 9 yếu tố bảo vệ hành vi liên quan sức khoẻ và kết nối - 17 tuổi có thể kéo dài trong 4 - 5 năm với nam và giữa bố mẹ và TTN. 3 - 4 năm với nữ. Dấu hiệu điển hình của dậy thì là Các thông tin về tình trạng sức khoẻ của TTN xuất tinh lần đầu ở nam và có kinh nguyệt lần đầu như sự trải nghiệm các hành vi không có lợi cho sức ở nữ, báo hiệu cơ quan sinh sản bắt đầu giai đoạn khoẻ, kiến thức, thái độ, hành vi của TTN về dậy trưởng thành. VTN dậy thì sớm hơn, quan hệ tình thì, QHTD, SKSS được thu thập trong mô đun 1 tiến dục (QHTD) sớm hơn, có những nguy cơ liên quan hành 2 năm một lần. Vòng điều tra cơ bản của mô tới QHTD không an toàn, có thai ngoài ý muốn, đun 1 được tiến hành từ tháng 7 - 12/2006. Tất cả nạo hút thai và bệnh lây truyền qua quan hệ tình TTN 10-24 tuổi cư trú tại địa phương theo qui định dục [8, 10]. nhân khẩu thực tế thường trú được điều tra thu thập Tuổi dậy thì trung bình, tuổi trung bình QHTD số liệu (cả nam, nữ). Qui trình điều tra, giám sát thu lần đầu của VTN được ước lượng cắt ngang là thập số liệu được thực hiện nghiêm ngặt đảm bảo không tính đến thời gian phơi nhiễm của các cá chất lượng. Số liệu thu thập được làm sạch, kiểm tra nhân khác nhau trong các đoàn hệ tuổi khác nhau. kĩ, nhập vào máy tính tại Cơ sở thực địa Chililab. Số Kĩ thuật phân tích dọc (survival analysis) thường liệu phân tích trong bài viết này được trích xuất từ được sử dụng trong các nghiên cứu thuần tập theo bộ số liệu điều tra cơ bản nói trên và phân tích riêng dõi dọc theo thời gian và cũng được sử dụng với số nhóm tuổi VTN (10 - 19 tuổi). liệu điều tra mô tả cắt ngang với giả định rằng thời Phân tích đơn biến được tiến hành để mô tả gian theo dõi chính là độ tuổi VTN (bắt đầu là 10 phân bố tần suất các đặc điểm đối tượng nghiên cứu tuổi và kết thúc là 19 tuổi). Các trường hợp đến thời đồng thời kiểm tra các thông tin thiếu hoặc không điểm điều tra vẫn chưa có sự kiện (dậy thì hoặc thích hợp. Phân tích nhị biến (bivariate analysis) quan hệ tình dục) gọi là right censor và các trường được tiến hành để tìm hiểu mối liên quan giữa các hợp không thu thập được thông tin về sự kiện hoặc biến độc lập (tuổi, giới, nơi ở, học vấn, điều kiện tuổi sự kiện trước khi điều tra gọi là left censor kinh tế) và biến phụ thuộc (đã dậy thì, đã có quan (không được đưa vào phân tích). Kĩ thuật phân tích hệ tình dục). Mô hình phân tích dọc với kĩ thuật dọc ước lượng tuổi trung bình có sự kiện dậy thì phân tích sống còn (Survival analysis) (ước lượng hoặc QHTD ở từng đoàn hệ tuổi của VTN tính đến Kaplan Meier, hồi qui Cox) được sử dụng để tìm thời gian phơi nhiễm của các cá nhân trong mỗi hiểu xu hướng thay đổi tuổi dậy thì và tuổi QHTD đoàn hệ tuổi đó. Nói cách khác phân tích dọc ước lần đầu ở VTN và yếu tố liên quan. Biến số phụ lượng xác xuất có sự kiện và tuổi trung bình có sự thuộc là Thời gian (sống) đến khi dậy thì được tổ kiện trong từng đoàn hệ tuổi với tổng thời gian phơi hợp từ biến số tuổi dậy thì và tuổi của VTN khi điều nhiễm tương ứng, từ đó so sánh tuổi trung bình và tra. Biến số phụ thuộc là Thời gian sống đến khi xác xuất có sự kiện trong các đoàn hệ tuổi để thấy QHTD lần đầu được tổ hợp từ biến số tuổi QHTD sự khác nhau và xu hướng thay đổi theo thời gian lần đầu và tuổi của VTN khi điều tra. Với VTN qua các đoàn hệ tuổi VTN. chưa có sự kiện khi điều tra (right censor) thì biến Bài viết nghiên cứu này sử dụng kĩ thuật phân số phụ thuộc sẽ bằng tuổi khi điều tra và VTN đã tích dọc và phân tích nhị biến để tìm hiểu đặc điểm có sự kiện thì biến số phụ thuộc sẽ bằng tuổi khi có tuổi dậy thì và QHTD ở VTN và một số yếu tố liên sự kiện. Các trường hợp tuổi khi có sự kiện không quan (tuổi, giới tính, nơi ở, điều kiện kinh tế, học thu thập được (không nhớ, từ chối trả lời) hoặc Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13) 19
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | không hợp lệ (left censor) sẽ không được đưa vào Bảng 1. Tuổi trung bình dậy thì nam nữ theo nhóm biến tổ hợp để tính toán. Các biến số độc lập gồm tuổi, nơi ở, điều kiện kinh tế biến số tuổi, giới tính, nơi ở, học vấn, điều kiện kinh Nam Nữ tế gia đình, tình trạng sức khoẻ của VTN. Kĩ thuật Số Số Tuổi TB Tỷ lệ % Tuổi TB Tỷ lệ % đ ã lượng lượng phân tích dọc ước lượng xác xuất có sự kiện và tuổi dậy thì đã dậy thì dậy thì dậy thì VTN VTN trung bình có sự kiện của VTN trong mỗi đoàn hệ Nhóm tuổi tuổi tính đến tổng thời gian phơi nhiễm của VTN 10-14 tuổi 2212 13.2 53.7 2025 13 53.2 trong mỗi đoàn hệ đó, qua đó thấy được xu hướng 15-19 tuổi 2508 15.7 83.1 2475 14.5 96.4 khác nhau trong các đoàn hệ tuổi VTN khác nhau. Địa bàn nơi ở Ví dụ có 2 VTN 15 tuổi khi điều tra trong đó 1 VTN Thành thị 2253 15 69.2 2199 14 79.6 Nông thôn 2467 15.3 69.4 2301 14.4 74.5 đã QHTD năm 14 tuổi (thời gian phơi nhiễm là 4 Điều kiện kinh tế năm) và 1 VTN chưa QHTD (thời gian phơi nhiễm Nghèo 1313 15.1 67.6 1251 14.3 71.7 là 5 năm). Có 2 VTN khác 18 tuổi trong đó 1 VTN Trung bình 1781 15.1 68.8 1683 14.3 76 đã QHTD năm 17 tuổi (thời gian phơi nhiễm là 7 Khá, giầu 1626 14.9 71.1 1566 13.8 81.6 Tổng chung 4720 15.1 69.3 4500 14.1 77 năm) và 1 VTN chưa QHTD (thời gian phơi nhiễm là 8 năm). Nếu phân tích cắt ngang thấy xác suất có QHTD trong VTN nhóm 15 tuổi và 18 tuổi là ½ như p<0.001 và t=6, p<0.001). Phân tích riêng nam, nữ, nhau (50%). Phân tích dọc ước lượng xác suất kiểm định T test thấy cả nam, nữ VTN nhóm tuổi QHTD (theo số năm phơi nhiễm) của VTN nhóm 15 thấp hơn dậy thì sớm hơn, VTN thành thị dậy thì tuổi là 1/9 cao hơn nhóm VTN 18 tuổi là 1/15. sớm hơn, nữ VTN sức khoẻ tốt dậy thì sớm hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê. 3. Kết quả nghiên cứu Bảng 2. Khác nhau tuổi dậy thì theo nhóm tuổi, nơi ở Trong tổng số 9300 VTN 10-19 tuổi được điều tra, dân tộc Kinh chiếm 99,7%, không tôn giáo Khác nhau tuổi dậy thì trung bình 99,9%, học sinh 85,1%. Có 99% VTN là chưa kết Nam (tuổi dậy thì = 15.1) Nữ (tuổi dậy thì = 14.1) Số hôn, 0,8% VTN đã kết hôn, một tỷ lệ rất nhỏ li thân, Tuổi Giá Số VTN Tuổi Giá VTN P P dậy thì trị t đã DT dậy thì trị t góa. Giá trị Phi và Cramer's V < 0.01 giữa các nhóm đã DT tình trạng hôn nhân cho thấy tác động của cỡ mẫu Kiểm định T test (effect size) là rất nhỏ về sự kiện dậy thì và QHTD 10-14 tuổi 197 13.2 -19 <0.001 639 13 -26 <0.001 theo tình trạng hôn nhân. Vì vậy phân tích chỉ tiến 15-19 tuổi 591 15.7 1863 14.5 hành với VTN chưa kết hôn (có 9220 VTN) gồm Thành thị 390 15 -2.8 <0.01 1338 14 -9 <0.001 4720 nam (51,2%) và 4500 nữ (48,8%). Nông thôn 398 15.3 1164 14.4 Tuổi dậy thì trung bình ở nam (tuổi lần đầu có Sức khoẻ tốt 650 15.1 -0.5 >0.05 1928 14.07 -2 <0.05 xuất tinh) là 15,1 tuổi và tuổi trung bình dậy thì nữ (tuổi lần đầu có kinh nguyệt) là 14,1 tuổi. Tỷ lệ khá Sức khoẻ TB, kém 112 15.2 471 14.21 lớn vị thành niên trả lời đã dậy thì nhưng không nhớ tuổi có xuất tinh lần đầu (52,6% nam) và không nhớ tuổi có kinh nguyệt lần đầu (21,4% nữ). Vậy số lượng VTN đã dậy thì là 69,3% nam và 77% nữ. Trong nhóm tuổi 10-14 tuổi, tuổi trung bình dậy thì ở nam là 13,2 tuổi (53,7%) và ở nữ là 13 tuổi (53,2%). Nhóm 15-19 tuổi, tuổi trung bình dậy thì ở nam là 15,7 tuổi (chiếm 83% VTN 15-19 tuổi) và ở nữ là 14,5 tuổi (chiếm 96,4% VTN 15-19 tuổi). Biến số tuổi dậy thì VTN (tổ hợp từ biến số tuổi xuất tinh lần đầu ở nam và tuổi có kinh nguyệt lần đầu ở nữ) có phân bố chuẩn, kiểm định t test so sánh sự khác nhau theo giới tính thấy tuổi dậy thì nữ sớm Biểu đồ 1. Tuổi dậy thì theo nơi ở và điều kiện kinh tế gia đình hơn nam, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (F=26, 20 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13)
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Phân tích Anova (one way) về tuổi dậy thì của VTN theo điều kiện kinh tế thấy ở nam, phương sai không đồng nhất (Levene=3,8, p<0.05) chưa thấy bằng chứng sự khác nhau tuổi dậy thì theo các nhóm điều kiện kinh tế (F = 1.2, p>0.05), Post Hoc Test Dunnett' T3 không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Ở nữ thấy phương sai đồng nhất (Levene=0.2, p>0.05), nữ điều kiện kinh tế khá giả hơn dậy thì sớm hơn (F = 38.4, p<0.001), Post Hoc Test LSD có ý nghĩa thống kê (p<0.001). Phân tích nhóm VTN cùng độ tuổi với điều tra SAVY (14 - 19 tuổi) thấy tuổi dậy thì nam là 15,5 tuổi cao hơn điều tra SAVY (15,1 tuổi) so sánh cùng khu vực đồng bằng bắc bộ (t=7, p<0.001) và tuổi dậy thì nữ là 14,3 tuổi cao hơn kết quả SAVY 14 Biểu đồ 2. Thời gian đến khi dậy thì ở nam và nữ tuổi (t=12, p<0.001). VTN Tìm hiểu xu hướng tuổi dậy thì của VTN thay đổi như thế nào theo thời gian và yếu tố liên quan (giả định yếu tố liên quan không thay đổi), mô hình VTN thành thị dậy thì sớm hơn nông thôn, nam điều phân tích dọc (ước lượng Kaplan Meier và Hồi qui kiện kinh tế khá giả hơn dậy thì sớm hơn, khác nhau Cox) được sử dụng. Tổ hợp biến thời gian (sống) có ý nghĩa thống kê. Chưa có bằng chứng nam VTN đến khi dậy thì không bao gồm các trường hợp tuổi sức khoẻ tốt dậy thì sớm hơn (không trình bày bảng dậy thì bị mất (không nhớ, từ chối trả lời) hoặc lớn số liệu kết quả ở đây). hơn tuổi khi điều tra (không hợp lệ). Kết quả có 650 nam và 2309 nữ VTN đã dậy thì được đưa vào biến Bảng 4. Ước lượng tuổi dậy thì nam theo độ tuổi tổ hợp. Phân tích Kaplan Meier theo giới tính thấy tuổi dậy thì ở nam muộn hơn nữ (biểu đồ 2) , khác biệt có ý nghĩa (Log Rank -Mantel-Cox ÷2=943.6, p<0.001). Bảng 3. VTN dậy thì theo giới tính, độ tuổi Phân tích hồi qui Cox về tuổi dậy thì nam và một số yếu tố liên quan (tuổi, nơi ở, học vấn, điều kiện kinh tế, tình trạng sức khoẻ), giá trị Omibus test (χ2 = 92, p<0.001) phản ánh mô hình hồi qui phù hợp. Kết quả thấy biến số học vấn liên quan tỷ Ước lượng Kaplan Meier thấy tuổi dậy thì nam lệ nghịch với tỷ lệ dậy thì ở nam VTN. Tỷ lệ nam có xu hướng ngày càng sớm hơn trong VTN trẻ tuổi VTN học vấn cấp 3 dậy thì ít hơn học vấn cấp 2 40% hơn, khác biệt có ý nghĩa (Log Rank-Mantel-Cox (Wald = 5, p<0.05; OR = 0.6, CI=0.4-0.9), phản ánh ÷2=194.6, P<0.001). Phân tích tương tự thấy nam nam dậy thì chủ yếu ở cấp 2. Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13) 21
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Ước lượng Kaplan Meier thấy tuổi dậy thì nữ có nhỏ do tần xuất sự kiện QHTD nhỏ (giá trị 0.1-0.3 xu hướng ngày càng thấp hơn trong nhóm VTN nữ là được, 0.3-0.5 là trung bình, trên 0.5 là tốt, giá trị tuổi trẻ hơn, khác biệt có ý nghĩa thống kê (Log khuyến nghị >0.3). Rank -Mantel-Cox ÷2=480, P<0.001). Phân tích tương tự thấy nữ VTN thành thị, nữ điều kiện kinh Bảng 6. Khác nhau về QHTD chia theo giới tính, tế khá giả hơn dậy thì sớm hơn, khác biệt có ý nghĩa nơi ở, nhóm tuổi thống kê. Chưa có bằng chứng khác biệt tuổi dậy thì Giới tính Nơi ở Nhóm tuổi Thành Nam Nữ Nông thôn 10 - 14t 15 - 19t nữ theo tình trạng sức khoẻ (không trình bày bảng thị số liệu kết quả ở đây). Đã từng QHTD Số lượng VTN trả lời 3902 3949 3840 4011 3427 4424 Số lượng đã QHTD 66 14 36 44 15 65 Tỷ lệ % 1.7 0.4 0.9 1.1 0.4 1.5 Bảng 5. Ước lượng tuổi dậy thì nữ theo độ tuổi χ2, P χ2=34.8, P 0.05 χ2=20.4, P<0.001 OR, CI OR=4.8, CI=2.7-8.6 OR=0.8, CI=0.6-1.3 OR=0.3, CI=0.2-0.5 Phi, Cramer’s V 0.1 0.01 0.1 QHTD với người yêu Số lượng VTN trả lời 3724 3772 3653 3843 3155 4341 Số lượng đã QHTD 53 6 25 34 5 54 Tỷ lệ % 1.4 0.2 0.7 0.9 0.2 1.2 χ2, P χ2=38.4, P 0.05 χ2=27.6, P<0.001 OR, CI OR=9, CI=3.9-21 OR=0.8, CI=0.5-1.3 OR=0.2, CI=0.1-0.3 Phi, Cramer’s V 0.1 0.01 0.1 QHTD với bạn quen Số lượng VTN trả lời 3745 3829 3721 3853 3227 4347 Số lượng đã QHTD 42 13 18 37 30 25 Tỷ lệ % 1.1 0.3 0.5 1 0.9 0.6 χ2, P χ2=16, P<0.001 χ2=6, P<0.05 χ2=3.2, P<0.05 OR, CI OR=3.3, CI=1.8-6.2 OR=0.5, CI=0.3-0.9 OR=1.6, CI=1-2.8 Phi, Cramer’s V 0.1 0.03 0.02 QHTD với họ hàng Số lượng VTN trả lời 3773 3844 3730 3887 3259 4358 Số lượng đã QHTD 18 12 10 20 24 6 Tỷ lệ % 0.5 0.3 0.3 0.5 0.7 0.1 χ2, P χ2=1.3, P>0.05 χ2=3, P>0.05 χ2=17, P<0.001 OR, CI OR=1.5, CI=0.7-3.2 OR=0.5, CI=0.2-1.1 OR=5.4, CI=2.2-13.2 Phi, Cramer’s V 0.01 0.02 0.1 QHTD với mại dâm Số lượng VTN trả lời 3847 3879 3788 3938 3285 4441 Phân tích hồi qui Cox về tuổi dậy thì nữ và một Số lượng đã QHTD 18 0 7 11 6 12 Tỷ lệ % 0.5 0 0.2 0.3 0.2 0.3 số yếu tố liên quan (tuổi, nơi ở, học vấn, điều kiện χ2, P χ2=18, P 0.05 χ2=0.6, P>0.05 χ OR, CI *** OR=0.7, CI=0.3-1.7 OR=0.7, CI=0.3-1.8 kinh tế, tình trạng sức khoẻ), giá trị Omibus test ( 2 Phi, Cramer’s V 0.1 0.01 0.01 = 368.6, p>0.05) phản ánh mô hình hồi qui phù hợp. Kết quả là biến số nơi ở, điều kiện kinh tế (tỷ lệ thuận) liên quan có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ dậy Phân tích theo điều kiện kinh tế gia đình thấy thì ở nữ VNT. Tỷ lệ nữ VTN thành thị đã dậy thì gấp VTN điều kiện kinh tế khá giả hơn thì tỷ lệ QHTD 1,3 lần nữ nông thôn (Wald = 25.6, p<0.001; OR = với bạn bè và người họ hàng ít hơn (χ2 tương ứng 1.3, CI=1.2-1.4). Tỷ lệ nữ VTN điều kiện kinh tế và P<0.05). Tuy nhiên hệ số Phi, Cramer's V nhỏ khá giả đã dậy thì gấp 1,3 lần nữ kinh tế nghèo hơn 0.1 phản ánh tác động cỡ mẫu là nhỏ được lưu (Wald = 13, p<0.001; OR = 1.3, CI=1.1-1.4). ý trong phiên giải kết quả. Phân tích về hành vi QHTD ở VTN thấy tỷ lệ Phân tích về tuổi QHTD lần đầu và tuổi của VTN chưa kết hôn trả lời đã QHTD là 0,9% (1,4% người QHTD lần đầu với VTN thấy tuổi trung bình nam và 0,3% nữ). Trong số VTN trả lời câu hỏi về QHTD lần đầu ở nam là 16,2 tuổi cao hơn tuổi trung QHTD (không tính từ chối trả lời) thì có 1,7% nam bình của người QHTD lần đầu với nam (15,3 tuổi). và 0,4% nữ VTN trả lời đã QHTD. Nhóm VTN 10 - Tuổi trung bình QHTD lần đầu ở nữ là 16,1 tuổi thấp 14 tuổi đã QHTD ít hơn nhóm 15-19 tuổi, sự khác hơn tuổi trung bình người QHTD lần đầu với nữ biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.01). Chưa thấy bằng (19,9 tuổi), khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0.01). chứng sự khác biệt về tỷ lệ QHTD giữa VTN thành Biến tuổi QHTD lần đầu và biến tuổi người QHTD thị và nông thôn. Tỷ lệ VTN QHTD với bạn bè quen lần đầu với VTN có phân bố chuẩn, hệ số tương ở VTN nông thôn cao hơn thành thị, sự khác nhau quan Pearson cao (r=0.6, P<0.001). Chưa thấy bằng có ý nghĩa. Tuy nhiên hệ số Phi, Cramer's V nhỏ chứng tuổi QHTD lần đầu nam khác nữ (F=0.047, phản ánh tác động của cỡ mẫu trong các phân nhóm p>0.05; t=0.03, p>0.05). 22 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13)
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 8. VTN đã QHTD theo giới tính, độ tuổi Biểu đồ 3. Tuổi VTN QHTD và tuổi người QHTD với VTN Kiểm định t test về tuổi QHTD lần đầu theo Ước lượng Kaplan Meier thấy tuổi QHTD lần nhóm tuổi, thành thị, nông thôn thấy tuổi QHTD lần đầu ở nam có xu hướng ngày càng thấp hơn trong đầu ở VTN nhóm 10-14 tuổi thấp hơn nhóm 15-19 nhóm VTN trẻ hơn, sự khác biệt có ý nghĩa thống tuổi (p<0.001). Chưa thấy bằng chứng khác nhau kê (Log Rank -Mantel-Cox χ2=18.6, p<0.01) . tuổi QHTD lần đầu giữa VTN thành thị và nông Phân tích tương tự chưa thấy bằng chứng khác biệt thôn (p>0.05). Phân tích One way Anova chưa thấy xu hướng tuổi QHTD lần đầu ở nam VTN theo bằng chứng khác nhau có ý nghĩa về tuổi QHTD lần thành thị/nông thôn và điều kiện kinh tế, giá trị Log đầu theo học vấn và điều kiện kinh tế ở nam, nữ Rank -Mantel-Cox χ2 tương ứng và p>0.05 (không VTN (p>0.05). trình bầy bảng số liệu ở đây). Bảng 7. Khác nhau tuổi QHTD lần đầu theo nơi ở, Bảng 9. Ước lượng tuổi QHTD lần đầu ở nam theo nhóm tuổi độ tuổi Tìm hiểu xu hướng tuổi QHTD lần đầu của VTN thay đổi theo thời gian và yếu tố liên quan (giả định yếu tố liên quan không thay đổi), mô hình phân tích (Không có nam dưới 13 tuổi QHTD) dọc (ước lượng Kaplan Meier và Hồi qui Cox) được sử dụng. Tổ hợp biến thời gian (sống) đến khi QHTD không bao gồm các trường hợp tuổi QHTD Phân tích hồi qui Cox về QHTD ở nam VTN và bị mất (không nhớ, từ chối trả lời) hoặc lớn hơn tuổi một số biến số liên quan (tuổi, tuổi dậy thì, nơi ở, khi điều tra (không hợp lệ). Có 80 VTN trả lời đã học vấn, điều kiện kinh tế, đã từng bị lạm dụng tình QHTD (66 nam, 14 nữ) thì biến tổ hợp có 45 nam dục), giá trị Omibus test χ2 = 32, P<0.001 phản ánh và 6 nữ được phân tích. Phân tích Kaplan Meier mô hình hồi qui phù hợp. Kết quả là biến số tuổi dậy theo giới tính thấy tuổi QHTD lần đầu ở nữ sớm hơn thì có liên quan tỷ lệ nghịch và biến số bị lạm dụng nam, khác biệt có ý nghĩa thống kê (Log Rank - tình dục (QHTD bị ép buộc) liên quan tỷ lệ thuận Mantel-Cox χ2=31, P<0.001) có ý nghĩa thống kê dự đoán tỷ lệ QHTD lần đầu ở Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13) 23
  8. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | nam VTN. Khi tuổi dậy thì tăng lên 1 tuổi (dậy thì quá trình dậy thì gồm nhiều đặc điểm thay đổi về muộn hơn) thì tỷ lệ QHTD giảm đi 42% so với tuổi thể chất và tinh thần diễn ra tuần tự, kế tiếp nhau dậy thì trước đó (Wald = 12.3, p<0.001; OR = 0.6, được gọi là đồng hồ sinh học, do tác động của hooc CI=0.4-0.8). Nam VTN đã từng bị lạm dụng tình môn tới sự phát triển cơ thể [13]. VTN dậy thì sớm dục có nguy cơ QHTD gấp 58 lần nam VTN không hơn, tuổi kết hôn muộn hơn làm cho thời gian phơi bị lạm dụng tình dục (Wald = 99.1, p<0.001; OR = nhiễm với QHTD ở VTN tăng lên, làm tăng nguy cơ 57.8, CI=26-128). QHTD không an toàn (có thai ngoài ý muốn, bệnh lây truyền đường tình dục) ảnh hưởng tới sức khoẻ, Ước lượng Kaplan Meier thấy tuổi QHTD ở nữ phát triển thể chất, tinh thần của VTN. có xu hướng ngày càng thấp hơn trong VTN đoàn hệ tuổi trẻ hơn, nhưng chưa có bằng chứng khẳng Sự kiện có kinh nguyệt lần đầu và có xuất tinh định (Log Rank -Mantel-Cox χ2=2.8, P>0.05). lần đầu là sự kiện quan trọng ở tuổi VTN được lưu Phân tích tương tự chưa thấy bằng chứng xác định ý và ghi nhớ, tuy nhiên khoảng 1/5 nữ và ½ nam xu hướng tuổi QHTD lần đầu ở nữ thành thị/nông VTN không nhớ chính xác thời điểm lần đầu có sự thông và theo điều kiện kinh tế (không trình bầy kiện này ở bản thân cho thấy sự kiện có kinh bảng số liệu ở đây). nguyệt lần đầu được nữ ghi nhớ tốt hơn. Tuổi dậy thì trung bình của VTN là 15,1 tuổi ở nam và 14,1 Bảng 10. Ước lượng tuổi QHTD lần đầu ở nữ theo tuổi ở nữ. Tuổi dậy thì cả ở nam và nữ đều cao hơn độ tuổi kết quả Điều tra quốc gia thanh thiếu niên năm 2003 (SAVY) khi so sánh cùng độ tuổi 14-19 tuổi khu vực đồng bằng Bắc bộ [1]. Trong VTN 15 tuổi có 70,4% nam và 94,2% nữ đã dậy thì cũng cao hơn kết quả điều tra SAVY 2003 (50% nam và 79% nữ đã dậy thì). So sánh theo nhóm tuổi bằng kiểm định t test thấy VTN nhóm 10-14 tuổi dậy thì sớm hơn nhóm 15-19 tuổi. Kết quả ước lượng Kaplan Meier cho (Không có nữ VTN dưới 16 tuổi QHTD) thấy xu hướng tuổi dậy thì ngày càng sớm hơn ở nam, nữ trong các đoàn hệ VTN tuổi trẻ hơn. Kết Phân tích Hồi qui Cox về QHTD ở nữ VTN và quả hồi qui Cox thấy VTN nam từ 16 tuổi trở lên thì một số biến số liên quan (tuổi, tuổi dậy thì, nơi ở, tỷ lệ dậy thì giảm đi so với đoàn hệ tuổi trước đó, tỷ học vấn, điều kiện kinh tế, đã từng bị lạm dụng tình lệ VTN nam dậy thì chủ yếu ở học sinh cấp cấp 2. dục), giá trị Omibus test χ2 = 12.3, p>0.05 cho thấy VTN nữ từ 14 tuổi trở đi tỷ lệ dậy thì giảm đi so với mô hình hồi qui không phù hợp. Không thấy biến số tuổi trước đó. Nam, nữ VTN thành thị dậy thì sớm nào liên quan có ý nghĩa dự đoán tỷ lệ QHTD lần hơn nông thôn, VTN điều kiện kinh tế khá giả hơn đầu ở nữ VTN (giá trị kiểm định Wald tương ứng và dậy thì sớm hơn, VTN nữ sức khoẻ tốt hơn dậy thì p>0.05). sớm hơn. Để biết được đầy đủ về tuổi dậy thì của VTN giảm đi bao nhiêu sau một khoảng thời gian 4. Bàn luận thì cần nghiên cứu số liệu các vòng điều tra tiếp Điều tra sức khoẻ TTN tiến hành trong cơ sở theo. Nghiên cứu trên thế giới thấy tuổi dậy thì thực địa nghiên cứu của trường Đại học YTCC với VTN giảm 2-3 tháng cho mỗi khoảng 10 năm và qui trình thu thập số liệu đảm bảo chất lượng. Tuy giảm 3 năm tính từ thế kỷ 19 [5]. vậy một số thông tin về tình dục, SKSS vẫn là nhạy Điều tra SAVY cũng thấy VTN thành thị dậy thì cảm với VTN. Vì vậy nghiên cứu này chỉ phân tích, sớm hơn VTN nông thôn (cả nam và nữ). Một phiên giải, kết luận về biến số nghiên cứu khi giá nghiên cứu khác ở Việt Nam thấy tuổi dậy thì là trị Phi Cramer'V phản ánh tác động cỡ mẫu đủ lớn 14,4 tuổi ở nữ thành thị, 15,2 tuổi ở nữ nông thôn, (>0.1). 15,8 tuổi với nam thành thị, 16 tuổi với nam nông Dậy thì là giai đoạn phát triển đặc biệt trong độ thôn [5]. Nghiên cứu quốc gia về sức khoẻ thanh tuổi VTN. Không phải đến khi nam có xuất tinh hay thiếu niên Mỹ (Add Health) cho thấy ở tuổi dậy thì nữ có kinh nguyệt lần đầu thì mới gọi là dậy thì, mà VTN hay gặp các biểu hiện đau đầu, mỏi cơ xương 24 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13)
  9. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | do thay đổi nội tiết và căng thẳng cơ thể (stress) và Ước lượng Kaplan Meier thấy xu hướng tuổi hay gặp ở VTN dậy thì sớm hoặc muộn hơn độ tuổi QHTD lần đầu ở nữ VTN sớm hơn nam. Tuổi QHTD dậy thì trung bình [12], [9]. lần đầu ở nam có xu hướng sớm hơn trong các đoàn Có 0,9% VTN (1,4% nam và 0,3% nữ) chưa kết hệ VTN tuổi trẻ hơn. Kết quả hồi qui Cox với nam hôn trả lời đã QHTD, chưa thấy khác biệt giữa VTN thấy biến số tuổi dậy thì và biến bị lạm dụng thành thị và nông thôn về tỷ lệ VTN đã QHTD tình dục có liên quan dự đoán QHTD ở nam. Nam (p>0.05). Không tính tỷ lệ từ chối trả lời câu hỏi về VTN dậy thì muộn hơn có tỷ lệ QHTD ít hơn nam QHTD thì có 1,7% nam và 0,4% nữ VTN trả lời đã dậy thì sớm. Nam VTN bị lạm dụng tình dục có có QHTD, tỷ lệ này trong VTN 15-19 tuổi là 2,2% nguy cơ QHTD cao hơn gấp 58 lần nam không bị nam và 0,4% nữ, gần như kết quả SAVY (2,4% lạm dụng tình dục. Ở nữ VTN chưa thấy bằng chứng nam, 0,6% nữ). Nghiên cứu SAVY thấy rằng tỷ lệ tuổi QHTD lần đầu sớm hơn trong các đoàn hệ nữ QHTD ở VTN thành thị cao hơn nông thôn và tỷ lệ trẻ hơn và cũng chưa thấy biến số liên quan có ý đã QHTD trong VTN Việt Nam 15-19 tuổi không nghĩa dự đoán tỷ lệ QHTD ở nữ VTN, do số lượng quá khác biệt với một số nước trong khu vực [1]. nữ VTN trả lời đã QHTD là rất ít, vì vậy tác động cỡ mẫu là nhỏ. Tuổi trung bình QHTD lần đầu ở nam là 16,2 tuổi cao hơn tuổi trung bình của người QHTD lần Một nghiên cứu năm 1999 nhận định rằng hành đầu với nam VTN (15,3 tuổi) thấp hơn điều tra vi QHTD của VTN Việt Nam chưa kết hôn cho đến SAVY nhóm 14-19 tuổi (17.2 tuổi và 17.3 tuổi), thời điểm nghiên cứu chưa phải là vấn đề nghiêm khác biệt với SAVY có ý nghĩa thống kê (t test trọng về sức khoẻ và phúc lợi VTN như một số p<0.001). Tuổi trung bình QHTD lần đầu ở nữ là nghiên cứu trước đó đã đề cập [11]. Nghiên cứu 16,1 tuổi thấp hơn tuổi trung bình người QHTD lần khác thấy rằng VTN thiếu hụt lớn kiến thức về tình đầu với nữ (19,9 tuổi) cũng thấp hơn kết quả SAVY dục, mang thai, biện pháp tránh thai [1], [2]. Kết (17 tuổi và 20.5 tuổi), tuy nhiên khác biệt với SAVY quả nghiên cứu này cho thấy xu hướng VTN ngày không có ý nghĩa thống kê (t test p>0.05). Kiểm càng dậy thì sớm hơn, QHTD sớm hơn phản ánh định T test cũng thấy tuổi QHTD lần đầu ở VTN (cả nguy cơ liên quan QHTD không an toàn, SKSS ở VTN cần được quan tâm hơn. nam và nữ) nhóm 10-14 tuổi thấp hơn nhóm 15-19 tuổi (P<0.001). Chưa thấy bằng chứng sự khác biệt về tuổi QHTD lần đầu ở nam, nữ VTN theo học vấn và điều kiện kinh tế. Tuổi của bạn tình và tuổi Lời cảm ơn QHTD lần đầu có liên quan tới nguy cơ về QHTD, Các tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh SKSS ở VTN. Nghiên cứu ở Mỹ thấy nữ VTN có đạo trường Đại học YTCC, Ban điều hành Cơ sở bạn tình nhiều tuổi hơn thường có QHTD lần đầu thực địa Chililab đã tạo điều kiện cho việc thực hiện sớm hơn, ít sử dụng bao cao su (BCS) hơn, và có tỷ nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn GS.TS Michael lệ có thai cao hơn [8]. Nghiên cứu ở châu Âu thấy Dunne, TS Diana Battistutta trường Đại học tổng tuổi QHTD lần đầu càng sớm thì càng có nguy cơ hợp kĩ nghệ QUT, Úc đã giúp đỡ trong quá trình về SKSS, tình dục không an toàn [10]. phân tích số liệu nghiên cứu. Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13) 25
  10. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo Tiếng Việt Tiếng Anh 1. Bộ Y tế, T.C.T.K., WHO, UNICEF (2003). "Điều tra quốc 8. Ford, C.A., et al. (2005). "Predicting adolescents' gia về vị thành niên, thanh niên SAVY." longitudinal risk for sexually transmitted infection: results from the National Longitudinal Study of Adolescent 2. Nguyễn Văn Nghị, Lê Cự Linh (2008): Đặc điểm dậy thì, Health." Arch Pediatr Adolesc Med 159(7): 657-64. kiến thức về tình dục và BPTT của thanh thiếu niên: Kết quả điều tra ban đầu nghiên cứu sức khoẻ vị thành niên, thanh 9. Huerta-Franco, R. and J.M. Malacara (1999). "Factors niên tại huyện Chí Linh, Hải Dương. Tạp chí Y học dự associated with the sexual experiences of underprivileged phòng, tập XVIII số 6(98): 25-37. Mexican adolescents." Adolescence 34(134): 389-401. 3. Tổng cục thống kê (2006). Điều tra biến động dân số 10. Mardh, P.A., et al. (2000). "Correlation between an KHHGĐ 1/4/2005 Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội early sexual debut, and reproductive health and behavioral factors: a multinational European study." Eur J Contracept 4. Trường Đại học YTCC (2007). Nghiên cứu dọc về sức Reprod Health Care 5(3): 177-82. khoẻ vị thành niên và thanh niên tại một vùng đô thị hoá huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương: Báo cáo Mô đun 1 11. Mensch, B.S., W.H. Clark, and D.N. Anh (2003). "Adolescents in Vietnam: looking beyond reproductive 5. Uỷ ban Quốc gia Dân số- KHHGĐ (1999): Sức khoẻ sinh health." Stud Fam Plann 34(4): 249-62. sản vị thành niên: Khảo sát, đánh giá về kiến thức, thái độ và thực hành của thanh thiếu niên Hải phòng với các vấn đề 12. Rhee, H. (2005). "Relationships between physical liên quan đến SKSS. Hà nội 1999 symptoms and pubertal development." J Pediatr Health Care 19(2): 95-103. 6. Uỷ ban quốc gia dân số và KHHGĐ (2000). "Chiến lược quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2001-2010." Hà nội. 13. Sisk, C.L. and D.L. Foster (2004). "The neural basis of puberty and adolescence." Nat Neurosci 7(10): 1040-7. 7. Vũ Mạnh Lợi (2006). "Khác biệt giới trong thái độ và hành vi liên quan đến các quan hệ tình dục của Vị thành niên và thanh niên Việt nam." Hà nội. 26 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2009, Số 13 (13)