Rối loạn cân bằng nước – điện giải

1. Rối loạn nồng độ Na+ trong máu:

1.1 Giảm Na+ huyết:

1.1.1 Định nghĩa:

•Giảm Na+ huyết xảy ra khi nồng độ Na+ trong huyết tương dưới 135 mmol/L.

ppt 17 trang Bích Huyền 31/03/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Rối loạn cân bằng nước – điện giải", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptroi_loan_can_bang_nuoc_dien_giai.ppt

Nội dung text: Rối loạn cân bằng nước – điện giải

  1. RỐI LOẠN CÂN BẰNG NƯỚC – ĐIỆN GIẢI ThS. Đỗ Hoàng Long Bộ môn Sinh lý bệnh – Miễn dịch Khoa Y – Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
  2. II. RỐI LOẠN NỒNG ĐỘ ĐIỆN GIẢI 1. Rối loạn nồng độ Na+ trong máu: 1.1 Giảm Na+ huyết: 1.1.1 Định nghĩa: • Giảm Na+ huyết xảy ra khi nồng độ Na+ trong huyết tương dưới 135 mmol/L.
  3. 1.1.2 Giảm Na+ huyết: • Tăng tuyệt đối lượng nước uống vào vượt quá khả năng thảy trừ nước của thận: - chứng khát nước của bệnh nhân tâm thần - thuốc điều trị tâm thần gây khô miệng làm tăng cảm giác khát.
  4. • Giảm khả năng thải trừ nước đơn thuần của thận: - giảm cung cấp Na+ hoặc các chất hòa tan cho phần pha loãng của ống thận xa: * đói, suy dinh dưỡng nghiêm trọng * uống bia quá nhiều. - tăng tiết quá mức ADH: tăng thể tích máu dã làm tăng thảy Na+ qua nước tiểu.
  5. - phối hợp cả 2 cơ chế trên: giảm thể tích: mất nước qua đường tiêu hóa, qua da, thuốc lợi tiểu thiazide, phù: suy tim ứ huyết, xơ gan, giảm thể tích máu trong hệ thống động mạch
  6. 1.2 Tăng Na+ huyết: 1.2.1 Định nghĩa: • Tăng Na+ huyết xảy ra khi nồng độ Na+ trong huyết tương lớn hơn 145 mmol/L. • Tăng Na+ huyết đều gây tăng độ thẩm thấu của máu. • Tăng Na+ huyết xảy ra khi lượng nước uống vào nhỏ hơn lượng nước thảy trừ do thận và do các cơ chế ngoài thận.
  7. 1.2.2 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh: • Lượng nước uống vào không đủ: - bệnh nhân không tự uống nước được: hôn mê, nằm phòng săn sóc đặc biệt, sau phẩu thuật, trẻ em, - tăng Na+ huyết nguyên phát: cơ chế khát của bệnh nhân bị rối loạn do trung tâm khát và các thụ thể nhận cảm về thẩm thấu không còn nhạy cảm với những thay đổi về trương lực thẩm thấu.
  8. • Mất nước qua da, đường hô hấp, đường tiêu hóa: - mất nước xảy ra do sốt, hoạt động thể lực nặng, bỏng, thở máy gây tăng Na+ huyết. - tiêu chảy thẩm thấu và viêm dạ dày ruột do vi rút gây mất nước nhiều hơn mất Na+ và K+ .
  9. • Mất nước qua thận: - lợi tiểu thẩm thấu: * do tăng đường huyết, truyền tĩnh mạch mannitol hoặc tăng sản xuất urea nội sinh * sự hiện diện của những chất hòa tan hữu cơ trong lòng ống thận sẽ làm giảm tái hấp thu nước gây mất nước nhiều hơn mất Na+ và K+ - đái tháo nhạt thể trung tâm hoặc do thận sẽ làm giảm tái hấp thu nước và gây tăng Na+ máu
  10. 2. Rối loạn nồng độ K+ trong máu: 2.1 Giảm K+ huyết và thiếu hụt K+: 2.1.1 Định nghĩa: • Giảm K+ huyết xảy ra khi nồng độ K+ trong huyết tương dưới 3,5 mmol/L. • Giảm K+ huyết mãn tính thường phản ánh tình trạng thiếu hụt K+ trong toàn bộ cơ thể.