Phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa nội nhi bệnh viện y học cổ truyền trung ương
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 đến 2014. Kết quả cho thấy 100% bệnh nhi được sử dụng Y học hiện đại kết hợp Y học cổ truyền. Điều trị dùng thuốc Y học hiện đại tăng theo từng năm, trong đó nhóm thuốc kháng sinh (51,7%) và bổ thần kinh (75,6%) được sử dụng nhiều nhất.
Điều trị không dùng thuốc theo Y học cổ truyền: 80,8% sử dụng điện châm; 43,3% sử dụng xoa bóp bấm huyệt; 28,6% sử dụng thủy châm; 15,2% không sử dụng phương pháp nào. Điều trị dùng thuốc theo Y học cổ truyền: 77,6% sử dụng thuốc thang; 77,4% và 63,4% thuốc dạng cốm/chè; 42,0% thuốc dạng hoàn; 36,6% thuốc dạng cao lỏng. Kết quả điều trị: Tỷ lệ khỏi chiếm 7,2%; đỡ chiếm 70,4%; không đổi chiếm 8,7%; tỷ lệ chuyển viện chiếm 13,7%; không có bệnh nhi nào tử vong
File đính kèm:
phuong_phap_dieu_tri_benh_nhi_di_chung_viem_nao_tai_khoa_noi.pdf
Nội dung text: Phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa nội nhi bệnh viện y học cổ truyền trung ương
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI DI CHỨNG VIÊM NÃO TẠI KHOA NỘI NHI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG Nguyễn Thanh Thủy, Phạm Khắc Quỳnh Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ năm 2010 đến 2014. Kết quả cho thấy 100% bệnh nhi được sử dụng Y học hiện đại kết hợp Y học cổ truyền. Điều trị dùng thuốc Y học hiện đại tăng theo từng năm, trong đó nhóm thuốc kháng sinh (51,7%) và bổ thần kinh (75,6%) được sử dụng nhiều nhất. Điều trị không dùng thuốc theo Y học cổ truyền: 80,8% sử dụng điện châm; 43,3% sử dụng xoa bóp bấm huyệt; 28,6% sử dụng thủy châm; 15,2% không sử dụng phương pháp nào. Điều trị dùng thuốc theo Y học cổ truyền: 77,6% sử dụng thuốc thang; 77,4% và 63,4% thuốc dạng cốm/chè; 42,0% thuốc dạng hoàn; 36,6% thuốc dạng cao lỏng. Kết quả điều trị: tỷ lệ khỏi chiếm 7,2%; đỡ chiếm 70,4%; không đổi chiếm 8,7%; tỷ lệ chuyển viện chiếm 13,7%; không có bệnh nhi nào tử vong. Từ khóa: phương pháp điều trị, bệnh nhi di chứng viêm não I. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm não là tình trạng viêm nhiễm của nhu Năm 1980 - 1989, nghiên cứu 8.349 bệnh mô não, biểu hiện bằng sự rối loạn chức năng nhân vào điều trị tại khoa Thần kinh bệnh viện thần kinh – tâm thần khu trú hoặc lan tỏa. Theo Bạch Mai, có 10,93% bệnh nhân viêm não số liệu thống kê từ 12.436 báo cáo trên thế Nhật Bản, trong đó lứa tuổi dưới 15 tuổi chiếm giới (2008), tỷ lệ mắc viêm não cấp tính ở các 55,31% [4]. Tại Bệnh viện Nhi Trung ương: nước phương Tây công nghiệp hóa và các năm 2003 - 2004, khoa truyền nhiễm có 374 nước nhiệt đới ở trẻ em là 10,5/100.000 và trẻ viêm não nhập viện, tỷ lệ tử vong là 8,8% 2,2/100.000 ở người lớn. Tỷ lệ chung ở mọi [5]; từ tháng 06/2012 - 07/2013 có 520 trẻ viêm lứa tuổi là 6,34/100.000 [1]. não nhập viện, 46% xác định được căn Theo Tổ chức Y tế thế giới, hàng năm trên nguyên. Căn nguyên hay gặp là viêm não Nhật thế giới có gần 50.000 người mắc viêm não Bản, herpes simplex virus, enterovirus [2] Nhật Bản, chủ yếu ở trẻ em, bệnh có tỷ lệ tử Viêm não thuộc phạm vi chứng Ôn bệnh vong cao, có thể tới 30% ở các nước vùng của Y học cổ truyền. Bệnh chuyển biến theo nhiệt đới [2]. Một nghiên cứu tại Pháp từ năm các giai đoạn: vệ, khí, dinh, huyết và thương 2000 - 2002, tỷ lệ viêm não cấp tính là âm, thấp trở ở kinh lạc. Thời kỳ thương âm 1,9/100.000. Tỷ lệ tử vong sau 6 tháng là 6%, tương ứng với giai đoạn di chứng của Y học tỷ lệ di chứng là 71% [3]. hiện đại, nhiệt vào phần huyết kéo dài làm tân dịch bị hao tổn, không nuôi dưỡng được cân Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thanh Thủy – Khoa Y học cổ cơ, kinh lạc bế tắc gây các di chứng vận động, truyền – Trường Đại học Y Hà Nội tâm thần [6]. Y học cổ truyền đã có nhiều Email: tuonglai12@yahoo.co.uk công trình nghiên cứu phục hồi di chứng viêm Ngày nhận: 10/10/2015 Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 não với mong muốn bệnh nhi tiếp tục phát 114 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC triển và tái hòa nhập xã hội. Bài thuốc thường chứng viêm não điều trị nội trú tại khoa Nội được dùng là Lục vị hoàn và phương pháp Nhi bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương từ không dùng thuốc như điện châm, mãng năm 2010 – 2014. châm, thủy châm, xoa bóp bấm huyệt [6 - 10] - Số liệu thu thập tại Phòng kế hoạch tổng cho hiệu quả điều trị tốt. hợp Bệnh viện y học cổ truyền Trung ương. Khoa Nội Nhi Bệnh viện Y học cổ truyền - Thông tin về mỗi bệnh nhi được thu thập Trung ương là một trong những cơ sở y học theo phiếu nghiên cứu thiết kế sẵn. cổ truyền đầu ngành trong chăm sóc và điều - Chẩn đoán dựa vào chẩn đoán ra viện trị bệnh nhi viêm não. Trong những năm gần của bệnh án. đây, số lượng bệnh nhi di chứng viêm não 3. Các chỉ tiêu nghiên cứu đến điều trị tại khoa có chiều hướng ngày càng gia tăng. Khảo sát phương pháp điều trị Đặc điểm chung của bệnh nhi bệnh nhi di chứng viêm não tại khoa Nội nhi - Tuổi, giới, nguyên nhân gây bệnh. Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương góp - Thời gian mắc bệnh đến khi vào điều trị. phần hoàn thiện bức tranh toàn cảnh về tình - Di chứng viêm não: các triệu chứng thần hình điều trị bệnh nhi di chứng viêm não tại kinh, các triệu chứng rối loạn tâm trí, rối loạn các cơ sở y học cổ truyền trong cả nước nói dinh dưỡng. chung. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành - Thể bệnh theo Y học cổ truyền. nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Mô tả Các chỉ số mô tả phương pháp điều trị phương pháp điều trị bệnh nhi di chứng viêm - Điều trị bằng thuốc Y học hiện đại. não tại khoa Nội nhi Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung ương từ năm 2010 – 2014. - Điều trị bằng phương pháp không dùng thuốc theo Y học cổ truyền. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP - Điều trị bằng phương pháp dùng thuốc theo Y học cổ truyền. 1. Đối tượng - Kết quả điều trị. - Tất cả các hồ sơ bệnh án ra viện của bệnh nhi điều trị nội trú tại khoa Nội Nhi Bệnh 4. Xử lý số liệu: số liệu được xử lý bằng viện Y học cổ truyền trung ương được chẩn phần mềm SPSS 16.0. đoán di chứng viêm não trong thời gian từ 5. Đạo đức nghiên cứu 01/01/2010 đến 31/12/2014. Đề tài nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và - Tuổi từ 0 - 15 tuổi. nâng cao sức khỏe cho bệnh nhi di chứng * Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh án không đầy viêm não, được sự đồng ý của Ban lãnh đạo đủ thông tin nghiên cứu. khoa Nội nhi Bệnh viện Y học Cổ truyền Trung 2. Phương pháp ương. Chúng tôi đảm bảo trung thực với số liệu thu thập được, tính toán đảm bảo chính Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, xác, không làm hư hỏng hay thất lạc bệnh án. mô tả cắt ngang. III. KẾT QUẢ Cách thức tiến hành - Nghiên cứu hồi cứu tất cả các bệnh án đã 1. Đặc điểm lâm sàng ra viện của bệnh nhi được chẩn đoán di - Tuổi và giới: tuổi trung bình: 4,01 ± 3,29 TCNCYH 99 (1) - 2016 115
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tuổi. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là nhóm bệnh 28,7% có rối loạn dinh dưỡng. nhi ≤ 5 tuổi chiếm 73,9%, tỷ lệ nam/nữ là 1,45. - Thể bệnh Y học cổ truyền: 50,0% thể âm - Nguyên nhân gây bệnh: 20,8% viêm não hư; 41,5% thể âm huyết hư sinh phong; 8,2% Nhật Bản; 18,7% Herpes simplex Virus; 0,5% thể khí huyết hư. Enterovirus; 60,0% không rõ nguyên nhân. 2. Phương pháp điều trị - Thời gian bị bệnh đến điều trị: dưới 1 100% bệnh nhi di chứng viêm não được tháng chiếm 41,8%; 1 – 3 tháng chiếm 26,1%; điều trị kết hợp Y học hiện đại và Y học cổ trên 3 tháng chiếm 32,1%. truyền. - Di chứng viêm não: 100,0% có các triệu chứng thần kinh; 34,1% có rối loạn tâm trí và 2.1. Điều trị dùng thuốc y học hiện đại Số lượt dùng 120 111 100 80 Kháng sinh 62 66 62 60 54 Bổ thần kinh 42 47 An thần kinh 40 30 32 Chống động 33 32 26 22 28 kinh 20 24 12 9 17 20 10 6 10 0 5 2 2010 2011 2012 2013 2014 Năm Biểu đồ 1. Điều trị bằng thuốc y học hiện đại Điều trị sử dụng thuốc bằng y học hiện đại đều có xu hướng tăng theo từng năm từ 2010 – 2014. Trong đó, nhóm thuốc bổ thần kinh, kháng sinh được sử dụng nhiều nhất. Thuốc kháng sinh n % 1 176 84,6 Số loại 2 31 14,9 ≥ 3 1 0,5 Uống 149 71,7 Đường Tiêm tĩnh mạch chậm 35 16,8 dùng Uống + tiêm tĩnh mạch chậm 24 11,5 ≤ 5 ngày 46 22,1 Số ngày 6 – 10 ngày 141 67,8 dùng > 10 ngày 21 10,1 116 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Thuốc kháng sinh n % 1 169 81,3 Số đợt 2 31 14,9 dùng ≥ 3 8 3,8 Tổng số 208 100 Trong số 208 bệnh nhân có điều trị kháng sinh, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng một loại kháng sinh; đường uống; từ 6 - 10 ngày; dùng 1 đợt chiếm đa số. 2.2. Điều trị bằng y học cổ truyền Bảng 2. Phương pháp không dùng thuốc theo y học cổ truyền Phương pháp n % Điện châm 325 80,8 Thủy châm 115 28,6 Xoa bóp bấm huyệt 174 43,3 Chưa sử dụng 61 15,2 Tổng số 402 100 Phương pháp điện châm được sử dụng nhiều nhất, chiếm 80,8%; phương pháp xoa bóp bấm huyệt chiếm tỷ lệ 43,3%; phương pháp thủy châm chiếm 28,6%; 15,2% số bệnh nhi chưa sử dụng phương pháp nào. Bảng 3. Phương pháp dùng thuốc theo y học cổ truyền Thuốc n % Lục vị 211 52,5 Sâm linh bạch truật tán 80 19,9 Thang Khác 21 5,2 Tổng 312 77,6 Ma hạnh 84 20,9 Tiêu viêm 58 14,4 Cao lỏng Khác 4 1,0 Tổng 146 36,6 Lục vị 162 40,3 Hoàn Khác 7 1,7 Tổng 169 42,0 Chè an thần 255 63,4 Cốm/Chè Cốm bổ tỳ 311 77,4 Tổng số 402 100 TCNCYH 99 (1) - 2016 117
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tỷ lệ sử dụng thuốc thang cao nhất (chiếm 77,6%); 77,4% và 63,4% dùng thuốc dạng cốm, chè; 42,0% dùng thuốc dạng hoàn; 36,6% dùng thuốc cao lỏng. Vị thuốc Phục linh 70.9% Hoài sơn 70.6% Thục địa 60.2% Trạch tả 56.2% Sơn thù 56.9% Đan bì 56.7% Thạch xương bồ 34.8% Long nhãn 18.7% Viễn chí 21.1% Táo nhân 20.9% Đại táo 27.4% Cam thảo 26.6% Đỗ trọng 22.1% Bạch truật 20.4% Hoàng kỳ 16.4% Đảng sâm 22.9% Bạch thược 23.4% Đương quy 21.6% Kỷ tử 12.9% Cẩu tích 9.9% Ba kích 8.5% Bán hạ 4.5% Trần b ì 9.5% Tục đoạn 9.9% Tỷ lệ (%) Biểu đồ 2. Các vị thuốc y học cổ truyền thường dùng Tỷ lệ sử dụng các vị thuốc Hoài sơn, Phục linh, Thục địa, Sơn thù, Đan bì, Trạch tả cao nhất, chiếm từ 56,2% đến 70,9%. 2.3. Kết quả điều trị Khỏi Đỡ Không đổi Chuyển viện 13,7% 7,2% 8,7% 70,4% Biểu đồ 3. Kết quả điều trị 118 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Kết quả điều trị, tỷ lệ khỏi chiếm 7,2%; tỷ lệ đỡ chiếm 70,4%; tỷ lệ không đổi chiếm 8,7%; tỷ lệ chuyển viện chiếm 13,7%; không có bệnh nhi nào tử vong. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu này cho thấy tất cả bệnh nhi di dùng thuốc và phương pháp dùng thuốc. chứng viêm não điều trị tại khoa Nội Nhi Bệnh Trong phương pháp không dùng thuốc, tỷ lệ viện Y học cổ truyền Trung ương đều được sử dụng điện châm là cao nhất (80,8%). Tuy điều trị kết hợp Y học hiện đại và Y học cổ nhiên, tỷ lệ sử dụng thủy châm còn khá thấp truyền. Trong đó, thuốc y học hiện đại được so với phương pháp khác (28,6%). Theo sử dụng với xu hướng ngày càng tăng và Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Bội Hương, nhóm thuốc bổ thần kinh, kháng sinh được sử nghiên cứu kết hợp điện châm và thủy châm dụng nhiều nhất. Methylcoban điều trị cho bệnh nhi viêm não Thuốc kháng sinh được sử dụng chiếm tỷ sau giai đoạn cấp có sự cải thiện đáng kể về lệ 51,7%, chủ yếu là nhóm thuốc β-lactam chức năng vận động [9]. Thủy châm vitamin như: Augmentin, Zinnat, Fortum, Dacef . Tỷ nhóm B gồm B1, B6, B12 có tác dụng phục lệ bệnh nhi sử dụng một loại kháng sinh, hồi các tổn thương thần kinh trên bệnh thần đường uống, thời gian 6 – 10 ngày và điều trị kinh ngoại biên và ngăn chặn sự dẫn truyền 1 đợt kháng sinh chiếm đa số. Kết quả này các xung thần kinh bất thường. cũng tương đương với kết quả nghiên cứu Tỷ lệ sử dụng phương pháp xoa bóp bấm của Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Bàng huyệt chiếm tỷ lệ 43,3%. Nguyễn Thị Ngọc [11]. Sức đề kháng suy giảm, tình trạng suy Linh nghiên cứu điều trị kết hợp điện châm, dinh dưỡng, chế độ ăn uống, chăm sóc của thủy châm và xoa bóp bấm huyệt cho trẻ bại bệnh nhi là những yếu tố khiến trẻ dễ bị mắc não thể co cứng đem lại hiệu quả đáng kể bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Vì vậy, phục hồi các chức năng vận động thô sơ [10]. kháng sinh được sử dụng để điều trị bội Theo Y học cổ truyền, xoa bóp bấm huyệt có nhiễm cho bệnh nhi di chứng viêm não chủ tác dụng điều hòa khí huyết, khai thông kinh yếu là kháng sinh phổ rộng như nhóm thuốc mạch, được sử dụng để điều trị các trường β-lactam. hợp có khí huyết ứ trệ, kinh mạch tắc trở - là Các thuốc bổ thần kinh có tác dụng cải những chứng trạng thường gặp ở bệnh nhi di thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh, bảo vệ chứng ôn bệnh. chống lại những rối loạn chuyển hóa tại các Các dạng thuốc Y học cổ truyền điều trị vùng tổn thương thần kinh trung ương, tăng bệnh nhi di chứng viêm não rất phong phú, đa cường dinh dưỡng thần kinh nên thường dạng về chủng loại, thành phần. Thuốc thang được sử dụng điều trị di chứng viêm não. được sử dụng nhiều nhất, do đặc điểm là Bệnh nhi có tăng trương lực cơ gây co cứng, thuốc lỏng dễ uống, nồng độ thuốc cao. Bài xoắn vặn được sử dụng thuốc doãi cơ phối thuốc cổ phương thường được sử dụng trong hợp xoa bóp bấm huyệt có tác dụng tốt. Bệnh nghiên cứu là Lục vị hoàn và Sâm linh bạch nhi rối loạn tâm trí thường được sử dụng các truật tán. Bài thuốc Lục vị hoàn được coi là loại thuốc an thần kinh, chống động kinh. thần dược đối với bệnh nhi do theo lý luận Y 100% bệnh nhi nghiên cứu điều trị Y học học cổ truyền, trẻ thuần dương vô âm nên cổ truyền đều kết hợp phương pháp không điều trị phải dùng pháp bổ âm làm chủ [6]. Bài TCNCYH 99 (1) - 2016 119
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thuốc Sâm linh bạch truật tán là bài thuốc có chuyển viện chiếm 13,7%; không có bệnh nhi tác dụng bổ khí, kiện tỳ, lý khí hóa thấp; nào tử vong. thường chỉ định cho bệnh nhi có suy dinh Điều trị dùng thuốc Y học hiện đại tăng dưỡng. Các vị thuốc thường dùng trong theo từng năm, trong đó nhóm thuốc kháng nghiên cứu là các vị thuốc bổ âm huyết như sinh và bổ thần kinh chiếm số lượng lớn nhất. Thục địa, Đương quy, Bạch thược; thuốc bổ Điều trị không dùng thuốc theo Y học cổ khí như Hoài sơn, Hoàng kỳ, Đảng sâm và truyền sử dụng điện châm và xoa bóp bấm thuốc khai khiếu như Thạch xương bồ Bệnh huyệt nhiều nhất; có 15,2% không sử dụng nhi di chứng ôn bệnh tổn thương phần âm; phương pháp nào. Thuốc sử dụng theo Y học âm huyết hư, khí huyết ứ trệ lâu ngày hóa cổ truyền sử dụng thuốc thang, thuốc dạng đàm, đàm làm tắc các khiếu gây chứng thần cốm/chè nhiều nhất. chí bất an. Vì vậy, điều trị di chứng ôn bệnh thường sử dụng các vị thuốc bổ âm huyết, bổ Lời cảm ơn khí, khai khiếu trừ đàm, an thần. Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn Cao ma hạnh và cao tiêu viêm là dạng cao Phòng quản lý đào tạo đại học Trường Đại lỏng sử dụng chủ yếu để điều trị nhiễm trùng học Y Hà Nội, Khoa Y học cổ truyền trường đường hô hấp. Tại khoa Nội Nhi Bệnh viện Y Đại học Y Hà Nội và tập thể y bác sĩ khoa Nội học cổ truyền Trung ương đã kết hợp điều trị nhi Bệnh viện Y học cổ truyền trung ương. kháng sinh của Y học hiện đại với cao tiêu viêm và cao ma hạnh của Y học cổ truyền, TÀI LIỆU THAM KHẢO điều trị tốt nhiễm khuẩn đường hô hấp. Ngoài ra, cốm bổ tỳ và chè an thần là những loại 1. Fidan Jmor (2008). The incidence of thuốc được chế biến sẵn, dễ sử dụng, đặc biệt acute encephalitis syndrome in Western đối với trẻ nhỏ và có tác dụng tốt trong điều trị industrialised and tropical countries. Virology hỗ trợ: nâng cao thể trạng, điều trị suy dinh Journal, 5, 134. dưỡng, an thần kinh mức độ nhẹ 2. Phạm Nhật An, Trịnh Thị Luyến Về kết quả điều trị, tỷ lệ bệnh nhi khỏi (2013). Nghiên cứu căn nguyên, đặc điểm chiếm 7,2%, đỡ chiếm 70,4%. Kết quả này dịch tễ học lâm sàng viêm não cấp ở trẻ em tương đương với kết quả của mốt số nhà tại bệnh viện Nhi trung ương. Tạp chí nghiên khoa học khác [12; 13]. Bệnh nhi sau điều trị cứu y học, 3, 60 - 66. có kết quả không đổi (8,7%), chuyển viện 3. Mailles A, Vaillant V, Stahl JP (2007). (13,7%) là những trường hợp bệnh diễn biến Infectious encephalitis in France from 2000 to bệnh quá nặng nề, được chuyển đến các cơ 2002: the hospital database is a aluable but sở y tế có đầy đủ trang thiết bị để tiếp tục điều trị nên không có bệnh nhân nào tử vong. limited source of information for epidemiological studies. Pubmed, 37(2), 95 – 102. V. KẾT LUẬN 4. Lê Đức Hinh, Lê Trọng Luân, Hồ Thị 100% bệnh nhi di chứng viêm não được Thơ (1993). Đặc điểm dịch tễ học của bệnh sử dụng Y học hiện đại kết hợp Y học cổ nhân viêm não Nhật Bản tại khoa Thần kinh truyền đem lại hiệu quả điều trị khỏi 7,2%; đỡ bệnh viện Bạch Mai từ năm 1980 đến 1989. chiếm 70,4%; không đổi chiếm 8,7%; tỷ lệ Tạp chí vệ sinh phòng dịch, 1, 62 – 67. 120 TCNCYH 99 (1) - 2016
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 5. Phạm Ngọc Đính, Phạm Thị Sửu, Lê 10. Nguyễn Thị Ngọc Linh, Đặng Kim Hồng Phong (2005). Đặc điểm dịch tễ học Thanh, Nguyễn Diên Hồng (2015). Đánh giá viêm não cấp do Virus tại một số địa phương tác dụng phục hồi chức năng vận động của trẻ miền Bắc 2003 – 2004. Tạp chí Y học dự bại não thể co cứng bằng điện châm, thủy phòng, 15(4), 64 – 67. châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt. Tạp chí Y 6. Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Kim dược học - Trường đại học Y dược Huế, 26, Ngọc (2014). Phục hồi chức năng tâm thần 36 – 42. bằng điện châm kết hợp với Lục vị hoàn ở bệnh nhi viêm não sau giai đoạn cấp. Tạp chí 11. Nguyễn Thị Vân Anh, Nguyễn Văn nghiên cứu y học, 3, 117 – 122. Bàng (2007). Khảo sát tình hình sử dụng 7. Nguyễn Tài Thu, Phạm Văn Giao kháng sinh trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại (1996). Kinh nghiệm châm một số huyệt điều khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai năm 2006. Tạp trị phục hồi di chứng cho bệnh nhi sau viêm chí Y học TP Hồ Chí Minh, 11(4), 94 – 99. não. Tạp chí châm cứu Việt Nam, 3, 30. 12. Phạm Văn Giao, Nguyễn Quốc Khoa 8. Nguyễn Bá Quang (2004). Đánh giá tác (1997). Tổng kết phục hồi chức năng sau giai dụng của điện mãng châm phục hồi chức đoạn cấp tính viêm não Nhật Bản năm 1996 năng vận động cho bệnh nhi viêm não Nhật bằng điện châm ở khoa Nhi bệnh viện Châm Bản. Tạp chí y học thực hành, 9, 6 – 10. cứu. Tạp chí châm cứu Việt Nam, 24, 10 – 16. 9. Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Bội Hương (2014). Phục hồi chức năng vận động 13. Nguyễn Bá Quang (2004). Đánh giá bằng điện châm kết hợp thủy châm Methylco- tác dụng của điện mãng châm phục hồi chức bal trên bệnh nhi viêm não sau giai đoạn cấp. năng vận động cho bệnh nhi viêm não Nhật Tạp chí nghiên cứu Y học, 3, 102 – 109. Bản. Tạp chí y học thực hành, 9, 6 – 10. Summary TREATMENT OF PEDIATRIC PATIENTS WITH SEQUELAE OF ENCEPHALITIS AT THE PEDIATRIC DEPARTMENT OF NATIONAL HOSPITAL OF TRADITIONAL MEDICINE The purpose of this study is to describe the treatment methods of pediatric patients with sequelae of encephalitis at the Pediatric Department of National Hospital of Traditional Medicine from 2010 to 2014. The results indicated that: 100% of pediatric patients used combine modern medicine with traditional medicine. Modern medicine’s drug used to increase each year, including the antibiotic group (51.7%) and nerve tonic (75.6%) were used most. Non-pharmacological treatment methods according to traditional medicine: 80.8% of patients used electrical acupunc- ture; 43.3% used acupressure; 28.6% used hydro – acupuncture; 15.2% did not use any method. Drug treatment methods according to traditional medicine: 77.6% of patients used decoction; 77.4% and 63.4% used soluble granules/ medicated tea; 42.0% used pill preparation; 36.6% used fluid paste. Treatment results: 7.2% of the total patients were cured of the disease; 70.4% im- proved; 8.7% remained the same as before treatment; 13.7% have been referred to other hospi- tals and there is no death reported. Key words: treatment methods, pediatric patients with sequelae of encephalitis TCNCYH 99 (1) - 2016 121