Quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên đại học y Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố liên quan
Quan hệ tình dục trước hôn nhân đặc biệt trong đối tượng sinh viên là vấn đề đang được quan tâm ở Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 811 sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ sinh viên quan hệ tình dục trước hôn nhân thấp chiếm 7,27% (5,17% nam và 2,1% nữ). Tuổi trung bình quan hệ tình dục là 20,2 (20,1 ở nam và 20,3 ở nữ).
Tỷ lệ quan hệ tình dục dị tính cao (nam giới 85,71%, nữ giới 100%). Xuất hiện tỷ lệ nam giới quan hệ đồng tính là 14,29%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố giới, hành vi uống rượu, hút thuốc là, tác động chịu những hành động sờ/vuốt ve không mong muốn trong quá khứ với hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân
File đính kèm:
quan_he_tinh_duc_truoc_hon_nhan_cua_sinh_vien_dai_hoc_y_ha_n.pdf
Nội dung text: Quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên đại học y Hà Nội năm 2015 và một số yếu tố liên quan
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC QUAN HỆ TÌNH DỤC TRƯỚC HÔN NHÂN CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM 2015 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Lê Thanh Hà1, Nguyễn Hữu Thắng2 1 Sinh viên CNYTCC4, khóa 2012 - 2016, 2Viện đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội Quan hệ tình dục trước hôn nhân đặc biệt trong đối tượng sinh viên là vấn đề đang được quan tâm ở Việt Nam. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 811 sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội nhằm mô tả thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ sinh viên quan hệ tình dục trước hôn nhân thấp chiếm 7,27% (5,17% nam và 2,1% nữ). Tuổi trung bình quan hệ tình dục là 20,2 (20,1 ở nam và 20,3 ở nữ). Tỷ lệ quan hệ tình dục dị tính cao (nam giới 85,71%, nữ giới 100%). Xuất hiện tỷ lệ nam giới quan hệ đồng tính là 14,29%. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa các yếu tố giới, hành vi uống rượu, hút thuốc là, tác động chịu những hành động sờ/vuốt ve không mong muốn trong quá khứ với hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân. Từ khóa: sinh viên, quan hệ tình dục trước hôn nhân, năm 2015 I. ĐẶT VẤN ĐỀ nảy sinh trong xã hội hiện tại. Điều này ngày càng mở rộng thêm khoảng cách giữa độ tuổi Việt Nam là một quốc gia có khung cảnh quan hệ tình dục và hôn nhân, đặc biệt là ở văn hóa xã hội đa dạng, khác nhau giữa các nhiều thành phố lớn trên thế giới [6]. Nhiều vùng miền [1]. Hiện nay đất nước ta đang nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, tại Việt bước vào thời kỳ đổi mới – công nghiệp hóa, Nam, tỷ lệ thanh thiếu niên có quan hệ tình hiện đại hóa [2; 3]. Quá trình này đã mang lại dục trước hôn nhân đang tăng và độ tuổi quan cho xã hội Việt Nam những tác động và thay hệ tình dục lần đầu ngày càng giảm [7; 8]. đổi không chỉ trên lĩnh vực kinh tế mà còn cả trên lĩnh vực văn hóa - xã hội [4], dẫn đến Sinh viên Y khoa được xem là đối tượng những thay đổi mạnh mẽ trong quan niệm về có thông tin, hiểu biết rõ nhất về những kiến tình yêu, tình dục, hôn nhân, gia đình của thức liên quan đến quan hệ tình dục, bệnh nhiều tầng lớp, đặc biệt là giới trẻ-những tình dục, ảnh hưởng của tình dục đến hôn người có xu hướng hội nhập nhanh chóng nhân, gia đình Liệu có sự khác biệt nào nhất. Bằng chứng thực tế là họ thể hiện quan giữa sinh viên Y và sinh viên các trường đại hệ tình yêu tự do và cởi mở hơn so với các học khác trong vấn đề quan hệ tình dục trước thế hệ trước trong rất nhiều quan niệm như: hôn nhân? Để hiểu rõ hơn vấn đề, chúng tôi tình dục đồng tính, khỏa thân và đặc biệt là đã thực hiện nghiên cứu nhằm đưa ra các quan hệ trước hôn nhân [5]. Tình dục trước khuyến nghị về chăm sóc sức khỏe sinh sản hôn nhân được xem là một hiện tượng mới và sức khỏe tình dục đối với sinh viên nói chung và sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội Địa chỉ liên hệ: Lê Thanh Hà, sinh viên Y tế công cộng, nói riêng. khóa 2012 - 2016, Trường Đại học Y Hà Nội Email: thanhha58hmu@gmail.com II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Ngày nhận: 11/8/2016 Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 1. Đối tượng TCNCYH 104 (6) - 2016 85
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Sinh viên hệ chính quy chưa kết hôn, tuổi - Bước 2: chọn tất cả các ngành học (8 từ 18 đến 30, đang theo học tại Trường Đại ngành). học Y Hà Nội, năm học 2014 - 2015. - Bước 3: chọn mẫu ngẫu nhiên đơn trong 2. Phương pháp lớp học số sinh viên theo tỷ lệ nam/ nữ là 1: 1 (thực tế thu được Y1: 149 sinh viên, Y2: 147 Thời gian và địa điểm nghiên cứu sinh viên, Y3: 150 sinh viên, Y4: 159 sinh viên, Từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2015 tại Y5: 126 sinh viên, Y6: 80 sinh viên). Trường Đại học Y Hà Nội. Công cụ và kỹ thuật thu thập thông tin Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. Sinh viên tự điền vào phiếu được thiết kế sẵn dưới sự hướng dẫn và giải thích của Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu viên. Cỡ mẫu: Đây là nghiên cứu mối tương Xử lý và phân tích số liệu quan với 20 biến dự báo, kích thước mẫu tối thiểu cho mỗi biến dự báo là 30. Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1, phân tích số liệu bằng STATA 11.0. Cỡ mẫu tối thiểu: 20 x 30 = 600 sinh viên. Để tránh việc phản hồi không đầy đủ hoặc 3. Đạo đức nghiên cứu thiếu dữ liệu, cỡ mẫu cuối cùng sau khi điều Nghiên cứu nhận được sự chấp thuận của chỉnh là 800 (thực tế tham gia là 811 sinh Ban Giám hiệu, Ban lãnh đạo Viện đào tạo Y viên). học dự phòng & Y tế công cộng, Trường Đại Cách chọn mẫu: chọn mẫu nhiều bậc theo học Y Hà Nội. Đối tượng tự nguyện tham gia tỉ lệ: nghiên cứu, có thể dừng cuộc phỏng vấn bất - Bước 1: chọn 6 khối sinh viên trong cứ lúc nào, mọi thông tin được giữ bí mật và trường từ Y1 đến Y6. chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. III. KẾT QUẢ 1. Thực trạng quan hệ tình dục của sinh viên Y Hình 1. Xu hướng tính dục của đối tượng nghiên cứu (n = 811) 86 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Xu hướng tính dục dị tính của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội chiếm đa số 98,03%, hai xu hướng tính dục đồng tính nam/đồng tính nữ và lưỡng tính xuất hiện với tỷ lệ thấp (lần lượt là 0,86% và 1,11%). Hình 2. Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân theo giới (n = 811) *QHTD: quan hệ tình dục. Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân chiếm 7,27%. Trong đó tỷ lệ nam quan hệ tình dục trước hôn nhân cao hơn nữ. Bảng 1. Tuổi quan hệ tình dục (n = 811) Tuổi quan hệ tình dục Nam Nữ Tổng Tuổi trung bình quan hệ tình dục ± độ lệch chuẩn 20,1 ± 2,08 20,3 ± 1,53 20,2 ± 1,9 Tuổi quan hệ tình dục thấp nhất – cao nhất 12 - 24 18 – 23 12 - 24 ≤18 7 (77,78%) 2 (22,22%) 9 (15,25%) >18 35 (70%) 15 (30%) 50 (84,75%) Bảng trên cho thấy tuổi trung bình quan hệ tình dục của sinh viên y là 20,2. Trong đó tuổi trung bình quan hệ tình dục của nam và nữ gần như nhau (20,1 và 20,3). Tuổi quan hệ tình dục sớm nhất là 12, muộn nhất là 24. Tỷ lệ quan hệ tình dục từ 18 tuổi trở xuống chiếm 15,25%. Bảng 2. Đối tượng quan hệ tình dục trước hôn nhân (n = 59) Đối tượng quan hệ tình dục Nam Nữ Bạn tình nữ 36 (85,71%) 0(0%) Bạn tình nam 6 (14,29%) 17 (100%) Tổng 42(100%) 17(100%) Tỷ lệ quan hệ tình dục dị tính cao, ở nam giới là 85,71% và nữ giới 100%, tỷ lệ nam giới quan hệ đồng tính chiếm trên 14%. TCNCYH 104 (6) - 2016 87
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Một số yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân Bảng 3. Các yếu tố liên quan của hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân với đặc điểm cá nhân (n = 811) Hành vi QHTD trước hôn nhân Đặc điểm OR p Có QHTD Không QHTD Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn 22,2 ± 1,78 21,3 ± 1,60 0,000 Giới Nam 42 (10,47%) 359 (89,53%) 2,7 0,0005 Nữ 17 (4,14%) 393 (95,86%) Nơi ở Ngoại trú 48 (7,53%) 589 (92,47%) 1,20 0,585 Nội trú 11 (6,32%) 163 (93,68%) 7 Hài lòng với học lực Hài lòng 31 (8,07%) 353 (91,93%) 1,25 0,407 Không hài lòng 28 (6,55%) 399 (93,45%) Uống rượu trong 12 tháng qua Có 47 (10,42%) 404 (89,58%) 3,37 0,0001 Không 12 (3,33%) 348 (96,67%) Xem phim khiêu dâm ít nhất 1 tuần 1 lần Có 38 (13,71%) 239 (86,29%) 3,88 0,000 Không 21 (3,93%) 513 (96,07%) * QHTD: quan hệ tình dục. Tuổi trung bình của nhóm có quan hệ tình dục (22,2) lớn hơn nhóm chưa quan hệ tình dục (21,3). Nam giới có xu hướng quan hệ tình dục trước hôn nhân cao gấp 2,7 lần nữ giới (p = 0,0005). Sinh viên có hành vi uống rượu trong 12 tháng qua có xu hướng quan hệ tình dục trước hôn nhân cao gấp 3,37 lần so với sinh viên không có hành vi uống rượu trong 12 tháng qua (p = 0,0001). Sinh viên có hành vi xem phim ảnh khiêu dâm ít nhất một lần một tuần có hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân cao gấp 3,88 lần so với sinh viên không có hành vi này, p < 0,05. Sinh viên chịu tác động của những hành động sờ/vuốt ve không mong muốn trong quá khứ có xu hướng quan hệ tình dục trước hôn nhân cao gấp 2,38 lần so với những sinh viên chưa từng chịu tác động này (p = 0,001) (bảng 4). 88 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 4. Các yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ tình dục trước hôn nhân của giai đoạn thời thơ ấu (18 năm đầu đời) (n = 811) Hành vi QHTD trước hôn nhân Đặc điểm OR p Có QHTD Không QHTD Bị vuốt ve không mong muốn Có 32 (11,34%) 250 (88,66%) 2,38 0,001 Không 27 (5,1%) 502 (94,9%) Bị đụng chạm không mong muốn Có 17 (9,24%) 167 (90,76%) 1,417 0,2 Không 42 (6,7%) 585 (93,3%) Bị cưỡng bức Có 8 (11,9%) 59 (88,1%) 1,842 0,13 Không 51 (6,85%) 693 (93,15%) * QHTD: quan hệ tình dục. BÀN LUẬN thanh niên) [7; 8]. Giải thích cho sự khác biệt Về thực trạng quan hệ tình dục của sinh này có thể do quy mô điều tra, điều kiện văn viên Trường Đại học Y Hà Nội, nghiên cứu hóa, xã hội của từng khu vực đã ảnh hưởng cho thấy tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn đến suy nghĩ và thực hành của sinh viên trong nhân của sinh viên Trường Đại học Y Hà Nội hành vi quan hệ tình dục. là 7,27% trong đó nam quan hệ tình dục chiếm 5,17%, nữ chiếm 2,1%. Kết quả nghiên Nhìn chung, tuổi trung bình quan hệ tình cứu này thấp hơn so với nghiên cứu tại dục của sinh viên Y khá cao (20,2). Trong đó Trường Đại học Hà Nội năm 2001 với tỷ lệ tuổi trung bình quan hệ tình dục của nam và quan hệ tình dục chiếm 16,1% và thấp hơn nữ là gần như nhau (20,1 và 20,3). Kết quả nhiều so với một nghiên cứu cũng trên đối này thấp hơn so với một nghiên cứu vào năm tượng sinh viên tại đại học Kathmandu, Nepal 2001 tại một số trường đại học ở Hà Nội (20,4 (39%) [9; 10]. Giải thích cho vấn đề này có thể ở nam và 20,8 ở nữ) [11]. Có 15,25% sinh do chương trình học tại trường đại học Y khá viên quan hệ tình dục lần đầu từ 18 tuổi trở vất vả, đa số các sinh viên đều dành thời gian xuống và 84,75% sinh viên có quan hệ tình tập trung cho việc học, ít quan tâm hơn đến dục lần đầu trên 18 tuổi. chuyện tình cảm của bản thân. Tuy nhiên, khi Qua phân tích thấy xuất hiện tỷ lệ không so sánh với một nghiên cứu tiến hành trên nhỏ nam giới quan hệ đồng tính trong sinh nhóm đối tượng rộng hơn là: điều tra quốc gia viên là 14,29%. Một nghiên cứu khác tại thành về vị thành niên và thanh niên Việt Nam phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ nam quan hệ (SAVY1 và SAVY2) thì tỷ lệ này xấp xỉ bằng tình dục đồng giới ở độ tuổi 16 - 20 là 12,1% nhau (7,6% ở tuổi vị thành niên và 9,5% ở tuổi và ở độ tuổi 21 - 25 là 23,3% [12]. TCNCYH 104 (6) - 2016 89
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả nghiên cứu cho thấy,có mối quan Tuổi trung bình quan hệ tình dục của sinh hệ có ý nghĩa thống kê giữa giới, hành vi uống viên Y là 20,2 với nam và nữ gần như nhau rượu trong 12 tháng qua, xem phim khiêu dâm (20,1 nam và 20,3 nữ). Tỷ lệ quan hệ tình dục ít nhất 1 lần 1 tuần với hành vi quan hệ tình từ 18 tuổi trở xuống chiếm 15,25%. dục trước hôn nhân. Kết quả cho thấy nam Tỷ lệ quan hệ tình dục dị tính cao (85,71% giới có nguy cơ quan hệ tình dục trước hôn nam và 100% nữ). Xuất hiện tỷ lệ nam giới nhân cao hơn nữ giới 2,7 lần, điều này cũng quan hệ đồng tính trong tổng số nam giới phù hợp với kết quả nghiên cứu Điều tra Quốc quan hệ tình dục là 14,29%. gia vị thành niên và thanh niên Việt Nam 2003. Tỷ lệ nam thanh thiếu niên có quan hệ Những sinh viên là nam, có hành vi uống tình dục trước hôn nhân là 11,1% và nữ thanh rượu trong 12 tháng qua, xem phim khiêu dâm thiếu niên là 4% [13]. ít nhất 1 lần 1 tuần, chịu tác động của những Giải thích cho vấn đề này do nữ giới ở Việt hành động sờ/vuốt ve không mong muốn Nam chịu ảnh hưởng nhiều của nền văn hóa trong quá khứ có nguy cơ quan hệ tình dục phương Đông, còn rụt rè và chưa chủ động trước hôn nhân cao hơn những sinh viên là trong quan hệ tình dục. Nhóm sinh viên có nữ, không có hành vi uống rượu trong 12 hành vi uống rượu trong 12 tháng qua và xem tháng qua, xem phim khiêu dâm ít nhất 1 lần 1 phim khiêu dâm ít nhất 1 lần 1 tuần có nguy tuần và không chịu tác động của những hành cơ quan hệ tình dục trước hôn nhân cao hơn động sờ/vuốt ve không mong muốn trong quá nhóm không có hành vi này lần lượt là 3,37 và khứ, mối liên quan này có ý nghĩa thống kê. 3,88 lần. Một số nghiên cứu của các tác giả khác cũng cho ra kết quả về mối liên quan Lời cảm ơn tương tự [13]. Uống rượu bia, sử dụng các Nghiên cứu được thực hiện dưới sự đồng chất kích thích làm cơ thể không tỉnh táo, dễ ý của Trường Đại học Y Hà Nội và Viện Đào dẫn đến những hành động không kiểm soát tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng. Xin được. Việc sinh viên tiếp xúc với phim ảnh trân trọng cám ơn sự hợp tác triển khai nghiên khiêu dâm, văn hóa phẩm đồi trụy mà không cứu của các bạn sinh viên Trường Đại học Y có sự hỗ trợ, định hướng sẽ dễ bị ảnh hưởng, Hà Nội. thậm chí là bắt chước. Kết quả cũng chỉ ra mối liên quan có ý nghĩa thống kê của sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO viên chịu tác động bởi những hành động sờ/ 1. Nguyễn Đức Chiện (2008). Chuyển đổi vuốt ve không mong muốn trong quá khứ (18 mô hình kết hôn ở nông thôn Việt Nam trước năm đầu đời) với hành vi quan hệ tình dục và sau đổi mới: so sánh ba xã thuộc ba vùng trước hôn nhân. đất nước, Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam KẾT LUẬN học lần thứ ba Tiểu ban Xã hội Việt Nam. Tỷ lệ quan hệ tình dục trước hôn nhân 2. Vũ Tuấn Huy (2006). Những vấn đề của chiếm 7,27%. Tỷ lệ quan hệ tình dục trước gia đình Việt Nam trong quá trình biến đổi xã hôn nhân ở nam cao hơn nữ (5,17% ở nam hội theo xu hướng công nghiệp hóa và hiện và 2,1% ở nữ). đại hóa. Tạp chí Xã hội học, 2(94), 13 - 20. 90 TCNCYH 104 (6) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Trần Thị Hồng Nguyễn Hữu Minh thành niên và thanh niên (SAVY) lần thứ hai. (2011). Biến đổi thái độ về tình dục của thanh 9. Nguyễn Thị Kim Hoa (2006). Quan niên Việt Nam. Tạp chí khoa học xã hội, 3 điểm của sinh viên về quan hệ tình dục trước (151), 26 - 34. hôn nhân. Tạp chí Nghiên cứu Gia đình và 4. Lâm Ngọc Như Trúc (2009). Công Giới, 17(3). nghiệp hóa và sự biến đổi của gia đình Việt 10. Ramesh Adhikari., Jyotsa Tamang Nam, chủ biên, Nhà xuất bản thế giới, Kỷ yếu (2009). Premarital Sexual Behaviour among hội thảo Quốc tế Việt Nam học lần thứ ba. college students of Kathmandu, Nepal. BMC Tiểu ban xã hội Việt Nam, 525 - 537. Public Health, 9(241), 1 - 9. 5. Ifeoma R. Ere (2014). Adolescents Atti- 11. Nguyễn Anh Tuấn (2012). Sử dụng tude Towards Premarital Sex. Mediterranean dịch vụ tư vấn xét nghiệm tình nguyện trong Journal of Social Sciences, 5(10), 491 - 499. nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới tại 6. Anil Kumar and V.K. Tiwari (2003). thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Dự Knowledge, attitude and behaviour towards phòng, 3(130), 104 - 108. pre-marital sex: A study among youths from 12. Đào Hoàng Bách (2007). Thực trạng two city-slums in India. Health and Population, và các yếu tố liên quan đến hành vi quan hệ , 126 - 134. 26(4) tình dục trước hôn nhân của thanh thiếu nien 7. Bộ Y tế (2003). Điều tra quốc gia về vị trong độ tuổi 14 - 25: Điều tra Quốc gia vị thành niên và thanh niên (SAVY) lần thứ nhất. thành niên và thanh niên Việt Nam 2003. Tạp 8. Bộ Y tế (2008). Điều tra quốc gia về vị chí Y học thực hành, 9(577 + 578), 20 - 23. Summary PREMARITAL SEX AND SOME RELATED FACTORS AMONG STUDENTS IN HANOI MEDICAL UNIVERSITY IN 2015 Premarital sexes among students have been subjects of recent attention in Vietnam. This cross–sectional study was conducted among 811 students at the Hanoi Medical University with the aim of finding the sex status and other related factors about premarital sex. The results showed that the prevalence of premarital sex among students was only 7.27% (5.17% male and 2.1% female). The average age of sexual intercourse was 20.2 years old. Among students who had premarital sex, 85.71% of male and 100% females had heterosexual intercourse, while only 14.29% of the men had homosexual experience. Our study also revealed several other related factors associated with premarital sexual behaviors such as gender, drinking alcohol behavior, watching pornographic film, unexpected actions to your body, who had sexual intercourse. Keywords: students, premarital sex, 2015 TCNCYH 104 (6) - 2016 91