Phát triển nguồn gen thông đỏ (taxus wallichiana zucc.) tại Lâm Đồng tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc ung thư
Khảo sát 48 dòng Thông đỏ (Taxus wallichana) mọc tự nhiên ở 4 vùng khác nhau tại Lâm Đồng và 01 dòng Thông đỏ (Taxus chinensis) ở Hòa Bình. Hàm lượng 10-deacetyl baccatin III (10-DAB) biến động lớn từ 0,0055 - 0,1924% (trung bình 0,07%) và taxol từ 0,00098 - 0,02% (trung bình 0,0089%) của T. wallichiana. T. Chinensis ở Hòa Bình có hàm lượng 10-DAB (0,0206%) và taxol (0,00083%) thấp hơn lần lượt là 3,5 lần và 10,7 lần so với T. wallichiana. Tiếp đó, chọn các dòng T. wallichiana có hàm lượng cao để nhân giống, khảo nghiệm thế hệ và nghiên cứu quy trình nuôi trồng, chăm sóc và thu hái lá cho hàm lượng 10-DAB từ 0,1478 - 0,3103% (gấp 3.3 lần so với T. wallichiana tự nhiên) và taxol xấp xỉ nhau.
Taxol phân lập từ lá T. wallichiana trồng có hàm lượng 0,005 - 0,02% so với trong vỏ thân T. brevifolia là 0,01 - 0,04%, tuy thấp hơn gấp 2 lần, nhưng có thể thu được một khối lượng lớn lá Thông đỏ phục vụ sản xuất taxol ở quy mô lớn và không làm chết cây như kiểu khai thác taxol từ vỏ cây. Đồng thời, thu được một lượng lớn 10-DAB từ 0,1478 - 0,3103%, cao hơn gấp 2 lần so với Taxus brevifolia (0,02 - 0,2%)
File đính kèm:
phat_trien_nguon_gen_thong_do_taxus_wallichiana_zucc_tai_lam.pdf
Nội dung text: Phát triển nguồn gen thông đỏ (taxus wallichiana zucc.) tại Lâm Đồng tạo nguồn nguyên liệu sản xuất thuốc ung thư
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 PHÁT TRIỂN NGUỒN GEN THÔNG ĐỎ (TAXUS WALLICHIANA ZUCC.) TẠI LÂM ĐỒNG TẠO NGUỒN NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT THUỐC UNG THƢ Vương Chí Hùng*; Nguyễn Tiến Hùng* Nguyễn Văn Tôn*; Trần Công Luận** TÓM TẮT Khảo sát 48 dòng Thông đỏ (Taxus wallichana) mọc tự nhiên ở 4 vùng khác nhau tại Lâm Đồng và 01 dòng Thông đỏ (Taxus chinensis) ở Hòa Bình. Hàm lượng 10-deacetyl baccatin III (10-DAB) biến động lớn từ 0,0055 - 0,1924% (trung bình 0,07%) và taxol từ 0,00098 - 0,02% (trung bình 0,0089%) của T. wallichiana. T. Chinensis ở Hòa Bình có hàm lượng 10-DAB (0,0206%) và taxol (0,00083%) thấp hơn lần lượt là 3,5 lần và 10,7 lần so với T. wallichiana. Tiếp đó, chọn các dòng T. wallichiana có hàm lượng cao để nhân giống, khảo nghiệm thế hệ và nghiên cứu quy trình nuôi trồng, chăm sóc và thu hái lá cho hàm lượng 10-DAB từ 0,1478 - 0,3103% (gấp 3.3 lần so với T. wallichiana tự nhiên) và taxol xấp xỉ nhau. Taxol phân lập từ lá T. wallichiana trồng có hàm lượng 0,005 - 0,02% so với trong vỏ thân T. brevifolia là 0,01 - 0,04%, tuy thấp hơn gấp 2 lần, nhưng có thể thu được một khối lượng lớn lá Thông đỏ phục vụ sản xuất taxol ở quy mô lớn và không làm chết cây như kiểu khai thác taxol từ vỏ cây. Đồng thời, thu được một lượng lớn 10-DAB từ 0,1478 - 0,3103%, cao hơn gấp 2 lần so với Taxus brevifolia (0,02 - 0,2%). * Từ khóa: Thông đỏ; Gen; Thuốc chống ung thư. DEVELOPMENT OF GENUS TAXUS WALLICHIANA ZUCC IN LAMDONG PROVINCE IN CREATING A SOURCE OF MATERIALS FOR ANTI-CANCEROUS DRUG PRODUCTION SUMMARY 48 Taxus Wallichiana growing naturally in 4 different areas of Lamdong province and 1 Taxus chinensis in Hoabinh were surveyed. The content of 10-DAB and taxoid varied dynamically from 0.0055 - 0.1924% (median range: 0.07%) and 0.00098 - 0.02% (median range: 0.0089%), respectively. Meanwhile, the content of 10-DAB and taxoid in Hoabinh is 3.5 times and 10.7 times lower than Taxus Wallichiana. Afterward, Taxus Wallichiana species were chosen for multiplication; generation experiment and research on culturing procedures so that the content of 10-DAB and taxoid were corresponding to each other. Taxoid extracted from the leaves of Taxus Wallichiana had its contents of 0.005 - 0.02% compared to the outer of T. Brevifolia (0.01 - 0.04%). Although this content is twice lower, we can collect a great number of Taxus Wallichiana in order to produce taxoid in a large scale. What’s more, we can also harvest a huge amount of 10-DAB (0.1478 - 0.3103%), which is twice higher than Taxus brevifolia (0.02 - 0.2%). * Key words: Taxus Wallichiana; Gene; Anti-cancerous drug. * Đại học Y-Dược TP. HCM ** Công ty Dược Vimedimec Ng•êi ph¶n håi: (Corresponding): Vương Chí Hùng (vuongbaonhichau@yahoo.com.vn) Ngµy nhËn bµi: 25/12/2013; Ngµy ph¶n biÖn ®¸nh gi¸ bµi b¸o: 14/1/2014 Ngµy bµi b¸o ®•îc ®¨ng: 17/1/2014 9
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 ĐẶT VẤN ĐỀ Taxol có ở trong một số bộ phËn của loài Trong nguồn tài nguyên thực vật rừng Thông đỏ (Taxus spp), nhưng chủ yếu tập Việt Nam, nhóm Thông chỉ chiếm một số trung ở trong vỏ thân. Người ta còn phát lượng loài hết sức khiêm tốn, song chúng hiện hợp chất 10-deacetyl baccatin III (10- lại có giá trị khoa học, nguồn gen và kinh tế DAB) có ở trong lá của các loài này và hàm đáng lưu ý. Theo kết quả nghiên cứu trong lượng hoạt chất cao hơn trong vỏ. 10-DAB và ngoài nước, trong tổng số 33 loài Thông là tiền chất được dùng để bán tổng hợp được xác định bản địa ở Việt Nam, có tới taxol. Đây cũng là con đường sản xuất taxol 14 loài nằm trong danh sách bị đe doạ cấp hay taxotere chủ yếu hiện nay. Như vậy, toàn cầu và 29 loài đang bị đe dọa ở cấp với phát minh của công nghệ bán tổng hợp quốc gia [4]. Trong đó, có nhóm Thông đỏ taxol từ 10-DAB chiết từ lá đã tránh tổn hại thuộc chi Thông đỏ (Taxus) họ Taxaceae. nặng nề đến các loài Thông đỏ tự nhiên. Ở Việt Nam, có 2 loài. Đó là: Thông đỏ lá Chúng tôi đã triển khai việc nhân giống và ngắn hay còn gọi là Thông đỏ bắc (Taxus nghiên cứu nuôi trồng cây Thông đỏ ở Lâm chinensis Pilg.), phân bố rải rác ở một số Đồng, để tạo nguồn nguyên liệu phục vụ tỉnh miền núi phía Bắc và Thông đỏ lá dài sản xuất thuốc ung thư và xuất khẩu. hay còn gọi là Thông đỏ nam (Taxus wallichiana Zucc.) [1, 2, 4] . VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP Đối với quần thể Thông đỏ lá dài (sau NGHIÊN CỨU đây gọi là Thông đỏ) ở tỉnh Lâm Đồng, hiện 1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu. chỉ còn khoảng 250 cá thể. Trong khi đó, Cây Thông đỏ (Taxus wallchiana Zucc), môi trường sống của chúng bị thu hẹp nghiêm được nhân giống bằng kỹ thuật hom cành trọng. Vì vậy, loài này đang bị nguy cấp ở và nuôi trồng trên đồng ruộng. mức cao tại nước ta (EN: Endangered) [1, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 2, 4]. Năm 2002, Thomas và Nguyễn Đức Tố Lưu còn cho rằng: quần thể Thông đỏ ở - Phương pháp điều tra theo tuyến và Việt Nam là điểm phân bố cuối cùng về ô tiêu chuẩn (theo Thái Văn Trừng, 1970) phía Nam của chi Taxus L. trong lục địa để thu thập các dòng Thông đỏ và đặc điểm châu Á. Chúng phân bố biệt lập, cách xa sinh học. các điểm phân bố của loài ở phía Đông - Phương pháp bố trí thí nghiệm trên đồng Nam Trung Quốc và vùng cận Himalaya, ruộng để xây dựng quy trình nhân giống và nên có thể đây là một xuất xứ riêng. Như nuôi trồng Thông đỏ. vậy, về giá trị nguồn gen, Thông đỏ đang là - Phương pháp định tính bằng sắc ký lớp nhóm đối tượng được quan tâm ở Việt mỏng và định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu Nam. Về giá trị kinh tế, Thông đỏ là loài cho năng cao (HPLC). gỗ tốt, cũng là cây có hoạt chất tự nhiên dùng làm thuốc chữa ung thư [1, 2, 4]. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Thuốc chống ung thư xuất xứ từ các loài Thông đỏ trên thị trường hiện nay có tên thương mại là paclitaxel (taxol) do Hãng 1. So sánh hàm lƣợng 10-DAB và taxol Dược phẩm Bristol Myers Squibb (Mỹ) sản giữa vùng phân bố và các dòng. xuất và docetaxel (taxotere) được Công ty Sanofi - Aventis (Pháp) sản xuất. Do có giá - Thu thập được 48 dòng Thông đỏ (Taxus trị kinh tế cao, Thông đỏ bị lạm dụng khai wallichiana Zucc.) tại Lâm Đồng và 01 dòng thác, đặc biệt là ở vùng Himalaya và Trung Thông đỏ (Taxus chinensis) tại Hòa Bình. Quốc, nguồn dược liệu thiên nhiên này trở nên khan hiếm, đang bị đe dọa tuyệt chủng. 11
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Bảng 1: Hàm lượng (%) hoạt chất của và IBA trong nhân giống Thông đỏ ở liều Thông đỏ theo các vùng phân bố tự nhiên. lượng 1 và 1,5% đều cho tỷ lệ ra rễ cao từ 90,2 - 93,4% và thời gian ra rễ từ 55 - 65 ngày. Pà Cò (Mai Châu 0,0207 ± 0,0007 0,00083 ± 0,00012 3. Mật độ trồng. - Hoà Bình) Xuân Thọ 0,0464 ± 0,0015 0,01425 ± 0,00076 Khảo sát trồng ở 3 mật độ: 0,7 x 0,7 m; (TP. Đà Lạt) 1 x 1 m; và 1,2 x 1,2 m; lựa chọn mật độ Hồ Tiên (huyện trồng là 1 m x 1 m, trên cơ sở sinh trưởng Đơn Dương) 0,0641 ± 0,00058 0,01063 ± 0,00049 về chiều cao 18 tháng tuổi và đường kính Bidoup (huyện 45 tháng tuổi, năng suất của Thông đỏ sau Lạc Dương) 0,0942 ± 0,0015 0,00802 ± 0,0001 36 tháng trồng. Núi Voi (huyện Đức Trọng) 0,0704 ± 0,00094 0,00856 ± 0,0001 Bảng 2: Hàm lượng (%) của taxol và Ảnh hưởng của mật độ đến đường kính (cm) 10-DAB. 60 50 40 NV16 0,15153 ± 0,00283 0,01929 ± 0,00159 NT.I HT4 0,15567 ± 0,00728 0,01915 ± 0,00032 30 NT.II 20 NT.III Dòng T. Chinensis có hàm lượng taxol Đường kính (mm)Đường thấp (10 - 17,17 lần) so với các dòng T. 10 wallichiana (p < 1%) ở các vùng, chọn 02 0 dòng là giống nghiên cứu và sản xuất 2 6 9 13 18 21 25 30 35 40 45 Tháng tuổi 2. Nhân giống bằng kỹ thuật hom cành. Ảnh hưởng của mật độ đến chiều cao (cm) Bảng 3: Tỷ lệ ra rễ theo biện pháp xử lý kích thích sinh trưởng và mức nồng độ. 120 100 80 NT.I (ngµy) 60 NT.II IBA 0,5 62 690,1/778 88,7 40 NT.III 1 56 718,7/778 92,3 Chiều (cm) cao 20 1,5 55 726,7/778 93,4 0 NAA 0,5 65 673/778 86,5 T.2 T.6 T.9 T.13 T.18 1 60 701,7/778 90,2 Tháng tuổi 1,5 57 722/778 92,8 Số lượng hom ra rễ và thời gian ra rễ khi xử lý NAA và IBA khác biệt không có ý Hình 1: Ảnh hưởng của mật độ đến đường nghĩa. Vì vậy, có thể sử dụng 2 loại NAA kính (a) và chiều cao (b) Thông đỏ. 12
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất (kg/ha/năm) 5000 4500 4000 3500 3000 NT1 2500 NT2 2000 NT3 1500 1000 500 Năng suất lá suất khô Năng (kg/ha/năm) 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Hình 2: Ảnh hưởng của mật độ đến năng suất lá khô. 4. Chế độ phân bón. Khảo sát 5 chế độ phân bón (có đối chứng). Các chế độ phân NPK tăng dần theo tỷ lệ từ 1,1,1; 2,1,1; 3,1,1 đến 4,1,1. Bảng 4: Ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng và năng suất lá tươi. NghiÖm thøc I NghiÖm thøc II NghiÖm thøc III NghiÖm thøc IV NghiÖm thøc V Chiều cao (cm) 89,3 ± 3,51 101,6 ± 1,41 107,7 ± 2,28 99,4 ± 1,56 122,2 ± 4,89 Đường kính (mm) 29,1 ± 0,78 34,0 ± 0,49 35,5 ± 0,71 34,4 ± 0,36 35,4 ± 0,46 Năng suất lá tươi (kg/ha) 8603 ± 284 13564 ± 337 15010 ± 135 15250 ± 194 14830 ± 295 Khi có bón phân, năng suất lá tươi của Thông đỏ cao hơn từ 1,57 - 1,77 lần so với không bón phân (p < 1%). Giữa các chế độ phân bón còn lại không có sự khác biệt. Từ kết quả về chiều cao, đường kính và năng suất lá tươi theo chế độ phân bón ở trên, có thể lựa chọn chế độ phân bón theo nghiệm thức III (318 kg N + 106 kg P + 106 kg K) để sử dụng trong quy trình chăm sóc. 5. Thời vụ thu hoạch. Khảo sát thu hoạch 6 lần/năm vào các tháng 2, 4, 6, 8, 10 và tháng 12. Bảng 5: Ảnh hưởng của thời vụ thu hoạch đến n¨ng suÊt l¸ t•¬i. (th¸ng) Th¸ng 2 Th¸ng 4 Th¸ng 6 Th¸ng 8 Th¸ng 10 Th¸ng 12 10-DAB 0,244 ± 0,203 ± 0,213 ± 0,189 ± 0,272 ± 0,139 ± (%) 0,022 0,016 0,013 0,013 0,016 0,022 Taxol 0,0090 ± 0,0086 ± 0,0040 ± 0,0027 ± 0,0062 ± 0,0098 ± (%) 0,0021 0,0016 0,0012 0,0012 0,0016 0,0021 Năng suất lá tươi 1765,96 ± 2263,32 ± 2690 ± 3141,51 ± 3643,85 ± 3087,04 ± (kg/ha) 69,41 52,11 40,79 40,79 52,11 69,41 12
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Thu hoạch vào tháng 10 cho 10-DAB Thu hoạch vào tháng 10 cho năng suất cao nhất, kế đó tháng 2 và lần lượt giảm lá tươi cao nhất, tiếp đó là tháng 8, tháng 12, tháng 6, tháng 4 và thấp nhất là thu dần vào tháng 6, tháng 4, tháng 8 và thấp hoạch vào tháng 2. Năng suất thu hoạch 6 nhất là tháng 12. Hàm lượng 10-DAB trung lần/năm là 16.593 kg lá tươi/ha (p < 1%). bình khi thu hoạch 6 lần/năm là 0,21018% 6. Hàm lƣợng 10-DAB và taxol ở các (p < 1%). bộ phận (lá, thân, rễ) theo tuổi cây. Thu hoạch vào tháng 12 cho taxol cao Khảo sát ở mỗi cấp tuổi 15 cá thể ở các nhất, tiếp theo là tháng 2 và tháng 4, thu bộ phận lá, thân cành và rễ của Thông đỏ hoạch vào tháng 8 cho hàm lượng thấp từ lúc bắt đầu trồng cho đến thu mẫu. nhất, sau đó là tháng 6 và tháng 10. Hàm lượng taxol trung bình khi thu hoạch 6 lần/năm là 0,00672% (p < 1%). Bảng 6: Hàm lượng (%) 10-DAB và taxol trong các bộ phận Thông đỏ theo tuổi cây. Tuổi 1 Lá 0,24293 ± 0,00020 0,00767 ± 0,00003 Tuổi 2 Lá 0,21945 ± 0,00444 0,00731 ± 0,00003 Tuổi 3 Lá 0,19660 ± 0,00069 0,00808 ± 0,00002 Tuổi 4 Lá 0,15073 ± 0,00175 0,00996 ± 0,00011 Tuổi 5 Lá 0,14005 ± 0,00019 0,01012 ± 0,00002 Tuổi 1 Thân cành 0,01207 ± 0,00005 0,00411 ± 0,00001 Tuổi 2 Thân cành 0,01267 ± 0,00002 0,00563 ± 0,00002 Tuổi 3 Thân cành 0,00900 ± 0,00002 0,00518 ± 0,00001 Tuổi 4 Thân cành 0,00377 ± 0,00002 0,00229 ± 0,00001 Tuổi 5 Thân cành 0,00249 ± 0,00001 0,00215 ± 0,00001 Tuổi 1 Rễ 0,01871 ± 0,00016 0,02091 ± 0,00008 Tuổi 2 Rễ 0,01015 ± 0,00001 0,01738 ± 0,00002 Tuổi 3 Rễ 0,01234 ± 0,00003 0,02197 ± 0,00004 Tuổi 4 Rễ 0,01249 ± 0,00002 0,01603 ± 0,00006 Tuổi 5 Rễ 0,01586 ± 0,00003 0,02375 ± 0,00004 - Ở lá: hàm lượng 10-DAB tỷ lệ nghịch theo tuổi cây, cây càng lớn hàm lượng càng giảm. Ngược lại, hàm lượng taxol tăng tỷ lệ thuận theo tuổi cây, cây càng lớn hàm lượng càng tăng (p < 1%). - Ở thân cành: hàm lượng 10-DAB tỷ lệ nghịch theo tuổi cây, cây càng lớn hàm lượng càng giảm. Hàm lượng taxol biến động không theo quy luật (p < 1%). 13
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 - Ở rễ: hàm lượng 10-DAB biến động không theo quy luật, hàm lượng taxol có và cao hơn rễ 8,83 lần. Hàm lượng taxol chiều hướng tăng theo tuổi cây (p < 1%). trong lá trung bình cao hơn thân cành 4,7 - Hàm lượng 10-DAB trong lá trung bình lần và thấp hơn so với rễ là 2,35 lần. ở các cấp tuổi cao hơn thân cành 23,74 Như vậy, có thể nuôi trồng Thông đỏ lần và cao hơn ở rễ 13,65 lần. Hàm lượng thu hoạch lá để vừa tách chiết 10-DAB taxol trong lá trung bình ở các cấp tuổi cao và taxol cho đến khi cây lớn hơn 5 tuổi, hơn thân cành 2,23 lần và thấp hơn ở rễ có triệu chứng già cỗi, năng suất kém thì 2,31 lần. thu luôn cả cây để tách chiết taxol là hiệu - Ở cây 1 tuổi, hàm lượng 10-DAB trong quả nhất. lá trung bình cao hơn thân cành 20,12 lần 7. Mối quan hệ của nhiệt độ, độ ẩm và và cao hơn rễ 12,98 lần. Hàm lượng taxol số giờ nắng đến hàm lƣợng taxol và trong lá trung bình cao hơn thân cành 1,87 năng suất lá. lần và thấp hơn so với rễ là 2,72 lần. Khảo sát mối quan hệ giữa nhiệt độ, độ - Ở cây 5 tuổi, hàm lượng 10-DAB trong ẩm, số giờ nắng với hàm lượng taxol và lá trung bình cao hơn thân cành 56,24 lần năng suất lá tươi: Bảng 7: Mối liên hệ giữa taxol và năng suất với các yếu tố khí hậu tại Đà Lạt. NhiÖt ®é (X1) m ®é (X2) Sè giê n¾ng (X3) X1X2X3 (1) (2) (3) (4) (5) Taxol - 0,64 - 0,62 - 0,49 + 0,80 Năng suất lá tươi + 0,82 + 0,83 - 0,61 + 0,84 2 (1) Y1 = 0,044521 - 0,038485X1 Với r = -0,6395, R = 40,9%, p = 0,025 2 (2) Y1 = exp (3,13744 - 8,4368X2) Với r = -0,621017, R = 38,57%, p = 0,0311 2 (3) Y1 = 1/(617,6 - 378,3X3) Với r = -0,487, R = 23,69%, p = 0,108 Đối với hàm lƣợng taxol trong lá Thông đỏ: Giữa hàm lượng taxol (Y1) với nhiệt độ không khí (X1), độ ẩm không khí (X2), số giờ nắng (X3) tồn tại mối quan hệ nghịch theo phương trình (1, 2 và 3). Y1 = -1,138 + 1,1644 X1 + 1,1967 X2 + 0,001796 X3 + 0,00179 X1X2 (4) Với R2 = 0,798665, R2 (hiệu chỉnh) = 0,683616 và p = 0,0139 Quan hệ giữa hàm lượng taxol trong lá Thông đỏ (Y1) với nhiệt độ trung bình/tháng (X1), độ ẩm trung bình/tháng (X2) và số giờ nắng trung b×nh (X3) tồn tại theo dạng phương trình (4). Đối với năng suất lá tươi trung bình của Thông đỏ (Y2): 4,609 2 (5) Y2 = 7,781X1 Với r = 0,82036, R = 67,3%, p = 0,00108 2 (6) Y2 = -10.540 + 13.042X2 Với r = 0,83, R = 68,03%, p = 0,00096 2 (7) Y2 = 4.728 - 2.254X3 Với r = -0,61, R = 37,23%, p = 0,035 14
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 nhân giống Thông đỏ, sử dụng NAA và IBA Giữa năng suất lá tươi (Y2) với nhiệt độ ở nồng độ 1 và 1,5% cho tỷ lệ ra rễ > 90%. không khí (X1), độ ẩm không khí (X2), với số giờ nắng (X3) tồn tại mối quan hệ thuận - Chọn mật độ trồng Thông đỏ với theo phương trình (5, 6 và 7). khoảng cách 1 m x 1 m (10.000 cây/ha). Chế độ phân bón 20 tấn phân hữu cơ + 318 Y = 56.611 - 0,000629 X - 0,000612 X 2 1 2 kg N + 106 kg P + 106 kg K hiệu quả nhất - 74,42 X3 - 69972 X1X2 (8) để bón cho Thông đỏ. 2 2 Với R = 0,8393, R (hiệu chỉnh dành - Thời vụ thu hoạch 10-DAB vào mùa cho độ tự do) = 0,7475 và p= 0,0065 mưa cho hàm lượng cao hơn mùa khô và Quan hệ giữa năng suất lá tươi trung ngược lại, thu hoạch mùa khô cho hàm bình của Thông đỏ (Y2) với nhiệt độ trung lượng taxol cao hơn mùa mưa. bình/tháng (X1), độ ẩm trung bình/tháng - Hàm lượng 10-DAB trong lá giảm dần (X2) và số giờ nắng trung bình (X3) tồn tại khi tuổi cây càng lớn và taxol tăng dần khi theo dạng phương trình (8). cây càng lớn, nhưng cao hơn so với ở rễ và + Vào mùa khô (nhiệt độ 20,410C, lượng thân cành. Hàm lượng 10-DAB và taxol trong mưa 46,7 mm.tháng, độ ẩm 74,83% và số thân cành thấp hơn ở lá và rễ. Hàm lượng giờ nắng 219,5 giờ/tháng), tích luỹ hàm taxol trong rễ càng tăng khi tuổi cây càng lượng taxol diễn ra cao hơn so với mùa lớn. Vì thế, nên trồng Thông đỏ để thu lá mưa (nhiệt độ 21,510C, lượng mưa 222.33 cho đến khi cây có dấu hiệu cằn cỗi, sau đó, mm/tháng), độ ẩm 85,3% và số giờ nắng thu cả cây cho hiệu quả tốt hơn. 151,83 giờ/tháng). Điều đó cho thấy, hàm lượng taxol tích luỹ cao khi nhiệt độ, lượng TÀI LIỆU THAM KHẢO mưa và độ ẩm thấp, số giờ nắng cao. Ngược lại, tích lũy hàm lượng taxol diễn ra 1. Nguyễn Tiến Bân và CS. Sách Đỏ Việt Nam. Phần II - Thực vật. NXB Khoa học Tự nhiên và thấp khi nhiệt độ, lượng mưa và độ ẩm cao, Công nghệ. 2007. số giờ nắng thấp. 2. Võ Văn Chi. Từ điển thực vật thông dụng. - Năng suất lá cao diễn ra khi nhiệt độ, NXB Khoa häc vµ Kü thuËt. 1999, tập 2, tr.2412- lượng mưa và độ ẩm cao, số giờ nắng 2413. thấp, nhưng khi lượng mưa thấp và số giờ 3. Phan Hiếu Hiền. Phương pháp bố trí thí nắng cao làm cây thiếu nước và năng suất nghiệm và xử lý số liệu thực nghiệm. Giáo trình thấp. Vì thế, để nâng cao năng suất, có thể Trường Đại học Nông lâm. 1996. phải tưới bổ sung vào mùa khô một lượng 4. Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn nước tương đương 150 - 200 mm/tháng để Đức Tố Lưu, Philip Ian Thomas, Aljos Farjon, độ ẩm luôn đạt > 80%. Leonid Averyanov và Jacinto Regalata Jr. + Với kết quả trên, có thể lựa chọn thu Thông Việt Nam: Nghiên cứu hiện trạng bảo tồn; hoạch lá trong cả năm để thu nhận 10-DAB. Quỹ Darwin và Chương trình nhiệt đới cộng đồng châu Âu xuất bản. 2005, tr.110-113. Nếu muốn thu được taxol cao phải thu vào mùa khô và cần phải tưới nước bổ sung 5. Nguyễn Hoàng Quỳnh Hương, Nguyễn Ngọc Song Trâm, Bùi Thế Vinh, Trần Công Luận. trong mùa khô để có năng suất lá cao. Xây dựng quy trình định lượng 10-DAB và taxol trong lá Thông đỏ (Taxus wallichiana Zucc.). KẾT LUẬN Tạp chí Y học TP.HCM. 2008, tập12, phụ bản của số 4, tr.105-111. Tõ c¸c kÕt qu¶ nghiªn cøu ®Ò tµi rót ra 6. Vương Chí Hùng. Nghiên cứu đặc điểm mét sè kÕt luËn sau: sinh thái và kỹ thuật trồng cây thông đỏ (Taxus - Chọn lọc dòng Thông đỏ NV16 và HT4 wallichiana Zucc.) là nguyên liệu thuốc chống để làm giống nghiên cứu và sản xuất. Trong ung thư. Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp. 2006, số 3, tr.50-58. 15
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 7. Vương Chí Hùng, Nguyễn Tập, Nguyễn 9. Vương Chí Hùng, Nguyễn Hoàng Nghĩa. Hoàng Nghĩa. Kết quả điều tra Thông đỏ lá dài ở Nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của cây tỉnh Lâm Đồng. Tạp chí Dược liệu. 2010, số 6, Thông đỏ lá dài (Taxus wallichiana Zucc.) tập 15, tr.333-338. tại Lâm Đồng. Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp. 8. Bùi Thế Vinh, Trần Công Luận, Vương Chí số 1/2011, tr.1710-1715. Hùng, Nguyễn Tiến Hùng. Studies on the 10. Vương Chí Hùng. Nghiên cứu đặc điểm dynamic variation of 10-DAB and taxol contents sinh thái và kỹ thuật trồng cây thông đỏ (Taxus of Taxus wallichiana needles cultivated in Lâm wallichiana Zucc.) là nguyên liệu thuốc chống Đồng province. PHARMA INDOCHINA VI. ung thư. Tạp chí KHKT Nông Lâm nghiệp. 2006, The Development of Indochina Pharmacy in s ố 3, tr.50-58. the Context of Global Economic Recession. 15 - 18/12/2009, tr.621-624. 16
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 17

