Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn tuyến giáp: Báo cáo 3 trường hợp đầu tiên được thực hiện tại bệnh viện 103

Bệnh nhược cơ (NC) có thể kèm theo các bệnh lý tuyến giáp (TG) trên cùng một bệnh nhân (BN). Tiến triển và kết quả điều trị 2 bệnh này có ảnh hưởng lẫn nhau, nhất là khi BN có chỉ định điều trị ngoại khoa (cắt tuyến ức điều trị bệnh NC và cắt TG điều trị bệnh TG). Tại Bệnh viện 103, Học viện Quân y phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ đã được thực hiện từ tháng 6 - 2009. Kết quả thu được cho phép chúng tôi sử dụng kỹ thuật mổ này kết hợp cắt tuyến ức đồng thời cắt gần hoàn toàn TG điều trị cho BN NC có kèm bệnh lý TG cã chỉ định điều trị ngoại khoa. Từ tháng 4 - 2010 đến 01 - 2012,

Bệnh viện 103 đã thực hiện thành công 3 trường hợp mổ nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn TG ở BN NC có kèm bệnh bướu giáp đa nhân hoặc Basedow. Đây có thể là những trường hợp được áp dụng kỹ thuật mổ này lần đầu tiên ở nước ta

pdf 8 trang Bích Huyền 05/04/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn tuyến giáp: Báo cáo 3 trường hợp đầu tiên được thực hiện tại bệnh viện 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_noi_soi_ho_tro_cat_tuyen_uc_qua_duong_co_ket_hop.pdf

Nội dung text: Phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn tuyến giáp: Báo cáo 3 trường hợp đầu tiên được thực hiện tại bệnh viện 103

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 PHẪU THUẬT NỘI SOI HỖ TRỢ CẮT TUYẾN ỨC QUA ĐƢỜNG CỔ KẾT HỢP CẮT GẦN HOÀN TOÀN TUYẾN GIÁP: BÁO CÁO 3 TRƢỜNG HỢP ĐẦU TIÊN ĐƢỢC THỰC HIỆN TẠI BỆNH VIỆN 103 Ngô Văn Hoàng Linh*; Nguyễn Hồng Hiên** TÓM TẮT Bệnh nhược cơ (NC) có thể kèm theo các bệnh lý tuyến giáp (TG) trên cùng một bệnh nhân (BN). Tiến triển và kết quả điều trị 2 bệnh này có ảnh hưởng lẫn nhau, nhất là khi BN có chỉ định điều trị ngoại khoa (cắt tuyến ức điều trị bệnh NC và cắt TG điều trị bệnh TG). Tại Bệnh viện 103, Học viện Quân y phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ đã được thực hiện từ tháng 6 - 2009. Kết quả thu được cho phép chúng tôi sử dụng kỹ thuật mổ này kết hợp cắt tuyến ức đồng thời cắt gần hoàn toàn TG điều trị cho BN NC có kèm bệnh lý TG cã chỉ định điều trị ngoại khoa. Từ tháng 4 - 2010 đến 01 - 2012, Bệnh viện 103 đã thực hiện thành công 3 trường hợp mổ nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn TG ở BN NC có kèm bệnh bướu giáp đa nhân hoặc Basedow. Đây có thể là những trường hợp được áp dụng kỹ thuật mổ này lần đầu tiên ở nước ta. * Từ khoá: Cắt tuyến ức; Cắt tuyến ức qua đường cổ có nội soi hỗ trợ; Bệnh nhược cơ kèm theo bệnh lý tuyến giáp. VIDEO-ASSISTED TRANSCERVICAL THYMECTOMY COMBINEd with SUBTOTAL THYROIDECTOMY AT THE SAME oPERATION: REPORT THE 3 FIRST CASES PERFORMED IN 103 HOSPITAL SUMMARY Myasthenia Gravis can be associated with thyroid diseases in the same patient and in such case the progress and treatment results of both diseases may be interworked each other, especially the patient should have been indicated for surgical treatment (thymectomy for myasthenia Gravis and thyroidectomy for thyroid diseases). In 103 Hospital, since 6 - 2009 the video-assisted transcervical thymectomy had been performed for treatment of myasthenia Gravis. The results obtained help us to apply this technique to perform thymectomy and subtotal thyroidectomy at the same operation for treatment of case of myasthenia Gravis associated with thyroid diseases. From 4 - 2010 to 1 - 2012 in 103 Hospital (we have successfully performed the video-assisted transcervical thymectomy and subtotal thyroidectmy at the same operation for 3 cases of myasthenia Gravis associated with multinodular goiter or Graves’disease. These may be the first cases of video-assisted transcervical thymectomy and subtotal thyroidectomy at the same operation in Vietnam. * Key words: Thymectomy; Video-assisted transcervical thymectomy; Myasthenia Gravis associated with thyroid disease. * Bệnh viện 103 ** Trung tâm Giám định Y khoa Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Ngô Văn Hoàng Linh ngovanhoanglinh@yahoo.com.vn 161
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường cổ tại Bệnh viện 103 từ 6 - 2010 đến 6 - 2012. Bệnh NC có thể kèm theo các bệnh TG với tỷ lệ gặp từ 3 - 8% [4, 6, 7, 8]. Trong các 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. trường hợp có tiến triển cũng như kết quả Nghiên cứu mô tả lâm sàng ca bệnh. điều trị của hai bệnh đều có ảnh hưởng nhất định đến nhau. Đặc biệt khi có chỉ định TRÌNH BÀY CÁC CA BỆNH điều trị ngoại khoa phải mổ cắt tuyến ức 1. BN thứ nhất. điều trị bệnh NC, đồng thời phải mổ cắt gần Lê Thị H, nữ, sinh năm 1985. Vào viện hoàn toàn TG điều trị bệnh bướu giáp đa ngày 01 - 4 - 2010. nhân hoặc bệnh Basedow [1]. Đây là một vấn đề khá khó khăn: nếu mổ cắt tuyến Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIB, kèm giáp trước, nguy cơ sau mổ có biến chứng bướu giáp đa nhân độ III. suy hô hấp và cơn NC nặng hơn sẽ khó * Tóm tắt triệu chứng: tránh khỏi, còn nếu mổ cắt tuyến ức trước, Từ tháng 11 - 2009 xuất hiện khối u phải đợi một thời gian dài sau mổ mới có thể tính đến cuộc mổ thứ hai để cắt TG, vì vùng cổ, người mệt mỏi, sút cân. Được cắt tuyến ức thường là một cuộc mổ lớn, khám và điều trị tại Bệnh viện tỉnhThanh mất một thời gian nhất định sau mổ để BN Hoá với chẩn đoán bệnh bướu giáp nhiễm hồi phục. độc, các triệu chứng đỡ, nhưng bướu giáp Tại Bệnh viện 103, từ tháng 6 - 2009 lần vẫn to. Từ cuối tháng 2 - 2010, xuất hiện đầu tiên thực hiện phẫu thuật nội soi hỗ trợ sụp mi mắt phải (chiều nặng hơn sáng) kèm cắt tuyến ức qua đường cổ điều trị bệnh theo lác ngoài, làm việc chóng mệt mỏi, NC. Kết quả thu được cho thấy kỹ thuật này nhai mỏi, nuốt hay nghẹt, nói ngọng, khi có ưu điểm nổi bật là giảm tối thiểu mức độ nghỉ ngơi thấy đỡ. Được khám và điều trị xâm hại lồng ngực, hạn chế biến chứng sau tại Bệnh viện 103 với chẩn đoán NC nhóm mổ, đảm bảo cắt bỏ triệt để tuyến ức [3, 4] IIB, dùng thuốc kháng acetylclolinesterase Kết quả thu được cho phép chúng tôi (mytelas, mestinol) các triệu chứng đỡ. Vào nghiên cứu áp dụng kỹ thuật này để mổ cắt Bệnh viện 103 lần này trong tình trạng còn tuyến ức kết hợp cắt gần hoàn toàn TG qua sụp mi mắt 2 bên (phải nặng hơn trái), yếu cùng một đường mổ trong cùng một cuộc cơ tứ chi, bướu giáp đa nhân độ III, mạch mổ. Đây có lẽ là những trường hợp được áp dụng kỹ thuật mổ này lần đầu tiên ở 88 lần/phút, huyết áp 100/60 mmHg. nước ta và nghiên cứu này muốn nêu lên Xét nghiệm máu: nhóm máu: O, hồng cầu: những kết quả bước đầu đã thu được. 4,5 triệu/l, bạch cầu: 8,8 G/l, Urê: 4,0 mmol/l, glucoza: 4,5 mmol/l, creatinin: 48 μmol/l, TSH: 0,046m IU/ml, FT3: 4,94 pg/ml, FT4: 1,7 ng/dl. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Điện tim: bình thường. Test prostigmin dương NGHIÊN CỨU tính. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Siêu âm TG: bướu giáp to lan toả. X quang 3 BN bị bệnh NC kết hợp với bệnh TG lồng ngực (thẳng và nghiêng): bóng trung (1 bị bướu giáp đa nhân, 2 bị Basedow) thất giãn, có bóng mờ sau xương ức. CT- được mổ cắt bỏ tuyến ức kết hợp cắt gần scanner lồng ngực có bơm khí trung thất: hoàn toàn TG trong tổng số 45 BN NC mổ hình ảnh tuyến ức phì đại. 162
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 dẫn lưu trung thất hút liên tục. Đóng vết mổ. Thời gian mổ 75 phút. - Diễn biến sau mổ: sau mổ, BN được chuyển về theo dõi và điều trị tại khoa lâm sàng. Rút dẫn lưu ngày thứ 3 sau mổ. Diễn biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền sẹo kỳ đầu. BN ra viện sau mổ 7 ngày trong tình trạng ổn định. * Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ: - Tuyến giáp: bướu giáp đơn thuần dạng cục, nhu mô TG bị các dải xơ chia cắt thành từng túi tuyến, biểu mô tuyến hình khối vuông, có nơi tăng sản. - Tuyến ức: tăng sản tuyến ức: các tiểu Hình 1: Hình ảnh tuyến ức phì đại trên phim thuỳ tuyến ức lớn với nhiều thể Hassall, các chụp CT lồng ngực trước mổ. tế bào lympho tăng sinh mạnh. * Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày 12 - 4 - 2010. Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc giãn cơ. - Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa, cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài khoảng 6 cm cách bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc tách vạt da lên trên tới dưới sụn giáp, tách dọc đường giữa các cơ dưới móng để bộc lộ bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ. Tiến hành cắt gần hoàn toàn 2 thuỳ, để lại mỗi thuỳ khoảng 5 g nhu mô. - Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng Hình 2: Vùng mổ sau khi đã cắt bỏ gần hoàn cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống toàn TG, đồng thời cắt bỏ tuyến ức qua dưới tới bờ trên xương ức, tách dọc đường cùng một đường mổ qua đường cổ. giữa cơ dưới móng, cắt dây chằng liên đòn, 2. BN thứ hai. tách cân ức giáp vào trung thất trước, bộc Nguyễn Thị Th, nữ, sinh năm 1977. Vào lộ cực trên 2 thuỳ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ viện ngày 05 - 12 - 2011. của camera nội soi, tiến hành phẫu tích cắt Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIA, kèm bỏ từng thuỳ tuyến ức và tổ chức mỡ xung bệnh Basedow giai đoạn bình giáp, bướu quanh. Kiểm tra cầm máu kỹ vùng mổ, đặt giáp lan toả độ III. * Tóm tắt triệu chứng: 163
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Từ tháng 4 - 2011 xuất hiện ăn nhiều, Tiến hành cắt gần hoàn toàn 2 thuỳ TG, để nhưng người gày sút, vùng cổ trước to dần, lại mỗi thuỳ khoảng 6 g nhu mô. hay hồi hộp, tim đập nhanh, bàn tay run và - Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để ra nhiều mồ hôi. Được khám và điều trị tại cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng Bệnh viện Nội Tiết TW với chẩn đoán cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống Basedow, sau 3 tháng, các triệu chứng giảm dưới tới bờ trên xương ức, tách dọc đường dần, nhưng bướu giáp vẫn to. giữa các cơ dưới móng, cắt dây chằng liên Từ tháng 9 - 2011 thấy mắt nhìn mờ, tới đòn, tách cân ức giáp vào trung thất trước, khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Hà Đông bộc lộ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ của camera không khỏi, sau đó thấy xuất hiện sụp mi nội soi, tiến hành phẫu tích cắt bỏ từng thuỳ mắt 2 bên tăng dần, yếu mỏi tay chân, sáng tuyến ức và tổ chức mỡ xung quanh. Kiểm tra cầm máu kỹ vùng mổ và đặt dẫn lưu nặng hơn chiều. Được khám và điều trị tại trung thất có hút liên tục. Đóng kín vết mổ. Bệnh viện 103 với chẩn đoán NC nhóm IIA, Thời gian mổ 90 phút. dùng các thuốc kháng acetylclolinesterase - Diễn biến sau mổ: BN sau mổ được (mestinol, mytelas), triệu chứng đỡ. Vào Bệnh đưa về theo dõi và điều trị tại khoa lâm viện 103 lần này trong tình trạng: sụp mi mắt sàng. Rút dẫn lưu trung thất ngày thứ 3 sau 2 bên (trái nặng hơn phải), yếu mỏi chân tay, mổ. Diễn biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền bướu giáp to lan tỏa độ III, mạch 80 lần/phút, sẹo kỳ đầu. BN ra viện sau mổ 13 ngày huyết áp 100/60 mmHg. Test prostigmin dương trong tình trạng ổn định tính. * Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ: Xét nghiệm máu: nhóm máu: B, hồng cầu: - Tuyến giáp: các nang đa hình thái, lòng 5,03 triệu/l, bạch cầu: 4,33 G/l. HST: 128 g/l, chứa keo loãng, lót lòng nang là biểu mô ure: 3,8 mmol/l, glucoza: 4,2 mmol/l. Creatinin: vuông hoặc trụ, có tăng sản biểu mô tạo 61 μmol/l; TSH: 0,02 mIU/ml, FT : 3,45 pg/ml, nhú, mô đệm xâm nhiễm lympho bào, các 3 mạch máu xung huyết. FT4: 0,95 ng/dl. - Tuyến ức: tăng sản tuyến ức, tổ chức Siêu âm TG: bướu giáp to lan toả. CT- tuyến ức với các tiểu thùy lympho lớn nhỏ, scanner lồng ngực có bơm khí trung thất: các tế bào lympho tăng sinh có nhân to nhỏ tuyến ức to, theo dõi hình ảnh u tuyến ức. đều nhau, giữa các thùy có các tiểu thể Điện cơ: test kích thích lặp lại có biểu Hassall và xen kẽ có các tế bào dạng biểu hiện NC. mô. * Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày 3. BN thứ ba. 21 - 12 - 2011. Từ Mai H, nữ, sinh năm 1981. Vào viện ngày 23 - 12 - 2011. Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc giãn cơ. Chẩn đoán trước mổ: NC nhóm IIA, kèm bệnh Basedow giai đoạn bình giáp, bướu - Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa, giáp lan toả độ III. cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài 7 cm, cách * Tóm tắt triệu chứng: bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc tách vạt Từ tháng 12 - 2006 đã xuất hiện sụp 2 da lên trên tới dưới sụn giáp, tách dọc mi mắt tăng dần. BN tới khám và điều trị tại đường giữa các cơ dưới móng để bộc lộ Bệnh viện Bạch Mai với chẩn đoán NC bướu giáp, bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ. 164
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 nhóm I, thấy bệnh thuyên giảm. Từ tháng tới bờ trên xương ức, tách dọc đường giữa 11 - 2010, phát hiện thấy có bướu ở vùng các cơ dưới móng, cắt dây chằng liên đòn, cổ trước, bướu to dần, kèm theo gày sút tách cân ức giáp vào trung thất trước, bộc cân, đánh trống ngực, ra nhiều mồ hôi, run lộ tuyến ức. Dưới sự hỗ trợ của camera nội tay, hai mắt lồi nhẹ. Được khám và điều trị soi, tiến hành phẫu tích cắt bỏ từng thuỳ tại Bệnh viện 103 với chẩn đoán Basedow, tuyến ức và tổ chức mỡ xung quanh. Kiểm sau điều trị các triệu chứng đỡ. Gần đây lại thấy xuất hiện sụp nhiều cả 2 mi mắt, yếu tra cầm máu kỹ vùng mổ và đặt dẫn lưu mỏi tứ chi thay đổi trong ngày. Vào Bệnh trung thất. Đóng kín vết mổ. Thời gian mổ viện 103 lần này trong tình trạng: sụp mi 60 phút. mắt 2 bên (phải nặng hơn trái), hai mắt vẫn Diễn biến sau mổ: BN sau mổ được đưa lồi nhẹ, yếu mỏi tứ chi, nhai chóng mỏi, bướu về theo dõi và điều trị tại khoa lâm sàng. giáp to độ III lan toả 2 thuỳ, mạch 84 lần/phút, huyết áp 120/80 mmHg. Test prostigmin Rút dẫn lưu trung thất ngày thứ 3 sau mổ. dương tính. Diễn biến sau mổ ổn định. Vết mổ liền sẹo kỳ đầu. BN ra viện sau mổ 8 ngày trong tình Xét nghiệm máu: nhóm máu: O, hồng cầu: 4,66 triệu/l, bạch cầu: 13,4 G/l. ST: 136 g/l, trạng ổn định ure: 7,9mmol/l, glucoza: 4,3 mmol/l. Creatinin: * Chẩn đoán giải phẫu bệnh sau mổ: 71 μmol/l; TSH: 6,0 mIU/ml, FT3: 4,03 pg/ml, + Tuyến giáp: các nang tuyến giáp to FT4: 1,29 ng/dl. nhỏ khác nhau, trong lòng chứa keo loãng, Siêu âm TG: bướu giáp to lan tỏa 2 thuỳ. lót lòng nang là biểu mô vuông hoặc trụ, CT-scanner lồng ngực có bơm khí trung các mạch máu xung huyết, có rải rác các thất: tuyến ức to, theo dõi hình ảnh u tuyến dải xơ mảnh. ức. + Tuyến ức: tăng sản tuyến ức, tổ chức * Tóm tắt quá trình phẫu thuật: mổ ngày tuyến với các tiểu thùy lớn nhỏ với nhiều 04 - 01 - 2012 tiểu thể Hassall, các tế bào lympho tăng Vô cảm: mê nội khí quản, không dùng thuốc sinh mạnh có nhân to nhỏ đều nhau. giãn cơ. BÀN LUẬN * Quá trình phẫu thuật: 1. Về chỉ định. - Cắt gần hoàn toàn TG: BN nằm ngửa, Tuy có thể được coi có cùng cơ chế cổ ưỡn. Rạch da đường cổ dài 6 cm cách bệnh sinh là bệnh tự miễn dịch, nhưng sự bờ trên hõm ức khoảng 2 cm. Bóc tách vạt kết hợp giữa bệnh NC và bệnh Basedow da lên trên tới dưới sụn giáp, tách dọc giữa trên cùng một BN ít gặp. Mối liên quan thực các cơ dưới móng để bộc lộ bướu giáp to sự giữa 2 bệnh này hiện vẫn là một vấn đề lan tỏa cả 2 thuỳ. Tiến hành cắt gần hoàn còn nhiều ý kiến chưa hoàn toàn thống nhất toàn 2 thuỳ TG, để lại mỗi thuỳ khoảng 5 g và đang được nghiên cứu tiếp, nhất là khi nhu mô. có chỉ định điều trị ngoại khoa. Do có cùng - Cắt bỏ tuyến ức: chuyển tư thế BN để cơ chế bệnh tự miễn dịch, nên quá trình cổ ưỡn tối đa, vai kê cao, bộc lộ tối đa vùng tiến triển của bệnh NC có thể ảnh hưởng cổ. Bóc tách vạt da đường mổ cổ xuống dưới 165
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 trực tiếp đến tiến triển và kết quả điều trị Basedow không dùng được thuốc kháng giáp của bệnh Basedow và ngược lại [5, 8]. tổng hợp (do bị dị ứng thuốc, đang có thai, Theo William D Goldenberg và CS (2012), đang cho con bú...) [2]. khoảng 3 - 8% BN NC có bệnh cường giáp Như vậy, trong nghiên cứu này, cả 3 BN kèm theo [7]. Nghiên cứu của Sahay B.M đều có chỉ định mổ cắt tuyến ức, đồng thời và CS (1965) trên 260 BN NC với 8 BN có cả chỉ định mổ cắt gần hoàn toàn TG: mắc bệnh lý TG kèm theo (3,1%) [6]. Theo 1 BN NC nhóm IIB kèm bướu giáp đa nhân độ III và 2 BN NC nhóm IIA kèm bệnh Yoshihiro Sekiguchi và CS (2005), tỷ lệ bị Basedow có bướu giáp to độ III không khỏi NC trong số BN Basedow ở Nhật Bản khoảng sau điều trị nội khoa. 0,14% [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 2. Quy trình kỹ thuật. 2 BN bị Basedow và 1 BN bị bướu giáp đa nhân trong tổng số 45 BN mắc bệnh NC Về trình tự phẫu thuật: trước tiên, chúng tôi tiến hành cắt gần hoàn toàn TG với tư được mổ nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua thế BN nằm ngửa, cổ ưỡn vừa giống như đường cổ trong thời gian này. Như vậy, tỷ tư thế mổ bướu giáp thông thường. Dùng lệ có bệnh Basedow kèm theo trong nhóm đường rạch da dài khoảng 6 - 7 cm (tùy bệnh NC được nghiên cứu này là 2/45 = theo độ lớn của bướu giáp) theo nếp cổ 4,4% và tỷ lệ có bệnh lý TG nói chung kèm dưới cách bờ trên xương ức khoảng 1 - 2 cm. theo ở nhóm này là 3/45 = 6,7%. Bóc tách vạt da lên trên tới dưới sụn giáp, Về chỉ định mổ: BN đều vừa có chỉ định tách dọc đường giữa các cơ dưới móng, mổ cắt tuyến ức điều trị bệnh NC lại vừa có bộc lộ bướu giáp và cắt gần hoàn toàn TG, chỉ định mổ cắt gần hoàn toàn TG điều trị kiểm tra và cầm máu kỹ vùng mổ. Sau đó, bệnh TG. tiến hành cắt tuyến ức cũng qua đường mổ - Chỉ định mổ cắt tuyến ức: theo chỉ định đó: chuyển tư thế BN nằm ngửa, nhưng hạ điều trị ngoại khoa bệnh NC đã được hầu thấp đầu hơn nữa để cổ ưỡn tối đa, vai kê hết các tác giả trong nước cũng như trên cao, bộc lộ tối đa vùng hõm trên ức. Tiến thế giới xác định, đó là: trường hợp bị NC hành bóc tách vạt da xuống dưới tới bờ toàn thân (nhóm IIA hoặc IIB) hay nhược trên xương ức, tách dọc đường giữa các cơ cơ nhóm I, nhưng điều trị nội khoa > 2 năm dưới móng xuống dưới tới tận bờ trên không ổn định và có xu hướng nặng hơn, xương ức, cắt dây chằng liên đòn, tách cân các trường hợp NC nặng hơn (nhóm III và ức giáp vào trung thất trước. Dưới sự hỗ IV) phải điều trị để chuyển về nhóm nhẹ hơn trợ của camera nội soi, tiến hành phẫu tích, mới chỉ định mổ [4, 5, 7]. bóc tách cắt bỏ từng thuỳ tuyến ức và tổ chức mỡ xung quanh. Kiểm tra cầm máu kỹ - Chỉ định mổ cắt gần hoàn toàn TG: vùng mổ, đặt dẫn lưu trung thất và vùng mổ theo chỉ định điều trị ngoại khoa bệnh TG cắt TG có hút liên tục. Đóng kín vết mổ. của hầu hết các tác giả trong nước cũng Tất cả 3 cuộc mổ đều diễn ra thuận lợi như thế giới hiện nay, đó là: các trường và an toàn. Thời gian cuộc mổ trung bình hợp bướu giáp đa nhân, Basedow điều trị 75 phút (60 - 90 phút). Có thể nói đây là 3 nội khoa không khỏi, Basedow có bướu giáp trường hợp mổ nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức to ảnh hưởng đến tâm lý và thẩm mỹ của BN, qua đường cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn 166
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 TG qua cùng một đường mổ trong cùng TÀI LIỆU THAM KHẢO một cuộc mổ đầu tiên ở nước ta và cũng là 1. Hoàng Xuân Chính. Góp phần nghiên cứu những trường hợp ít gặp trên thế giới. về lâm sàng và điều trị bệnh Basedow kết hợp 3. Đánh giá kết quả sớm sau mổ, trƣớc khi ra viện. với bệnh NC. Luận văn Chuyên khoa Cấp II. Học viện Quân y. 1994. Tất cả 3 BN sau mổ đều có diễn biến thuận lợi, không phải nằm ở khoa điều trị 2. Đặng Ngọc Hùng, Ngô Văn Hoàng Linh. tích cực và không cần hô hấp hỗ trợ sau Bệnh Basedow. Bệnh học ngoại khoa sau đại mổ. Không ca trường hợp nào có biến chứng học. Học viện Quân y. 1992, tr.244-263. sau mổ, vết mổ đều liền sẹo kỳ đầu và đều 3. Ngô Văn Hoàng Linh, Mai Văn Viện, ra viện trong tình trạng ổn định (Nhược cơ Nguyễn Văn Nam. Kết quả mổ cắt tuyến ức qua không nặng hơn so với trước mổ). Thời gian đường cổ bằng phẫu thuật nội soi hỗ trợ điều trị nằm viện sau mổ 7 - 13 ngày. bệnh NC. Tạp chí Y - Dược học quân sự. 2011, Các kết quả thu được cho thấy: có thể số 3, tr.154-160. mổ nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức qua đường 4. Ngô Văn Hoàng Linh và CS. Nghiên cứu cổ kết hợp cắt gần hoàn toàn TG qua cùng ứng dụng phẫu thuật nội soi hỗ trợ cắt tuyến ức một đường mổ trong cùng một cuộc mổ ở qua đường cổ điều trị bệnh NC. Đề tài nghiên BN NC kết hợp bệnh lý TG có chỉ định điều cứu khoa học cấp cơ sở nghiệm thu tháng 10 năm trị ngoại khoa. Cuộc mổ bảo đảm an toàn, 2012. Học viện Quân y. 2012. hiệu quả, tránh cho BN phải chịu đựng hai 5. Kyriakos Anastasiadis, Chandi Ratnatunga. cuộc mổ ở hai thời điểm khác nhau. The thymus gland. Diagnosis and Surgical Management. Springer-Verlag Berlin Heidelberg. KẾT LUẬN 2007. Qua 3 trường hợp mổ nội soi hỗ trợ cắt 6. Sahay B.M, Blendis L.M, Raymond Greene. tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần Relation between myasthenia Gravis and thyroid hoàn toàn TG, bước đầu thu được một số disease. Brit Med J. 1965, l, pp.762-765. kết quả sau: 7. William D Goldenberg, Nicholas Lorenzo. - Phẫu thuật bảo đảm an toàn, hiệu quả, Myasthenia Gravis. cắt bỏ triệt để được tuyến ức, đồng thời cắt com/article/1171206-overview#a0101. 2012. gần hoàn toàn TG theo đúng yêu cầu điều trị, 8. Yoshihiro Sekiguchi, Yoshihito Hara, Mafuyu không có tai biến và biến chứng phẫu thuật. Takahashi and Yukio Hirata. Relationship between - Đây là những trường hợp đầu tiên ở Graves' disease and myasthenia Gravis: Clinical Việt Nam thực hiện kỹ thuật mổ nội soi hỗ and immunological studies. J Med Dent Sci. trợ cắt tuyến ức qua đường cổ kết hợp cắt gần 2005, 52, pp.43-50. hoàn toàn TG trong cùng một cuộc mổ qua cùng một đường mổ để điều trị BN NC có kèm bệnh lý TG có chỉ định điều trị ngoại khoa. Ngày nhận bài: 17/4/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 18/5/2013 Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013 167
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 168