So sánh biến đổi về tuần hoàn và hô hấp khi gây mê bằng mask thanh quản proseal với ống nội khí quản trong gây mê phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp

Từ tháng 11 - 2010 đến 05 - 2011, tại Bệnh viện TWQĐ 108, 60 bệnh nhân (BN) có chỉ định gây mê c¾t gÇn hoµn toµn tuyÕn gi¸p (CGHTTG) được chia thành 2 nhóm nghiên cứu: Nhóm đặt mask thanh quản (MTQ) proseal và nhóm đặt nội khí quản (NKQ), kết quả: - Tần số tim, huyÕt ¸p trung b×nh (HATB) của nhóm đặt MTQ ổn định hơn nhóm đặt NKQ, đặc biệt ở thời điểm sau đặt và sau rút. - Thể tích khí lưu thông thở ra (Vte) ổn định trong suốt cuộc mổ.

Sự thay đổi VTe, áp lực đỉnh đường thở (Ppeak), áp lực trung bình đường thở (Pmean) của 2 nhóm không có sự khác biệt (p > 0,05). - Khí rò rỉ (Vh) rất nhỏ so với thể tích cài đặt trên máy thở (Vti), tức là độ kín của MTQ proseal gần như tuyệt đối. - SpO2 duy trì ổn định 99 - 100%, EtCO2 duy trì 30 - 36 mmHg trong suốt cuộc mổ. Xét nghiệm khí máu động mạch các giá trị pH, PaO2, PaCO2, HCO3- Không thay đổi so với giá trị ban đầu và đều nằm trong giới hạn bình thường. Như vậy, sử dụng MTQ proseal có hiệu quả thông khí tương đương với ống NKQ, nhưng ít làm thay đổi tần số tim và huyết áp hơn trong gây mê phẫu thuật CGHTTG

pdf 8 trang Bích Huyền 05/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "So sánh biến đổi về tuần hoàn và hô hấp khi gây mê bằng mask thanh quản proseal với ống nội khí quản trong gây mê phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_bien_doi_ve_tuan_hoan_va_ho_hap_khi_gay_me_bang_mask.pdf

Nội dung text: So sánh biến đổi về tuần hoàn và hô hấp khi gây mê bằng mask thanh quản proseal với ống nội khí quản trong gây mê phẫu thuật cắt gần hoàn toàn tuyến giáp

  1. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 SO SÁNH BIẾN ĐỔI VỀ TUẦN HOÀN VÀ HÔ HẤP KHI GÂY MÊ BẰNG MASK THANH QUẢN PROSEAL VỚI ỐNG NỘI KHÍ QUẢN TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP Nguyễn Thanh Tú*; Nguyễn Minh Lý*; Trần Ngọc Tuấn** TÓM TẮT Từ tháng 11 - 2010 đến 05 - 2011, tại Bệnh viện TWQĐ 108, 60 bệnh nhân (BN) có chỉ định gây mê c¾t gÇn hoµn toµn tuyÕn gi¸p (CGHTTG) được chia thành 2 nhóm nghiên cứu: nhóm đặt mask thanh quản (MTQ) proseal và nhóm đặt nội khí quản (NKQ), kết quả: - Tần số tim, huyÕt ¸p trung b×nh (HATB) của nhóm đặt MTQ ổn định hơn nhóm đặt NKQ, đặc biệt ở thời điểm sau đặt và sau rút. - Thể tích khí lưu thông thở ra (Vte) ổn định trong suốt cuộc mổ. Sự thay đổi VTe, áp lực đỉnh đường thở (Ppeak), áp lực trung bình đường thở (Pmean) của 2 nhóm không có sự khác biệt (p > 0,05). - Khí rò rỉ (Vh) rất nhỏ so với thể tích cài đặt trên máy thở (Vti), tức là độ kín của MTQ proseal gần như tuyệt đối. - SpO2 duy trì ổn định 99 - 100%, EtCO2 duy trì 30 - 36 mmHg trong suốt cuộc mổ. Xét nghiệm khí máu động mạch các giá trị pH, PaO2, PaCO2, HCO3- không thay đổi so với giá trị ban đầu và đều nằm trong giới hạn bình thường. Như vậy, sử dụng MTQ proseal có hiệu quả thông khí tương đương với ống NKQ, nhưng ít làm thay đổi tần số tim và huyết áp hơn trong gây mê phẫu thuật CGHTTG. * Từ khóa: Mask thanh quản proseal; Thể tích khí lưu thông. COMPARISON OF CHANGES OF VENTILATION AND hEMODYNAMICs IN ANeSTHESIA BY MASK LARYNGEAL AIRWAY PLUS TRACHEAL INTUBATION IN SUBTOTAL THYROIDectomy SUMMARY From Nov, 2010 to May, 2011, there were 60 patients undergoing subtotal thyroidectomy in 108 Hospital. They were divided into two groups. Group 1 used proseal laryngeal mask, and group 2 used intubated tube. The results showed that: - Heart frequency, average blood pressure of group placed laryngeal mask airway (LMA) was more stable than group used intubated tube, especially the time after intubating and taking the tube out of the patient. * Bệnh viện TWQĐ 108 ** Học viện Quân y Phản biện khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh GS. TS. Lê Trung Hải 1
  2. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 - The tidal volumn expiration was stable during the operation. The change of tidal volumn expiration, p peak and the average p of the two groups were not different. - The leak of air (Vh) was very small compared with the volumn set in ventilation machine (Vti). This means that proseal laryngeal mask is quite tight. - SpO2 was kept stable between 99 and 100%, and the EtCO2 was maintained between 30 - 36 mmHg during the operation. In artery blood gas, pH, PaO2,PaCO2 and HCO3- didn't change in comparison with the previous value and they were both in normal limit. In conclusion, the effects of air control during anesthesia of proseal laryngeal mask and intubated tube were the same, but little change in blood pressure and heart frequency than in thyroidectomy. * Key words: Proseal laryngeal mask; Tidal volume. proseal trong gây mê phẫu thuật CGHTTG ĐẶT VẤN ĐỀ so sánh với gây mê NKQ. Trong phẫu thuật CGHTTG có nhiều ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP phương pháp vô cảm có thể áp dụng như: NGHIÊN CỨU gây tê tại chỗ, gây tê đám rối cổ, gây mê NKQ Mỗi phương pháp đều có ưu và 1. Đối tƣợng nghiên cứu. nhược điểm riêng. 60 BN được chẩn đoán bướu giáp đơn Gây mê NKQ có ưu điểm: vô cảm tốt, thuần độ II, III, có chỉ định điều trị phẫu chủ động kiểm soát đường hô hấp, mềm thuật CGHTTG, tuổi từ 18 - 70. Phân loại cơ, tránh được áp lực tâm lý... Tuy nhiên, ASA I và ASA II theo tiêu chuẩn của Hiệp do phải đặt ống NKQ thông khí xâm nhập, hội Gây mê Hoa Kỳ. kết hợp với phẫu thuật vùng cổ dễ tổn BN được chia thành 2 nhóm: thương niêm mạc khí quản do ống NKQ gây nên, dễ gây ùn tắc đờm rãi, có thể co + Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu): 30 BN thắt khí phế quản trong quá trình đặt ống được gây mê sử dụng MTQ proseal. NKQ. BN dễ bị ho, viêm họng, khàn tiếng, + Nhóm 2 (nhóm so sánh): 30 BN được viêm khí phế quản sau mổ, ảnh hưởng đến gây mê sử dụng ống NKQ. quá trình liền vết mổ. * Tiêu chuẩn loại trừ: Hiện nay, sử dụng MTQ là xu hướng + BN có dị dạng hay bất thường vùng mới của gây mê hiện đại để thay thế các hàm mặt. biện pháp kiểm soát đường thở truyền thống như đặt ống NKQ. Đây là phương + BN có bệnh lý đường hô hấp như: hen pháp thông khí ít xâm nhập, giúp BN tránh phế quản, COPD được những biến chứng do đặt ống NKQ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. gây nên mà vẫn đảm bảo vô cảm tốt, kiểm Tiến cứu, thử nghiệm lâm sàng, so sánh soát tốt đường hô hấp, giảm áp lực tâm lý ngẫu nhiên có đối chứng. cho BN. Ở nước ta, đã có nhiều nghiên cứu * Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ: ứng dụng MTQ trong gây mê phẫu thuật nội - Oxy, bóng bóp, mặt nạ có kích thước soi ổ bụng, gây mê trong phẫu thuật tai mũi phù hợp, đèn soi thanh quản, lưỡi đèn các họng. Song chưa có nghiên cứu nào về cỡ, MTQ proseal, ống NKQ các cỡ. ứng dụng MTQ trong phẫu thuật bệnh lý - Máy gây mê Datex Ohmeda, monitor tuyến giáp. Do vậy, chúng tôi tiến hành đa thông số VEGA theo dõi giá trị EtCO2, nghiên cứu đề tài này nhằm: Đánh giá sự monitor HP V24CT theo dõi ECG tại đạo biến đổi về tuần hoàn và hô hấp của MTQ 2
  3. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 trình DII, tần số tim, huyết áp trung bình 3. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá. (HATB), SpO . 2 * Chỉ tiêu đánh giá về tuần hoàn: * Cách thức tiến hành: - Tần số tim: ghi lại ở các thời điểm T0 Khám BN một ngày trước mổ, xếp loại đến T6, đánh giá thay đổi trước, trong và theo ASA, đo chiều cao, cân nặng, loại trừ sau gây mê. BN không đủ tiêu chuẩn. Tiên lượng khả - HATB: ghi lại ở các thời điểm T0 đến năng đặt ống, chọn cỡ NKQ và MTQ. T6, đánh giá thay đổi trước, trong và sau - Tại phòng mổ: gây mê. + Thiết lập một đường truyền ngoại vi. * Chỉ tiêu đánh giá về hô hấp: + Cho BN thở O2 2 l/phút, lắp monitor - Thể tích khí lưu thông: VT (Tidal volume). theo dõi các thông số. + VTi: thể tích thông khí cài đặt trên máy - Khởi mê: tiêm tĩnh mạch chậm các thở, VTe: thể tích lưu thông thở ra. thuốc theo thứ tự: + Đánh giá độ rò rỉ khí của MTQ proseal + Fentanyl 2 µg/kg, tracrium 0,5 mg/kg, bằng chỉ số Vh. fresofol 2 mg/kg. Công thức tính Vh: Vh (%) = (VTi - VTe)/VTi + Bóp bóng có oxy 100% làm hô hấp MTQ được coi là đảm bảo độ kín đường nhân tạo. thở khi Vh < 10%. • Nhóm đặt MTQ: khi đạt giãn cơ hoàn - Áp lực đỉnh đường thở (Ppeak), áp lực toàn tiến hành đặt MTQ, bơm hơi bóng trung bình đường thở (Pmean): ghi lại ở chèn với thể tích 20 - 30 ml không khí, tùy các thời điểm T1 đến T4. theo kích cỡ MTQ. Kiểm tra vị trí và độ kín - Khí máu động mạch: ở nhóm 1 được của MTQ. lấy máu làm xét nghiệm tại thời điểm T0 và T3. • Nhóm đặt NKQ: khi đạt giãn cơ hoàn - Độ bão hòa oxy máu qua nhịp mạch toàn, đưa đèn soi thanh quản nhẹ nhàng, (SpO2 ): ghi tại các thời điểm T0 đến T6 đặt ống NKQ qua thanh quản vào khí quản. - Phân áp CO2 trong khí thở ra: (EtCO2): Dùng đồng hồ bơm hơi bóng chèn NKQ ghi lại ở các thời điểm T1 đến T4. đến áp lực 20 - 25 mmHg. Đặt ống thông dạ dày nếu cần. 4. Thời điểm theo dõi. - Duy trì mê: + T0: trước khởi mê. + Tất cả BN trong 2 nhóm nghiên cứu + T1: sau đặt MTQ/NKQ 1 phút. đều được thông khí nhân tạo chế độ kiểm + T2: sau thông khí điều khiển 10 phút. soát thể tích (VC): Vt 8 ml/kg, f = 12 + T3: sau thông khí 30 phút. lần/phút, FiO2 50%, tỷ lệ I:E là 1:2. Điều + T4: sau thông khí 1 giờ. chỉnh tần số thở, thể tích khí lưu thông khi + T5: sau rút MTQ/NKQ 1 phút. EtCO > 38 mmHg hoặc EtCO < 28 mmHg. 2 2 + T : sau mổ 2 giờ. + Thuốc mê fresofol: 5 - 10 mg/kg/giờ. 6 * Phân tích và xử lý số liệu: bằng phần Bổ sung thuốc giảm đau fentanyl 1 µg/kg mềm SPSS 18.0. sau 30 - 45 phút. Thuốc giãn cơ tracrium 0,15 mg/kg sau 30 - 40 phút. 3
  4. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU T 0 78,1 ± 6,5 76,9 ± 8,5 > 0,05 VÀ BÀN LUẬN T1 (sau đặt) 80,1 ± 6,6 90,7 ± 8,9 < 0,05 Bảng 1: Thay đổi tần số tim. T2 77,8 ± 6,7 79,3 ± 5,7 > 0,05 T 79,1 ± 6,8 77,7 ± 5,4 > 0,05 TẦN SỐ TIM (chu kỳ/phút) 3 THỜI ( ± SD) p T4 78,9 ± 6,8 78,0 ± 5,8 > 0,05 ĐIỂM x Nhóm 1 (n = 30) Nhóm 2 (n = 30) T5 (sau rút) 79,4 ± 7,2 84,5 ± 7,6 < 0,05 T0 81,9 ± 8,7 82,6 ± 9,4 > 0,05 T6 78,7 ± 6,5 79,4 ± 6,2 > 0,05 T1 (sau đặt) 81,0 ± 10,4 96,0 ± 9,6 0,05 p (T0 T1) < 0,05 p p (T4 T5) > 0,05 p (T4 T5) < 0,05 T2 79,2 ± 8,4 80,1 ± 6,6 > 0,05 T3 80,3 ± 9,8 81,4 ± 6,4 > 0,05 - HATB tại T1 và T5 ở nhóm 2 tăng cao T4 79, 7± 8,9 80,8 ± 6,5 > 0,05 hơn nhóm 1, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). T5 ( sau rút) 81,4 ± 9,9 88,9 ± 6,3 < 0,05 - Nhóm 1: thay đổi HATB tại T1 so với T6 80,6 ± 7,9 79,9 ± 6,4 > 0,05 T0, T5 so với T4 khác biệt không có ý nghĩa p (T0 T1) > 0,05 p (T0 T1) 0,05, p (T T ) > 0,05. p 0 1 4 5 p (T T ) > 0,05 p (T T ) < 0,05 4 5 4 5 - Nhóm 2: thay đổi HATB tại thời điểm T1 so với T0, T5 so với T4 khác biệt có ý nghĩa - Tần số tim tại các thời điểm T1 và T5 ở thống kê với p (T0 T1) < 0,05, p (T4 T5) < 0,05. nhóm 2 tăng cao hơn nhóm 1, khác biệt có HATB ở nhóm 2 tại thời điểm sau đặt ý nghĩa thống kê (p < 0,05). NKQ và sau rút NKQ cao hơn so với nhóm - Nhóm 1: thay đổi tần số tim tại T1 so 1, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). với T0, T5 so với T4 khác biệt không có ý Theo Oczenski và CS, tăng huyết áp là do nghĩa thống kê với p (T0 T1) > 0,05, p (T4 kích thích đường hô hấp trên trong quá T5) > 0,05. trình đặt NKQ, gây nên đáp ứng của hệ - Nhóm 2: thay đổi tần số tim tại T1 so thần kinh giao cảm - tuyến thượng thận với T0, T5 so với T4 khác biệt có ý nghĩa (sympathoadrenal) thông qua các ổ thụ cảm thống kê với p (T T ) < 0,05, p (T T ) < 0,05. 0 1 4 5 bản thể ở vùng thanh quản, khí quản, gây Tần số tim của nhóm 1 thay đổi rất ít sau ra tăng huyết áp, tăng tần số tim, tăng nồng đặt MTQ, còn ở nhóm 2 tần số tim tăng độ catecholamine huyết thanh [9]. khoảng 10 nhịp so với trước đặt NKQ. Bảng 3: Thay đổi SpO2 và EtCO2. Bimla Sharma, Yang Xiao-Ming và CS cho rằng những can thiệp vào vùng hầu họng SpO2 (%) EtCO2 (mmHg) như đặt đèn soi thanh quản, việc đưa ống THỜI ( ± SD) ( ± SD) NKQ vào khí quản gây nên đáp ứng của hệ p ĐIỂM thần kinh giao cảm - tuyến thượng thận và p Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 2 gây tăng tiết epinephrin và norepinephrin, (n = 30) (n = 30) (n = 30) (n = 30) làm tăng tần số tim [1, 10]. T0 99,7 ± 0,5 99,4 ± 0,6 > 0,05 Bảng 2: Thay đổi HATB. T1 99,8 ± 0,3 99,5 ± 0,5 > 0,05 33,9 ± 2,8 34,4 ± 1,9 > 0,05 THỜI ĐIỂM HATB (mmHg) ( ± SD) p T2 100 ± 0,0 100 ± 0,0 > 0,05 32,4 ± 2,1 32,4 ± 1,7 > 0,05 Nhóm 1 (n = 30) Nhóm 2 (n = 30) T3 100 ± 0,0 99,9 ± 0,1 > 0,05 31,0 ± 1,8 31,3 ± 1,2 > 0,05 4
  5. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 T 100 ± 0,0 100 ± 0,0 > 0,05 31,1 ± 1,7 31,2 ± 0,9 > 0,05 THỜI NHÓM 1 NHÓM 2 4 THÔNG SỐ p ĐIỂM ( ± SD) ( ± SD) T5 99,4 ± 0,6 99,2 ± 0,7 > 0,05 > 0,05 T1 1,09 ± 1,01 0,31 ± 0,57 < 0,05 T6 99,8 ± 0,3 99,8 ± 0,3 > 0,05 > 0,05 T2 1,04 ± 0,98 0,44 ± 0,51 < 0,05 Vh (%) T3 1,07 ± 0,45 0,59 ± 0,66 < 0,05 SpO2 trung bình xcủa nhóm 1 là 99,83 ± 0,22%, nhóm 2 là 99,69 ± 0,29%, khác biệt T4 1,02 ± 0,44 0,20 ± 0,55 < 0,05 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). SpO2 Vh trung 1,05 ± 0,71 0,37 ± 0,28 < 0,05 trong suốt quá trình mổ đều ổn định từ 99 - bình (%) 100%, không có trường hợp nào < 95% ở VTi, VTe của 2 nhóm khác biÖt không có cả 2 nhóm, phù hợp với kết quả của Harald ý nghĩa thống kê (p > 0,05); Vh của nhóm 1 và EF Shah’. Các tác giả trên đều nhận thấy cao hơn nhóm 2 tại từng thời điểm, khác SpO2 được duy trì tốt trong suốt quá trình biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05), nói lên phẫu thuật [3, 7]. sự rò rỉ khí tại nhóm 1 cao hơn nhóm 2, nói EtCO2 là áp lực (mmHg) hoặc nồng độ cách khác, sử dụng ống NKQ đảm bảo độ (%) khí CO2 ở cuối thì thở ra. Theo Hillary F, kín đường thở hơn MTQ. Tuy nhiên, với Vh qua phân áp EtCO2, có thể dự đoán được trung bình 1,05 ± 0,71% ở nhóm 1 cho thấy PaCO2 trong máu một cách tương đối, đối hở khí là rất thấp, vẫn đảm bảo an toàn với người không mắc bệnh lý về phổi thông khí cho BN trong suốt quá trình phẫu PaCO2 ≈ EtCO2 + 5 mmHg, nếu có bệnh lý thuật. Brimacombe J và CS sử dụng MTQ về phổi PaCO2 ≈ EtCO2 + 10 mmHg. Qua proseal trong gây mê cho BN mổ phụ khoa mối tương quan này, có thể điều chỉnh nhận thấy: Vh chỉ là 0,4 - 0,6%, tức là độ EtCO sao cho PaCO nằm trong giới hạn 2 2 kín của MTQ gần như tuyệt đối [2, 8]. Norbert bình thường hoặc không vượt qua mức Weiler, Federico Latorre và CS tính % lượng nguy hiểm. EtCO2 giữa 2 nhóm khác biệt khí rò rỉ bằng công thức: FL = (VTi - VTe)/VTi, không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Biến FL: phần khí rò rỉ. FL < 10% được coi là thông đổi EtCO trong suốt cuộc mổ ở cả 2 nhóm 2 khí có hiệu quả [6]. dao động từ 30 - 36 mmHg, đều nằm trong Bảng 6: Thay đổi áp lực đường thở trong giới hạn cho phép [4]. phẫu thuật. Bảng 4: Thay đổi VTi, VTe trong phẫu thuật. Ppeak (cmH2O) Pmean (cmH2O) THỜI NHÓM 1 NHÓM 2 THÔNG SỐ p THỜI ( ± SD) ( ± SD) ĐIỂM p ( ± SD) ( ± SD) ĐIỂM Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 1 Nhóm 2 T1 432,5 ± 45,1 458,0 ± 51,3 > 0,05 (n = 30) (n = 30) (n = 30) (n = 30) VTe (ml) T2 432,7 ± 45,6 451,1 ± 53,5 > 0,05 T1 18,3 ± 4,4 17,9 ± 2,4 8,6 ± 2,0 8,3 ± 1,2 > 0,05 T3 431,6 ± 45,4 456,4 ± 53,2 > 0,05 T2 18,3 ± 4,7 18,4 ± 2,1 8,5 ± 2,1 8,4 ± 1,0 > 0,05 T4 433,0 ± 45,7 452,4 ± 54,8 > 0,05 T3 18,4 ± 4,9 18,1 ± 2,0 8,8 ± 2,3 8,6 ± 1,1 > 0,05 VTi (ml) 439,1 ± 45,3 453,3 ± 54,8 > 0,05 T4 17,9 ± 1,5 18,2 ± 1,9 8,6 ± 1,1 8,3 ± 1,1 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Áp lực đường thở đỉnh và áp lực đường Bảng 5: Thay đổi Vh trong phẫu thuật. thở trung bình phụ thuộc vào các thông số cài đặt trên máy thở và các biến số liên quan đến BN. Áp lực đường thở trung bình 5
  6. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 phản ánh áp lực trong phế nang, theo dõi gây mê 30 phút có thể nói, MTQ đảm bảo và kiểm soát tốt Pmean giúp tránh được hiệu quả và an toàn trong thông khí. những chấn thương áp lực ở phổi KẾT LUẬN (barotrauma). So sánh áp lực thông khí giữa 2 nhóm tại cùng thời điểm và trong Qua nghiên cứu sự biến đổi về hô hấp suốt cuộc mổ thấy x không có sự khác biệt và tuần hoàn trong gây mê phẫu thuật (p > 0,05). Brimacombe J và CS dùng MTQ CGHTTG trên 60 BN, chia 2 nhóm: nhóm proseal cho 30 BN mổ phụ khoa thấy Ppeak đặt MTQ proseal và nhóm đặt ống NKQ trung bình của nhóm này có giá trị 18 ± 2 thấy: thể tích khí lưu thông; áp lực đỉnh cmH2O, kết quả Ppeak trung bình trong đường thở áp lực trung bình đường thở, khí nhóm 1 của chúng tôi cũng tương đương máu động mạch; độ bão hòa oxy trong máu (18,13 ± 2,03 cmH2O). Pmean trung bình, Pmean trong từng thời điểm và trong suốt qua nhịp mạch (SpO2); phân áp CO2 trong cuộc mổ giữa 2 nhóm không có sự khác khí thở ra (EtCO2) ở cả hai nhóm tương biệt (p > 0,05). đương nhau. Tần số tim và HATB ở nhóm Bảng 7: Xét nghiệm khí máu động mạch sử dụng MTQ ổn định hơn nhóm sử dụng của nhóm 1 ở T0 và T3. ống NKQ trong suốt cuộc mổ. ¬ Như vậy, hiệu quả kiểm soát thông khí THỜI ĐIỂM T0 T3 p CHỈ SỐ ( ± SD) ( ± SD) của MTQ tương đương với đặt NKQ, đặt MTQ proseal cũng ít làm thay đổi tần số pH 7,36 ± 0,02 7,43 ± 0,03 < 0,05 tim, huyết áp hơn đặt NKQ trong phẫu thuật PaO (mmHg) 90,13 ± 5,19 151,97 ± 10,95 < 0,05 2 CGHTTG. PaCO2 (mmHg) 39,16 ± 2,40 34,0 ± 4,02 < 0,05 TÀI LIỆU THAM KHẢO - HCO3 (mEq/l) 22,8 ± 1,39 22,7 ± 1,45 > 0,05 1. Bimla Sharma et al. Proseal laryngeal Các giá trị pH, PaCO giữa 2 thời điểm 2 mask airway: A study of 100 consecutive cases có sự khác biệt (p < 0,05). Mặc dù vậy, các of laparoscopic surgery. Indian J Anaesth. 2003, 47 (6), pp.467-472. giá trị trung bình của pH, PaCO2, HCO3- đều nằm trong giới hạn bình thường. 2. Coulson, Brimacombe J, Keller C et al. A comparison of the proseal and classic laryngeal HCO3- tại thời điểm T0 và T3 khác biệt mask airway for airway management by in- không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) và perisonnel after manikin-oly training. Anaesth nằm trong giới hạn bình thường. Riêng Intens Care. 2003, 31, pp.286-289. PaO giữa 2 thời điểm có sự khác biệt (p < 3. Harald V, Harry Roth, Axel Rothhaas et al. 2 Comparison of LMA-ProsealTM and LTSTM for 0,05) và cũng lớn hơn giá trị bình thường. ventilation during laparoscopy gynaecological Do trong thời gian gây mê, nhu cầu sử surgery. American society of Anesthesiologist. dụng oxy của cơ thể giảm, quá trình chuyển 2006, October, pp.14-18. 4. Hillary F. Hypoxemia and hypercapnia during hóa giảm, kết hợp thông khí nhân tạo với and after anesthesia. Complication in anesthesiology. nồng độ oxy 50% (FiO2 50%) nên PaO2 Second edition. 1996, pp.251-267. tăng cao, xử trí bằng cách giảm FiO2 xuống 5. Kihara S, Brimacombe J. Sex-based ProsealTM 35 - 40%. Như vậy, với kết quả xét nghiệm laryngeal mask airway size selection: a randomized crossover study of anesthetized, khí máu động mạch ở nhóm 1 trước và sau paralyzed male and female adult patients. Anaesth Analg. 2003, 97, pp.280-284. 6
  7. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 6. Norbert Weiler, Federico Latorre et al. 9. Oczenski W, Krenn H et al. Hemodynamic Respiratory machenic, gastric insufflation and catecholamine stress responses to insertion pressure, and air leakage of the laryngeal mask of the combitube, laryngeal mask airway or airway. Anesth Analg. 1997, 84, pp.1025-1028. tracheal intubation. Anaesth Analg. 1999, 88, 7. Shah EF, Allen JG, Greatorex RA. Use of the pp.1389-1394. laryngeal mask airway in thyroid and parathyroid surgery as an aid to the identification and 10. Yang Xiao-ming, Huang Jun-mei et al. preservation of the recurrent laryngeal nerves. Effects of laryngeal mask airway ventilation on Ann R Coll Surg Engl. 2001, 83, pp.315-316. ventilation and stress during thyroidectomy. The Journal of Clinical anesthesiology. 8. Brimacombe J, Keller C et al. Mechanical closure of the vocal cords with laryngeal mask LCMZ200803016.htm. 2008. airway ProsealTM. Br J Anaesth. 2002, 88 (2), pp.296-297. 7
  8. TẠP CHÍ Y - HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2012 8