Rò động tĩnh mạch màng cứng trong sọ ác tính: Báo cáo 1 trường hợp tại bệnh viện Quân Y 175

Chúng tôi Báo cáo 1 trường hợp rò động tĩnh mạch màng cứng (RĐTMMC) trong sọ ác tính, động mạch (ĐM) nuôi là các nhánh ĐM màng não sau xuất phát từ ĐM chẩm trái và ĐM đốt sống trái, dẫn lưu tĩnh mạch (TM) cùng một vị trí về xoang sigma cùng bên. Tổn thương gây trào ngược nặng nề TM vỏ não, biểu hiện bằng khiếm khuyết thần kinh tiến triển trên lâm sàng.

Chúng tôi đã can thiệp nội mạch điều trị thành công. Ý thức bệnh nhân (BN) và một số triệu chứng khác hồi phục ngay sau thủ thuật. RĐTMMC trong sọ là bệnh lý tương đối hiếm gặp và khó chẩn đoán. Đây là trường hợp đầu tiên được điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Quân y 175

pdf 8 trang Bích Huyền 02/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Rò động tĩnh mạch màng cứng trong sọ ác tính: Báo cáo 1 trường hợp tại bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfro_dong_tinh_mach_mang_cung_trong_so_ac_tinh_bao_cao_1_truon.pdf

Nội dung text: Rò động tĩnh mạch màng cứng trong sọ ác tính: Báo cáo 1 trường hợp tại bệnh viện Quân Y 175

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 RÒ ĐỘNG TĨNH MẠCH MÀNG CỨNG TRONG SỌ ÁC TÍNH: BÁO CÁO 1 TRƯỜNG HỢP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Bạch Thanh Thủy*; Tạ Vương Khoa* Phan Đình Văn*; Phí Ngọc Dương* TÓM TẮT Chúng tôi báo cáo 1 trường hợp rò động tĩnh mạch màng cứng (RĐTMMC) trong sọ ác tính, động mạch (ĐM) nuôi là các nhánh ĐM màng não sau xuất phát từ ĐM chẩm trái và ĐM đốt sống trái, dẫn lưu tĩnh mạch (TM) cùng một vị trí về xoang sigma cùng bên. Tổn thương gây trào ngược nặng nề TM vỏ não, biểu hiện bằng khiếm khuyết thần kinh tiến triển trên lâm sàng. Chúng tôi đã can thiệp nội mạch điều trị thành công. Ý thức bệnh nhân (BN) và một số triệu chứng khác hồi phục ngay sau thủ thuật. RĐTMMC trong sọ là bệnh lý tương đối hiếm gặp và khó chẩn đoán. Đây là trường hợp đầu tiên được điều trị bằng phương pháp can thiệp nội mạch tại Bệnh viện Quân y 175. * Từ khóa: Rò động tĩnh mạch màng cứng ác tính; Can thiệp nội mạch. Malignant Intracranial Dural Arteriovenous Fistula: A Case Report in 175 Hospital Summary We reported a case of malignant intracranial dural arteriovenous fistula in which the feeding arteries were posterior meningeal arteries originated in left occipital artery and left vertebral artery, the same draining vein was ipsilateral sigmoid sinus. The lesion resulted in severely retrograde flow into cortical veins correlative with clinical aggressive neurological symptoms. We did endovascular treatment successfully. His consciousness and some different symptoms were recovered immediately. Intracranial dural arteriovenous fistulas are relatively rare lesions and difficult to diagnose. This case was the first of intracranial dural arteriovenous fistulas cured by endovascular treatment in 175 Hospital. * Key words: Malignant dural arteriovenous fistula; Endovascular treatment. ĐẶT VẤN ĐỀ hầu hết trường hợp là các nhánh màng Rò động tĩnh mạch màng cứng (DAVF: não từ ĐM cảnh ngoài, ĐM cảnh trong hay ĐM sống nền, một số ít trường hợp có dural arteriovenous fistula) trong sọ là sự thêm các nhánh ĐM nuôi xương và da thông nối bất thường (shunt) giữa ĐM và hộp sọ, hiếm gặp từ các nhánh ĐM trong TM xảy ra tại lớp màng cứng của não. khoang dưới nhện. TM dẫn lưu hầu hết là Hai thành phần chính của tổn thương là các xoang TM màng cứng, một số ít trường ĐM nuôi và TM dẫn lưu, có hoặc không hợp dẫn lưu thẳng về TM dưới màng có thành phần thứ ba là một búi các mạch nhện. Xoang hang, xoang sigma và xoang máu nhỏ (nidus) xen ở giữa. ĐM nuôi trong ngang là những vị trí bị rò nhiều nhất. * Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): T¹ V•¬ng Khoa (drvuongkhoa@yahoo.com) Ngày nhận bài: 04/09/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/11/2014 Ngày bài báo được đăng: 26/12/2014 204
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 Sachs và Tonnis là những tác giả đầu được chụp CT sọ, điều trị ngoại trú tiên mô tả về bệnh. Đây là bệnh lý tương (không rõ chẩn đoán và điều trị). Tình đối hiếm gặp, chiếm khoảng 10 - 15% trạng yếu 2 chân ngày càng tăng, đi lại tổng số các trường hợp dị dạng mạch phải có người dìu. Khoảng 10 ngày trước máu trong sọ. nhập viện, BN xuất hiện thêm triệu chứng Bệnh có triệu chứng lâm sàng và cận đau đầu liên tục và nói khó tăng dần, lâm sàng rất đa dạng, chẩn đoán chính đồng thời trí tuệ sa sút nhanh chóng. xác và điều trị hiệu quả là một trong Ngày 29 - 7 - 2014, BN nhập Bệnh những thách thức đối với bác sỹ. Chúng viện Quân y 175 với 2 mục đích: phẫu tôi thông báo 1 trường hợp RĐTMMC thuật lấy phương tiện cố định xương cánh trong sọ ác tính được chẩn đoán đúng và tay và khám chữa bệnh thần kinh. BN vào điều trị can thiệp nội mạch thành công tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình và được Bệnh viện Quân y 175. phẫu thuật, sau đó chuyển Khoa Nội TRÌNH BÀY CA LÂM SÀNG Thần kinh trong tình trạng đau đầu âm ỉ liên tục, tỉnh táo, tiếp xúc được, nói khó, Bệnh nhân Hà Trọng Đ., nam, 60 tuổi, sa sút trí tuệ rõ, yếu 2 chân (sức cơ 4/5), nghề nghiệp công nhân (đã nghỉ hưu), địa có dấu hiệu tháp tứ chi. Các xét nghiệm chỉ tại Thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương. thường quy trong giới hạn bình thường. Tiền sử không mắc bệnh nội khoa. BN được chụp CT sọ, ghi nhận tổn Trước nhập viện gần 1 năm, BN bị tai thương chất trắng dưới vỏ lan tỏa 2 bán nạn giao thông gây máu tụ ngoài màng cầu, mất các rãnh vỏ não, não thất bên cứng thùy chẩm phải và gãy xương cánh 2 bên bị chèn ép nhẹ. Chụp MRI sọ, ghi tay phải, được phẫu thuật lấy máu tụ và nhận hình ảnh tương tự CT, kèm nhiều kết hợp xương tại Bệnh viện Chợ Rẫy. tín hiệu dòng chảy trống mạch máu lan Kết quả điều trị tốt, BN xuất viện hoàn tỏa 2 bên (đặc biệt là bên phải) tại các toàn khỏe mạnh. rãnh vỏ não cả trên và dưới lều, không Trước nhập viện 1 tháng, BN xuất hiện có tổn thương dạng búi mạch (nidus) yếu 2 chân tăng dần, đi lại khó khăn, trong sọ. không rối loạn cảm giác và cơ vòng. BN đến khám tại Bệnh viện Chợ Rẫy, A B C D Hình 1: CT sọ tại Bệnh viện Chợ Rẫy (A) và Bệnh viện Quân y 175 (B): tổn thương chất trắng dưới vỏ, mất các rãnh vỏ não, não thất bên bị chèn hẹp; MRI sọ tại Bệnh viện Quân y 175 (C, D): hiện diện nhiều dòng chảy trống bất thường tại các rãnh vỏ não (nhất là bên phải), ngoài các hình ảnh tương tự CT sọ. 205
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 Phim DSA mạch não ghi nhận hình ảnh rò các nhánh ĐM màng não sau xuất phát từ ĐM chẩm trái và ĐM đốt sống trái với vận tốc dòng rất cao vào cùng một vị trí tại xoang sigma cùng bên. Nguồn từ ĐM chẩm rò trực tiếp, còn nguồn từ ĐM đốt sống qua trung gian một búi mạch tại bề mặt màng cứng. Có hiện tượng cướp máu ĐM đốt sống trái và hiện tượng dẫn lưu ngược dòng, gây trào ngược nặng nề máu từ xoang sigma vào TM vỏ não lan tỏa trên và dưới lều cả 2 bên, đặc biệt là bên phải. A B C D Hình 2: Chụp DSA, tư thế nghiêng: rò ĐM chẩm bên trái vào xoang sigma (A) gây trào ngược TM vỏ não (B); rò ĐM đốt sống bên trái vào xoang sigma, cùng vị trí rò của ĐM chẩm bên trái (C) gây trào ngược TM vỏ não (D). Đến ngày 7 - 8 - 2014, đã có đủ dữ lipiodol theo tỷ lệ 1:1 (đối với nhánh nuôi liệu khẳng định đây là trường hợp từ ĐM đốt sống). Sau gần 3 giờ làm thủ RĐTMMC trong sọ (Borden týp II). Chúng thuật, 90% shunt được nút, còn lại 10% tôi lên chương trình can thiệp nội mạch không nút được do các nhánh nuôi quá nút chỗ rò 2 - 3 ngày sau đó. Tuy nhiên, nhỏ từ ĐM đốt sống trái không thể luồn từ sáng 8 - 8 - 2014, bệnh chuyển biến được vi ống thông. Chụp DSA kiểm tra xấu rất nhanh, BN rối loạn ý thức, phù gai ngay sau thủ thuật ghi nhận hiện tượng thị lan tỏa, yếu 2 chân tăng, tê và yếu nhẹ trào ngược TM vỏ não đã bị cắt đứt. tay trái nên quyết định can thiệp cấp cứu Đánh giá 24 giờ sau can thiệp, BN hồi cùng ngày. Phương pháp lựa chọn là phục ý thức hoàn toàn, đỡ đau đầu, sức luồn vi ống thông theo đường ĐM đến nút cơ tay chân phục hồi như trước ngày chỗ rò bằng dung dịch keo histoacryl pha 8 - 8 - 2014. Sau 5 ngày, cho BN xuất lipiodol theo tỷ lệ 1:1 (đối với nhánh nuôi viện điều trị ngoại trú, hẹn chụp DSA từ ĐM chẩm) và thả 2 coils trước để làm sau 6 tháng để đánh giá tiến triển của giảm vận tốc dòng máu, sau đó, nút chỗ chỗ rò còn lại nhằm có hướng giải quyết rò bằng dung dịch keo histoacryl pha tiếp theo. 206
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 A B C D Hình 3: DSA sau can thiệp: chỗ rò ĐM chẩm bên trái được nút hoàn toàn bằng keo (A); trước tiên làm giảm dòng ĐM đốt sống bên trái đến chỗ rò bằng 2 coils (B), kế tiếp bơm keo nút chỗ rò, nút được 90% shunt, còn lại 10% do các nhánh ĐM nuôi nhỏ (C); chụp kiểm tra không còn trào ngược TM vỏ não, không tắc các nhánh ĐM lành quan trọng (D). BÀN LUẬN Thay đổi áp lực trong hệ thống TM dẫn lưu sau khi đón nhận shunt bất thường Rò động tĩnh mạch màng cứng trong ảnh hưởng thế nào đến dòng dẫn lưu TM sọ thuộc nhóm bệnh lý dị dạng mạch máu trong sọ, vẫn duy trì dẫn lưu xuôi dòng não, tương đối hiếm gặp, tuổi khởi phát (antegrade) bình thường hay gây dẫn lưu bệnh trung bình từ 50 - 60. Cơ chế bệnh ngược dòng (retrograde) bất thường, là sinh của RĐTMMC trong sọ đến nay vẫn cơ chế sinh lý chủ yếu giải thích mọi triệu chưa được hiểu cặn kẽ. Ban đầu, người chứng lâm sàng, cận lâm sàng cũng như ta cho rằng đây là bệnh bẩm sinh. Tuy có ý nghĩa tiên lượng và quyết định điều nhiên hiện nay, yếu tố mắc phải được trị. Hiện tượng cướp máu ĐM cũng xem là cơ chế bệnh sinh chủ yếu. Người thường xảy ra, nhưng đa phần không gây ta cho rằng việc mở các microshunt động hậu quả nặng. Borden (1995) đưa ra hệ TM vốn tồn tại sẵn tại lớp màng cứng do thống phân loại RĐTMMC khá đơn giản, thay đổi gradient áp lực bình thường giữa dễ hiểu nhưng phản ánh được toàn bộ ĐM và TM, có thể do tăng áp lực ĐM bức tranh về huyết động học của bệnh. (tăng huyết áp) hoặc tăng áp lực TM (tắc Tác giả chia RĐTMMC thành 3 týp: týp I: nghẽn TM, thường do huyết khối xoang khi rò dẫn lưu về các xoang TM màng TM nội sọ) đã tạo ra các shunt có ý nghĩa cứng, đồng thời các TM vỏ não cũng như TM dưới màng nhện vẫn dẫn lưu xuôi về huyết động học, là một giả thuyết đáng dòng bình thường; týp II: khi rò dẫn lưu tin cậy về sinh bệnh học. Hiện tượng tăng về các xoang TM màng cứng kèm theo tân tạo mạch máu (angioneogenesis) dẫn lưu ngược dòng gây trào ngược TM thường do biến đổi hormon vốn hay gặp vỏ não và TM dưới màng nhện; týp III: trong thai kỳ hoặc phụ nữ giai đoạn mãn khi rò dẫn lưu trực tiếp về các TM dưới kinh, dẫn đến việc tạo lập các shunt động màng nhện. Týp I được gọi là rò lành tính TM mới tại lớp màng cứng cũng là một (benign), không có triệu chứng lâm sàng giả thuyết về sinh bệnh học. hoặc chỉ là các triệu chứng đơn giản, 207
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 tùy vào vị trí xoang TM bị rò như: đỏ RĐTMMC trong sọ có dẫn lưu TM ngược mắt, nhìn mờ (xoang hang), ù tai (xoang dòng, là dấu hiệu gợi ý cho chẩn đoán. sigma, xoang ngang) , trong khi týp II và Các xét nghiệm mạch não đồ như CTA, III gọi là rò ác tính (malignant) hay rò tiến MRA, DSA đều có thể phát hiện hình ảnh triển (aggressive), lâm sàng biểu hiện trực tiếp của RĐTMMC (shunt động TM bằng các triệu chứng nặng của tăng áp bất thường, ĐM nuôi, TM dẫn lưu), nhưng lực TM trong sọ (sa sút trí tuệ, rối loạn ý chỉ có DSA mới cung cấp đầy đủ thông thức, co giật, đau đầu, buồn nôn, nôn, tin, đặc biệt là thông tin về huyết động phù gai, teo dây thần kinh thị ), nhồi học, để quyết định phương pháp điều trị máu TM não, đáng ngại hơn cả là xuất cũng như tiên lượng bệnh. huyết TM trong sọ (xuất huyết dưới màng BN của chúng tôi khởi bệnh lúc 60 cứng, xuất huyết dưới nhện, xuất huyết tuổi, phù hợp với tuổi thường gặp theo não thất, xuất huyết nhu mô não) có thể y văn. Tiền sử chấn thương và phẫu thuật dẫn đến tử vong. Ngoài ra, còn có các hệ sọ não trước đó gần 1 năm. Tuy không thống phân loại khác của Djindjan và khẳng định chắc chắn nhưng có thể là Merland (1978), Cognard (1995) cơ bản yếu tố làm tăng nguy cơ mắc RĐTMMC, cũng dựa trên dòng dẫn lưu TM nhưng do hình thành các huyết khối trong hệ phức tạp hơn. thống xoang TM màng cứng làm tăng áp Cùng với sự đa dạng trong triệu chứng lực trong xoang. Thời điểm trước nhập khiến việc chẩn đoán lâm sàng rất khó viện 1 tháng, khi bắt đầu xuất hiện yếu khăn, chẩn đoán RĐTMMC trong sọ cũng nhẹ 2 chân, trên phim CT sọ chụp tại là một thách thức đối với các nhà hình Bệnh viện Chợ Rẫy, chúng tôi đã phát ảnh học. Trong rò lành tính, thường hiện hình ảnh tổn thương chất trắng lan không có bất kỳ bất thường nào trên CT tỏa 2 bán cầu, tập trung rõ nhất ở thùy cũng như MRI sọ. Chỉ khi có ứ trệ TM vỏ đỉnh chính là tổn thương nhồi máu TM não trong rò ác tính, CT và MRI sọ mới có não do ứ trệ dẫn lưu TM vỏ não, giải thích thể ghi nhận một số hình ảnh gián tiếp được triệu chứng lâm sàng của BN. như nhồi máu TM não, não úng thủy, teo 1 tháng sau đó, triệu chứng lâm sàng ban vỏ não, hiệu ứng khối, xuất huyết trong đầu nặng dần lên, xuất hiện thêm các sọ, huyết khối xoang TM (vốn hay gặp triệu chứng mới tiến triển nhanh, phim CT trong RĐTMMC). CT sọ cản quang có thể và MRI sọ chụp tại Bệnh viện Quân y 175 ghi nhận hình ảnh các TM dẫn lưu (xoang ghi nhận tổn thương nhồi máu TM não TM màng cứng, TM dưới màng nhện, TM nặng hơn nhiều so với phim CT trước đó vỏ não) giãn lớn và ứ đọng thuốc gợi ý tại Bệnh viện Chợ Rẫy, kèm rất nhiều tín chẩn đoán. Đặc biệt, hiện tượng trào hiệu dòng chảy trống bất thường, do dẫn ngược lưu lượng cao về các TM vỏ não lưu ngược dòng nặng nề về các TM vỏ tạo hình ảnh các tín hiệu dòng chảy trống não như đã mô tả gây tăng áp lực trong bất thường tại các rãnh vỏ não, trong khi sọ, giải thích được các biểu hiện lâm không có hình ảnh của búi mạch (như sàng yếu 2 chân và dấu hiệu tháp, nói trong dị dạng động TM màng mềm não: khó, đau đầu, sa sút trí tuệ ở BN. Phim AVM) trên MRI, gặp > 2/3 các trường hợp DSA ghi nhận hình ảnh trực tiếp của 208
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 RĐTMMC với 2 nguồn ĐM nuôi đổ về những thách thức lớn cho các nhà phẫu cùng một vị trí TM dẫn lưu là xoang thuật thần kinh, do vị trí tổn thương nằm sigma, một trong ba vị trí thường gặp tại các xoang TM màng cứng, nơi chứa nhất theo y văn, cùng với hiện tượng dẫn rất nhiều máu, nên vấn đề kiểm soát chảy lưu TM ngược dòng trên DSA giúp xếp máu trong phẫu thuật hoàn toàn không loại RĐTMMC trong trường hợp này là đơn giản. Borden týp II (rò ác tính). Ở BN này, sau hội chẩn với chuyên Có nhiều phương thức tiếp cận trong khoa phẫu thuật thần kinh, chúng tôi điều trị RĐTMMC. Đối với týp 1 thường thống nhất điều trị bằng phương pháp chỉ theo dõi, không cần điều trị, chỉ điều trị can thiệp nội mạch. Trong ngày 8 - 8 - tích cực khi các triệu chứng khiến BN rất 2014, lâm sàng tiến triển rầm rộ, đặc biệt khó chịu, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc BN đã có rối loạn ý thức, chứng tỏ hiện sống (đỏ mắt nhiều, giảm thị lực, ù tai tượng tăng áp lực trong sọ do ứ trệ máu nhiều ). Đối với týp II và III, bắt buộc TM đã nguy cấp nên can thiệp cấp cứu là điều trị tích cực. Mục tiêu điều trị lý tưởng bắt buộc. Chúng tôi đánh giá vận tốc dòng là giải quyết triệt để chỗ rò, trường hợp dẫn lưu TM sau chỗ rò rất cao nên nếu không thể thì chuyển từ týp II và III thành chọn kỹ thuật bít lòng TM dẫn lưu theo týp I cũng là thành công. Phương pháp đường TM, việc kiểm soát vật liệu gây tắc điều trị có thể là can thiệp nội mạch, phẫu không bị trôi không hề đơn giản, vả lại BN thuật hoặc phối hợp 2 phương pháp trên. không dư dả về tài chính, cộng với phân Xạ phẫu có vai trò hạn chế, thường chỉ tích trên DSA có thể nút siêu chọn lọc triệt được lựa chọn khi cả 2 phương pháp kia để 2 nhánh ĐM nuôi nên chúng tôi quyết đều không thể thực hiện được. Trên lý định can thiệp đường ĐM, chọn lọc vi ống thuyết, can thiệp nội mạch lý tưởng nhất thông lần lượt vào các nhánh ĐM màng là đi đường TM bít lòng TM dẫn lưu, não sau xuất phát từ ĐM chẩm trái và ĐM thường đạt hiệu quả điều trị cũng như đốt sống trái, sau đó bơm keo histoacryl ngăn ngừa nguy cơ tái rò cao; hoặc đi gây tắc. Đối với nhánh ĐM chẩm, do vận đường ĐM nút chọn lọc chỗ rò, thường tốc dòng máu không quá cao và không có đạt hiệu quả điều trị kém hơn cũng như các nhánh lành quan trọng lân cận, cũng nguy cơ tái rò cao hơn đường TM, nhất là như để đảm bảo không trôi keo vào hệ trong trường hợp có nhiều ĐM nuôi và thống TM dẫn lưu, chúng tôi quyết định nhiều microshunt hiện diện. Tuy nhiên dùng dung dịch keo histoacryl tương đối trên thực tế, lựa chọn can thiệp đường đặc với độ pha loãng 50%. Đối với nhánh TM hay ĐM tùy thuộc rất nhiều yếu tố, cả ĐM đốt sống, do vận tốc dòng máu rất cao chủ quan lẫn khách quan như đặc điểm và ngăn ngừa nguy cơ tắc các nhánh ĐM sang thương, điều kiện kinh tế của người lành quan trọng lân cận (đặc biệt là các bệnh, thói quen và kinh nghiệm của thủ nhánh nuôi tủy sống) cũng như để đảm thuật viên... Đối với điều trị phẫu thuật, bảo không trôi keo vào ĐM thân nền và mục tiêu là loại bỏ chỗ rò khỏi vòng tuần TM dẫn lưu, chúng tôi quyết định thả 2 hoàn khiến RĐTMMC trở thành một trong coils trước nhằm làm giảm vận tốc dòng 209
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 máu, sau đó mới bơm keo histoacryl TÀI LIỆU THAM KHẢO tương đối đặc với độ pha loãng 50%. Thủ 1. Aminoff MJ. Vascular anomalies in the thuật diễn ra thuận lợi và an toàn như intracranial dura mater. Brain. 1973, 96, mong muốn, tuy còn sót lại khoảng 10% pp.601-612. shunt, nhưng đây chỉ là các microshunt, 2. Borden LA, Wu JK, Shucart WA. không gây dẫn lưu TM ngược dòng nên A proposed classification for spinal and cranial hoàn toàn chấp nhận được. Chúng tôi đã dural arteriovenous fistulous malformations lên chương trình theo dõi tiếp phần rò còn and implications for treatment. J Neurosurg. sót lại và sẽ có phương án giải quyết triệt 1995, 82, pp.166-179. để nếu cần thiết. Trong vòng 24 giờ sau 3. Cognard C, Miaux Y, Pierot L. Cerebral can thiệp, ý thức BN hồi phục nhanh dural arteriovenous fistulas: clinical and chóng, cho thấy thành công quan trọng angiographic correlation with a revised classification of venous drainage. Radiology. bước đầu của thủ thuật. Các khiếm 1995, 194, pp.671-680. khuyết thần kinh khác chắc chắn sẽ bị hạn chế tiến triển và tiên lượng sẽ hồi 4. De Marco JK, Dillon WP, Halback VV. Dural arteriovenous fistulas: evaluation with MR phục một phần chức năng trong thời gian imaging. Radiology. 1990, 175, pp.193-199. sắp tới. 5. Endo S, Kuwayama N, Takaku A. Direct KẾT LUẬN packing of the isolated sinus in patients Rồ động tĩnh mạch màng cứng trong with dural arteriovenous fistulas of the sọ là bệnh lý tương đối hiếm gặp, triệu transverse-sigmoid sinus. J Neurosurg. 1998, 88, pp.449-456. chứng đa dạng gây rất nhiều khó khăn cho chẩn đoán. Biến đổi huyết động gây 6. Luciani A, Houdart E, Mounayer C. Spontaneous closure of dural arteriovenous dẫn lưu ngược dòng về TM vỏ não, được fistulas: report of three cases and review of the gọi là rò ác tính, là yếu tố tiên lượng xấu literature. AJNR Am J Neuroradiol. 2001, 22, của bệnh, bắt buộc phải điều trị. Can pp.992-996. thiệp nội mạch có nhiều ưu điểm vượt 7. Newton TH, Cronqvist S. Involvement of trội, là lựa chọn điều trị hàng đầu, có thể dural arteries in intracranial arteriovenous đi đường ĐM hoặc TM đến vị trí tổn malformations. Radiology. 1969, 93, pp.1071- thương. Ca lâm sàng vừa trình bày là 1078. trường hợp chúng tôi đã chẩn đoán và 8. Wanke I, Dorfler A, Forsting M. Intracranial điều trị thành công. Đây chính là trường vascular malformations and aneurysms: from hợp RĐTMMC đầu tiên được điều trị can diagnostic work-up to endovascular therapy. Springer. 2007, pp.121-162. thiệp nội mạch tại Bệnh viện Quân y 175. 210
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2014 211