Phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người bị lãng quên: Phức hợp vấn đề và thách thức đối mặt trong chẩn đoán

Bệnh nhiệt đới bị lãng quên và bệnh ký sinh trùng (KST) lây truyền từ động vật sang người đã tác động lớn đến cá nhân, gia đình và cộng đồng tại các quốc gia đang phát triển, đó là gánh nặng về bệnh tật, chất lượng cuộc sống, mất đi khả năng sản xuất và làm trầm trọng thêm tình trạng đói nghèo cũng như chi phí điều trị tăng cao do kéo dài thời gian chăm sóc y tế. Gần đây, số ca mắc bệnh lây truyền từ động vật sang ng-ời tăng cao, động vật là nguồn nhiễm quan trọng cho tác nhân gây bệnh đang nổi ở người, kể cả KST.

Một số yếu tố tiếm ẩn liên quan đến sự xuất hiện bệnh là do bùng nổ dân số, dân di cư tự do hàng loạt bởi thảm họa do con người và thiên nhiên gây ra, dân di biến động đến các trung tâm đô thị lớn, không đủ nguồn thực phẩm cung cấp,… Chúng tôi tổng hợp mối liên kết giữa con người, bệnh KST và hệ sinh thái cùng tồn tại phát sinh ra các bệnh “đang nổi” và “tái nổi”, cũng như những con số ước tính gánh nặng bệnh toàn cầu

pdf 7 trang Bích Huyền 05/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người bị lãng quên: Phức hợp vấn đề và thách thức đối mặt trong chẩn đoán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfphong_chong_benh_lay_truyen_tu_dong_vat_sang_nguoi_bi_lang_q.pdf

Nội dung text: Phòng chống bệnh lây truyền từ động vật sang người bị lãng quên: Phức hợp vấn đề và thách thức đối mặt trong chẩn đoán

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 PHÕNG CHỐNG BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI BỊ LÃNG QUÊN: PHỨC HỢP VẤN ĐỀ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI MẶT TRONG CHẨN ĐOÁN Nguyễn Văn Chương*; Huỳnh Hồng Quang*; Triệu Nguyên Trung* TÓM TẮT Bệnh nhiệt đới bị lãng quên và bệnh ký sinh trùng (KST) l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi đã tác động lớn đến cá nhân, gia đình và cộng đồng tại các quốc gia đang phát triển, đó là gánh nặng về bệnh tật, chất lượng cuộc sống, mất đi khả năng sản xuất và làm trầm trọng thêm tình trạng đói nghèo cũng như chi phí điều trị tăng cao do kéo dài thời gian chăm sóc y tế. Gần đây, số ca mắc bệnh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi tăng cao, động vật là nguồn nhiễm quan trọng cho tác nhân gây bệnh đang nổi ở người, kể cả KST. Một số yếu tố tiếm ẩn liên quan đến sự xuất hiện bệnh là do bùng nổ dân số, dân di cư tự do hàng loạt bởi thảm họa do con người và thiên nhiên gây ra, dân di biến động đến các trung tâm đô thị lớn, không đủ nguồn thực phẩm cung cấp, Chúng tôi tổng hợp mối liên kết giữa con người, bệnh KST và hệ sinh thái cùng tồn tại phát sinh ra các bệnh “đang nổi” và “tái nổi”, cũng như những con số ước tính gánh nặng bệnh toàn cầu. * Từ khóa: Bệnh ký sinh trùng l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi; Sán lá gan lớn; Ấu trùng sán lợn. THE CONTROL OF NEGLECTED ZOONOTIC DISEASES: IN FACED COMPLEX PROBLEMS AND CHALLENGES IN DIAGNOSIS summary Neglected tropical diseases (NTDs) and zoonotic parasite disease (ZPDs) have an enormous impact on individuals, families and communities in developing countries in terms of disease burden, quality of life, loss of productivity and the aggravation of poverty as well as the high cost of long-term care. There are increasing numbers of cases of zoonotic infections being recognized, and animals are as an important source of emerging human pathogens, including parasites. A number of factors underlie, this emergence of zoonotic disease including overpopulation, mass migrations of populations due to natural or man-made disasters, the migration of populations into large urban centers, and inadequate food and water supplies. Here, we reviews the linkages between people, zoonotic parasites and the ecosystems in which they co-exist for ‘emerging’ and ‘re-emerging’, and estimates of the associated global human health burdens. * Key words: Zoonotic parasite diseases (ZPDs); Fassciola spp; Cysticercosis. GÁNH NẶNG VỀ BỆNH KST LÂY vật. Hầu hết bệnh KST l©y truyÒn tõ ®éng TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI vËt sang ng•êi là căn bệnh bị lãng quên, mặc dù chúng đã và đang gây gánh nặng Bệnh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi với bệnh tật và tài chính trên toàn cầu, không những tác nhân KST hiện đang rất phổ chỉ đối với con người, mà ngay cả kinh tế biến. Người nhiễm phải thông qua thực vật nuôi. Vì số liệu báo cáo chưa đầy đủ, phẩm, nước và tiếp xúc trực tiếp với động nên con số ước tính về gánh nặng có thể * Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Bách Quang 110
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 sai lệch. Nhìn chung, con số ước tính của bệnh toxoplasmosis bẩm sinh liên quan đến bệnh nang sán do Echinoccocus spp (cystic chậm phát triển trí tuệ, động kinh và mù, and alveolar echinococcosis) với ít nhất 1,5 có khoảng 2.300 DALYs/năm chỉ riêng tại triệu DALYs (Disability-adjusted life year) và Hà Lan, nơi dẫn đầu về bệnh nhiễm trùng có thể là nhiều hơn thế nữa (Budke và CS, truyền qua thực phẩm, hơn cả bệnh do 2006; Craig và CS, 2007; Torgerson và CS, Campylobacter. Nếu tính cả hội chứng 2010). khác, tỷ lệ mắc trên toàn cầu cao, bệnh Ngoài ra, bệnh nang sán do Echinococcus đã do Toxoplasma có thể góp phần vào gánh làm tiêu hao 0,5 - 2 tỷ USD trong Ngành nặng bệnh toàn cầu. Công nghiệp Chăn nuôi mỗi năm. Ước tính Bệnh sán lá lây truyền qua thức phẩm 40% gánh nặng toàn cầu của bệnh nang (FBTI-Foodborne trematode infections), sán và 90% bệnh do Echinococcus phế nang như các loài sán lá Fasciola, Clonorchis và tại Trung Quốc. Chỉ tính riêng 9 tỉnh của Opisthorchis thường gặp ở một số cộng Trung Quốc, có 330.000 ca dạng nang mỗi đồng, có thể làm 10.000 ca tử vong mỗi năm cũng như 16.600 ca ở phế quản phổi. Điều tra bằng siêu âm ở vùng Tibetan của năm. Đối với bệnh sán lá gan lớn, chỉ tính tỉnh Sichuan và Qinghai cho thấy, tỷ lệ mắc riêng đối với kinh tế chăn nuôi, đã mất đi 3 > 3,5% cho cả hai thể bệnh sán này. Trong tỷ USD. Mặc dù gánh nặng toàn cầu do hầu một số vùng của cộng đồng Tibetan, bệnh hết các bệnh KST l©y truyÒn tõ ®éng vËt sán Echinococcus là gánh nặng bệnh truyền sang ng•êi vẫn chưa biết hết, nhưng nó nhiễm lớn nhất. Tại Tibet, người ta ước tính cũng ngang bằng gánh nặng bệnh tật của 3 trung bình có 0,81 DALY/người mắc trong bệnh truyền nhiễm quan trọng ở người: sốt đời. rét, lao hoặc HIV/AIDS. Bên cạnh đó, các Ở một số nơi khác, bệnh do sán nhóm bệnh này còn làm ảnh hưởng đến Echinococcus đang tái hiện tại những bang kinh tế và sức khỏe vật nuôi (Paul Torgerson mới của Nga và Đông Âu và là vấn đề và Philip Craig, 2010). chính ở Trung Đông cũng như châu Mỹ Latinh. Tỷ lệ mắc nang sán thể phổi đang VẤN ĐỀ ĐANG NỔI: BỆNH SÁN LÁ GAN gia tăng tại châu Âu. Bệnh ấu trùng sán dây LỚN Ở NGƯỜI TẠI VIỆT NAM. lợn do T. solium cũng gây nên gánh nặng bệnh tật nghiêm trọng và 1/3 số ca động Kể từ 2004 - 2006, sán lá gan lớn (SLGL) kinh ở các quốc gia thu nhập thấp có sử được xem như là một bệnh KST l©y truyÒn dụng thịt lợn liên quan đến bệnh ấu trùng tõ ®éng vËt sang ng•êi đang nổi lên tại Việt sán lợn thể thần kinh (neurocysticercosis). Trung Quốc cũng là một quốc gia có bệnh Nam, với độ bao phủ trên 47/63 tỉnh, thành này lưu hành cao. Gánh nặng toàn cầu vẫn cả nước, trong đó, có 15/15 tỉnh khu vực chưa tính hết, nhưng ước tính sơ bộ cũng miền Trung - Tây Nguyên. Từ 2004 - 2006, chiếm đến 30% số ca động kinh trong thống bệnh SLGL được phát hiện tại 132/681 kê toàn cầu. Các số liệu cho thấy, bệnh huyện với > 80% số ca bệnh nằm ở khu động kinh chiếm khoảng 7,8 triệu DALYs vực miền Trung - Tây Nguyên. > 90% số BN trong tổng số 6,5 triệu ca tại khu vực Cận > 15 tuổi và 62% ca báo cáo là nữ. Hai loại Sa mạc Sahara, châu Phi, châu Mỹ Latinh, ốc nước ngọt khác nhau đóng vai trò trung Nam Á và Tây Thái Bình Dương (bao gồm gian truyền bệnh, một loài tìm thấy ở vùng cả Trung Quốc). Các bệnh KST l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi quan trọng khác gồm trồng lúa của cao nguyên và đồng bằng, toxoplasmosis. Nhiều nghiên cứu cho thấy, loại còn lại ở các kênh rạch nhỏ. Tỷ lệ 112
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 nhiễm cao ở vật chủ gia súc: trâu, bò dân không nên ăn các rau sống hoặc chưa (98%), dê (71%) và ở vật nuôi khác tùy theo nấu chín, nhất là tại các vùng bệnh lưu vùng địa lý (31%). Từ năm 2007 - 2011, hành. Nghĩa là cần một chương trình giáo bệnh vẫn còn tiếp tục xuất hiện, có nơi tiếp dục sức khỏe. nhận khoảng 450 - 800 ca/năm (H.H.Quang và CS, 2012). ẤU TRÙNG SÁN DÂY LỢN: MỘT BỆNH Chương trình đào tạo cho nhân viên y tế về LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT CẢ chẩn đoán, điều trị bệnh SLGL thực hiện tại NÔNG THÔN LẪN THÀNH THỊ 41 tỉnh, thành. Hầu hết các bệnh viện tuyến Ấu trùng sán dây lợn (cysticercosis) là một huyện và tỉnh có máy siêu âm, có khả năng trong những bệnh nguy hiểm nhất do KST chẩn đoán SLGL. Từ 2004 - 2012, có > truyền từ động vật sang người gây ra. 200.000 viên thuốc đặc hiệu triclabendazole Chúng lưu hành nhiều nhất ở các vùng (biệt dược egaten) được Công ty Dược nông thôn tại những quốc gia đang phát Novartis cung cấp thông qua WHO đến các triển. Bệnh có liên quan đến tình trạng kinh cơ sở y tế tại Việt Nam, hoặc các đơn vị tự mua điều trị. Hoạt động truyền thông giáo tế, văn hóa và vệ sinh. Tại châu Mỹ Latinh, dục sức khỏe về phòng bệnh được tiến vùng không phải đạo Hồi của châu Phi và hành tại khắp các tuyến, thông qua kênh Đông Nam Á và đặc biệt Ấn Độ, đối mặt với truyền thông. Điều này làm tăng kiến thức vấn đề lớn này. cho cộng đồng, kỹ năng chẩn đoán và điều Một trong những lý do gây nhầm lẫn về trị tốt hơn. Số liệu báo cáo chưa đầy đủ từ bệnh lý ấu trùng sán dây lợn là chu kỳ của cơ sở cho thấy, bệnh SLGL qua các năm KST này rất phức tạp. Bệnh ấu trùng sán rất đáng quan tâm: khoảng 1.600 ca năm lợn xảy ra trên cả lợn và gia súc, là vấn đề 2007, 2.250 ca năm 2008 và 4.300 ca năm ở người. Các nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ mắc 2009. Đặc biệt, trong 3 năm gần đây, dù đã bệnh đáng báo động, đặc biệt cysticercosis được khống chế, nhưng bệnh SLGL vẫn cellulosae xuất phát từ lợn. Mức độ ảnh còn được xem là vấn đề y tế công cộng hưởng khác nhau (19 nước ở châu Mỹ quan trọng tại Việt Nam nói chung và khu Latinh). Tại một số vùng, khoảng 15 - 60% vực miền Trung - Tây Nguyên nói riêng. số lợn có kháng thể kháng lại sán này, cho Cùng với vấn đề chẩn đoán và điều trị bệnh thấy chúng nhiễm cao trong vòng đời của SLGL, nhiều đề tài nghiên cứu khoa học đã chúng. Nhiều nghiên cứu khác cho thấy, sớm được triển khai về mặt dịch tễ học lâm 30% số lợn có nang cysticercus trên lưỡi. sàng, chẩn đoán điều trị và đặc biệt, đang xây dựng các mô hình thí điểm phòng Tại Bolivia, 1,4 - 2% số người ở nông thôn chống bệnh. Trong đó, cần ưu tiên 3 vấn bị mắc Taenia solium trong ruột. Riêng tại đề: thứ nhất, phối hợp với bộ phận thú y để Việt Nam, nhiễm Taenia solium và bệnh ấu thúc đẩy tẩy giun sán cho gia súc, dù khó trùng sán lớn cần được quan tâm do số ca thuyết phục các chủ nông trang để thực tăng đáng kể, đặc biệt, tại các tỉnh thành hiện; thứ hai, xử lý nguồn nước đang sử miền Bắc. dụng để diệt metacercaria của sán Fasciola WHO lưu ý đây là một bệnh nghiêm trọng khi spp, hiện chưa có mô hình nào tốt để đạt tỷ lệ người nhiễm Taenia solium > 1%. được điều này; cuối cùng, khuyên người 113
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT CHẨN ĐOÁN BỎ SÓT VÀ CHẨN ĐOÁN SANG NGƯỜI VÀ VIỆC ĐÁNH GIÁ SAI BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT LẠI GÁNH NẶNG BỆNH TẬT TOÀN CẦU SANG NGƯỜI Việc đánh giá lại gánh nặng bệnh tật toàn Đối với những đối tượng mắc phải căn cầu (Global Burden of Disease-GBD) do bệnh l©y truyền từ động vật sang người bị Viện Nghiên cứu và Đánh giá thống kê về lãng quên, có thể chăm sóc y tế kéo dài và sức khỏe (Mỹ), WHO, Đại học Harvard tốn kém. Việc chẩn đoán bệnh còn tùy (Mỹ), Đại học Queensland (Úc), Đại học thuộc vào cảm tính của các nhà lâm sàng, Hopkins (Mỹ) và Cục Thống kê và Thông tin bệnh nhân tử vong còn tùy thuộc vào bệnh của WHO tiến hành nh»m tổng hợp xem xét đi kèm, hay do những nguyên nhân khác. toàn bộ GBD, kiểm tra nguyên nhân, yếu tố Một số bệnh sán lá, giun truyền qua đất nguy cơ và khuyết tật. Công việc bắt đầu từ hoặc bệnh lý ngõ cụt ký sinh hiện đang là năm 2007, hy vọng sẽ hoàn thành trong 5 vấn đề nổi cộm ở một số quốc gia, kể cả năm. Mục tiêu là ước tính mới về bệnh, Việt Nam. Nhưng phương pháp chẩn đoán thương tổn và yếu tố nguy cơ cho 1990, chính xác chưa được sử dụng nhiều, đặc 2005 và 2010 đối với những vùng của WHO biệt là các xét nghiệm liên quan đến chẩn do 40 nhóm chuyên gia và 350 - 600 người đoán huyết thanh miễn dịch cho kết quả thực hiện. dương tính chéo với tỷ lệ cao. Do vậy, nếu Sử dụng DALY như một tham số cơ bản không kết hợp lâm sàng với một số xét đánh giá, với hai thành phần cổ điển chính: nghiệm khác (Western blot, PCR, IgE, bạch những năm đời sống mất đi do tỷ lệ tử vong cầu eosin, ), dẫn đến chÈn đoán quá mức, trước sinh (Years of life lost due to premature dùng thuốc điều trị không phù hợp theo mortality-YLL) và những năm tương ứng khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và của sống khỏe do bệnh tật (years of healthy hướng dẫn quốc gia (H. H. Quang và CS, life lost due to disability-YLD). YLDs là thước 2012). đo thời gian bệnh tật và mức độ bệnh tật. A-Elgayoum và CS (2009) nghiên cứu gần Đánh giá lại sẽ chú ý mức độ bệnh tật, xem đây tại Sudan, đã ước tính 76% dương tính xét các di chứng trong nghiên cứu, trong giả đối với sốt rét và tại Uganda, ghi đó, nắm bắt hậu quả của tình trạng sức nhận chẩn đoán quá mức sốt rét so với khỏe do những nguyên nhân khác nhau. chẩn đoán thường quy lên đến 69% Điều này đặc biệt quan trọng đối với bệnh (Nankabirwa và CS, 2009). Các kết quả l©y truyền từ động vật sang người bị lãng cũng chỉ ra lỗi trong chẩn đoán lâm sàng và quên, một số có thể bị biến dạng do hậu quả phiên giải kết quả chẩn đoán kính hiển vi, lâu dài (như bệnh leishmaniasis), các cơn đã góp phần đáng kể vào chẩn đoán sai trầm cảm, suy nhược và đau mạn tính hoặc quá mức cho bệnh sốt rét. Để phòng (bệnh brucellosis), hay chó cắn và diễn biến chống bệnh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang của bệnh dại cũng để lại nhiều hậu quả, ng•êi bị lãng quên, đây là điều quan trọng, thậm chí tử vong. Các yếu tố nguy cơ mới, vì chẩn đoán quá mức các bệnh nhiễm như khuynh hướng thiªn về mặt di truyền trùng thường gặp sẽ dẫn đến chẩn đoán bỏ sẽ được quan tâm hơn. 114
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 sót bệnh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi các công cụ và cơ chế để đánh giá và giảm bị lãng quên, hậu quả là BN sẽ đối mặt với thiểu nguy cơ sức khỏe liên qua đến bệnh một liệu pháp điều trị không thích hợp. l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi. Dưới góc độ của y tế và nhà tài trợ, chẩn Giám sát và tiên l•îng các vụ dịch là một đoán nhầm có thể dẫn đến chỉ định sai/đầu trong những cấu thành chính của WHO tư sai về nguồn lực cũng như ưu tiên phòng trong giao diện y tế thú y. Tiên đoán dịch có chống dịch bệnh. hiệu quả phụ thuộc vào nhiều tín hiệu. Một Một trong những lý do tại sao bệnh l©y số mạng lưới hoặc tổ chức phối hợp đã truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi bị lãng quên thiết lập như Hệ thống Cảnh báo sớm Toàn bị chẩn đoán sót là vì chúng được ngụy cầu (Global Early Warning System - GLEWS) trang bởi một số bệnh nhiễm trùng thông đưa ra và gắn kết Ngành Y tế - Thú y với thường khác. Các khuyến cáo hiện tại và nhau để thực hiện hành động thích hợp, thực hành lâm sàng liên quan dẫn đến chẩn chia sẻ thông tin và đề ra quyết định nhằm đoán sốt rét quá mức ở tất cả nhóm tuổi tránh hoặc giảm thiểu gánh nặng bệnh l©y (Nankabirwa và CS, 2009). Tác động của truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi bị lãng quên. chẩn đoán nhầm sốt rét hầu như đổ xuống Cần nhiều dữ liệu giám sát y tế - thú y và nhóm dân nghèo và nhóm đối tượng dễ bị hệ thống phát hiện, giám sát môi trường tổn thương (Amexo và CS, 2004). Tuy đã có tiên đoán: để xác định đâu là điểm nóng hướng dẫn chẩn đoán và điều trị cho các tiềm tàng. Tuy nhiên, ngay cả khi xác định bệnh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi bị được nguy cơ thì cơ sở hạ tầng và nguồn lãng quên, nhưng thực tế chẩn đoán sai lực vẫn đủ để thực hiện những biện pháp, vẫn xảy ra với một tỷ lệ không nhỏ (Bukachi ngay khi các vụ dịch hoặc tình trạng khẩn và CS, 2009). cấp đã được kiểm soát. Sự phối hợp là điều kiện tiên quyết. Điều này thực hiện trong nội VAI TRÕ CỦA WHO TRONG “GIAO DIỆN bộ văn phòng vùng của WHO và ngoài LĨNH VỰC Y TẾ - THÖ Y WHO như Tổ chức FAO, hoặc OIE, NGOs, Hiểu biết, tiên lượng và phòng chống bệnh các đối tác, cơ quan và viện nghiên cứu trong giao thoa giữa y tế và thú y là một thử quốc gia. Cùng với FAO, OIE và WHO, thách lớn hiện nay trên toàn thế giới, nơi đang đẩy mạnh sự phối hợp đó, giảm nguy mà giao thương và du lịch quốc tế sẽ dẫn cơ lan truyền bệnh trong bối cảnh giao diện đến bệnh toàn cầu hóa. WHO liên quan đến động vật - con người - hệ sinh thái (Cathy nhiều cấp độ: Roth và CS, 2010). - Ưu tiên xác định chính sách và chương NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA TDR/WHO VỀ NGHIÊN CỨU CÁC BỆNH LÂY TRUYỀN trình bền vững phòng chống các bệnh lý TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi. - Tăng cường phát hiện sớm, đáp ứng với Theo Chương trình Nghiên cứu đặc biệt các nguy cơ sức khỏe cộng đồng có liên của WHO/TDR về các bệnh nhiệt đới, gần quan đến động vật, bao gồm cả vụ dịch. đây đã đưa ra chiến lược nghiên cứu mới, - Phát triển năng lực quốc gia và quốc tế, trong đó, không nhấn mạnh chung về các 115
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 bệnh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi, b ệ nh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi và các tập trung vào 3 vấn đề chính: bệnh nhiễm trùng thứ yếu ở cộng đồng. - Cương vị quản lý: đối với nghiên cứu về - Đẩy mạnh phối hợp liên ngành (y tế, thú y) các bệnh truyền nhiễm trên quần thể nghèo và chính sách tổng thể (Ayoade Oduola, 2010). thông qua nỗ lực nghiên cứu toàn cầu một cách hài hòa. TỔ CHỨC THÖ Y THẾ GIỚI (OIE) VỚI - Quyền hợp pháp: trao quyền hành hợp TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT BỆNH LÂY pháp cho các chuyên gia y tế công cộng và TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƯỜI những nhà nghiên cứu tại nh÷ng quốc gia Tất cả 7 bệnh chính trong danh mục bệnh lưu hành bệnh. l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi của Tổ - Đổi mới: nâng cao tiếp cận các biện pháp chức Y tế Thế giới là bệnh của danh mục can thiệp tốt nhất, gồm đẩy mạnh dịch vụ y OIE. Bệnh than, dại và sán Echinococcus đang được quan tâm do nhiều loài động tế. vật liên quan, trong đó, bệnh lao bò, Khái niệm cương vị quản lý đối với Brucellosis, Cysticercosis bệnh ngủ châu nghiên cứu bệnh truyền nhiễm nhằm phối Phi là những bệnh có liên quan đến bò và hợp hài hòa nỗ lực nghiên cứu. Hy vọng đạt lợn. Điều này có nghĩa đối với mỗi bệnh, được sự chặt chẽ trong nh÷ng vấn đề ưu OIE cử các thành viên và Ngành Thú y tiên, hỗ trợ cũng như phối hợp với các hư ớ ng dẫn dựa trên cơ sở khoa học giúp nhà tài trợ, để nghiên cứu hiệu quả, tạo ra phát hiện, giám sát và phòng chống, bao gồm tiêu chuẩn quốc tế liên quan đến an “các lựa chọn cho hành động” chống lại toàn trong mua bán động vật và sản phẩm bệnh tật và đói nghèo. Tiếp cận công bằng động vật. Hai thành phần chính của hoạt đến thông tin nghiên cứu theo các chiến động OIE có thích hợp chống lại bÖnh l©y lược với mục tiêu đảm bảo nguồn lực tăng truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi. Cơ quan thú cho nghiên cứu. WHO/TDR đang sử dụng y quốc gia sẽ đạt được nhiều thành công một nhóm chuyên gia cố vấn để xác định trong phòng chống một số bệnh tại các những nhu cầu gì cho nghiên cứu và ưu tiên vùng khác nhau; tuy nhiên, vẫn có nhiều trong mỗi lĩnh vực. Các lĩnh vực có chuyên bệnh tiếp tục lưu hành, đòi hỏi chúng ta cảnh giác cao. OIE đưa ra hướng dẫn để gia chính cần để bao quát bệnh l©y truyÒn tõ đánh giá quá trình thực hiện của cơ quan ®éng vËt sang ng•êi là sức khỏe thú y, khoa thú y nhằm đạt được kết quả tốt. học cận lâm sàng thú y, sinh học đời sống Trong các bệnh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang hoang dại, y tế công cộng, dịch tễ học, khoa ng•êi, cơ quan thú y quốc gia nên phối hợp học xã hội, y tế cộng đồng, y học lâm sàng, chặt chẽ với các đối tác y tế công cộng. Cơ cận lâm sàng về KST, vi sinh và di truyền. quan thú y nên hoạt động theo hướng sau Đối với nghiên cứu bÖnh l©y truyÒn tõ ®éng để đạt hiệu quả: vËt sang ng•êi, có 3 lĩnh vực đứng đầu: - Đánh giá hoặc phân giai đoạn chẩn - Đánh giá gánh nặng bệnh l©y truyÒn tõ đoán. ®éng vËt sang ng•êi theo DALYs để đánh giá về tình trạng sụt giảm kinh tế do tác động - Phân tích vấn đề còn bỏ ngõ. lên dinh dưỡng (lượng sữa, thịt), phân xanh. - Lựa chọn các biện pháp can thiệp hoặc - Đánh giá chi phí - hiệu quả của các điều trị, có thể lập kế hoạch, đưa ra điều phương pháp chăm sóc y tế để phòng chống luật, hợp tác công tư, dự án đầu tư, phương 116
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ KC.10 NĂM 2012 pháp giáo dục y tế cho thú y và trang bị cận hội đồng bộ trưởng và nhóm chuyên ứng phó lâm sàng. tại nhiều quốc gia đối với HPAI/H5N1. Yếu tố chìa khóa thứ 2 là chẩn đoán, được Hy vọng chúng ta sẽ tìm thấy sự thay đổi xem như nút thắt quan trọng để phòng chống trong mô hình dịch tễ học của bệnh KST lây bÖnh l©y truyÒn tõ ®éng vËt sang ng•êi hiệu truyền từ động vật sang người. Chiến lược quả. Có 190 la bô tham chiếu của OIE tại 36 phòng chống bệnh nhiễm trùng đang nổi này quốc gia và vùng lãnh thổ thành viên, cung đòi hỏi phải có kỹ thuật chẩn đoán miễn dịch cấp > 100 bệnh. Ngoài ra, có 37 trung tâm và phân tử cũng như điều tra dịch tễ học để phối hợp từ 20 quốc gia thành viên, giúp sớm xác định căn nguyên vấn đề, đề ra chiến đánh giá dịch tễ học và phân tích nguy cơ. lược quản lý hiệu quả hơn trong thời gian tới. Y TẾ CÔNG CỘNG THÖ Y VÀ BỆNH LÂY TRUYỀN TỪ ĐỘNG VẬT SANG TÀI LIỆU THAM KHẢO NGƯỜI TRONG VAI TRÕ TỔ CHỨC LƯƠNG NÔNG THẾ GIỚI (FAO) 1. Chomel BB. Control and prevention of emerging parasitic zoonoses. Int. J Parasitol. 2008. Đơn vị nghiên cứu sức khỏe và sản phẩm 2. Hoberg EP, Polley L, Jenkins EJ, et al. động vật của Tổ chức Lương Nông Thế giới Integrated approaches and empirical models for (Food and Agriculture Organization - FAO) investigation of parasitic diseases in northern chủ trì về dịch vụ sức khỏe động vật. Năm wildlife. Emerg Infect Dis. 2008,14, pp.10-17. 1999, tư thế của văn phòng thú y 3. Stephen Love. Zoonoses, animal diseases hợp tác với đơn vị sức khỏe thú y tạo ra transmissible to humans. Primefact, một nhóm chuyên trách bệnh KST. Một nhóm industry. nsw.gov.au. 2010, pp.1-8. khác phụ trách bệnh vi khuẩn trong nhóm 4. WHO. Integrated Control of Neglected bệnh nhiễm trùng, hướng đến bệnh Brucellosis Zoonotic Diseases in Africa, Applying the “One Health” Concept. 2007. và các bệnh do vi khuẩn khác. Với sự gia tăng tác nhân virut cúm (HPAI/H5N1) vào 5. WHO. The FAO-OIE-WHO. Collaboration Sharing responsibilities and coordinating global năm 2003, đặc biệt nhóm bệnh truyền từ activities to address health risks at the animal- động vật sang người đang nổi trên toàn human-ecosystems interfaces. 2010. cầu. Ngoài ra, cần tập trung đến những 6. WHO. The Control of neglected zoonotic bệnh ở quần thể động vật trước khi chúng diseases. Community-based Interventions for tác động lên sức khỏe con người, thiết lập Prevention and Control. 2011. Ngày nhận bài: 30/10/2012 Ngày giao phản biện: 15/11/2012 Ngày giao bản thảo in: 6/12/2012 117