Phân tích một số kết quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (2007 - 2011)

Phân tích một số kết quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức (2007 - 2011)

Thực hiện tự chủ tài chính (TCTC) theo Nghị định 43 là thay đổi lớn tác động đến nhiều lĩnh vực hoạt động của Bệnh viện (BV). Nghiên cứu này phân tích một số kết quả hoạt động tài chính (KQHĐTC) và cung cấp dịch vụ sau 5 năm triển khai TCTC tại BV Việt Đức (2007 - 2011). Nghiên cứu áp dụng phương pháp kết hợp định lượng (số liệu thứ cấp) và định tính (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với 51 đối tượng). Nghiên cứu cho thấy năm 2011 chênh lệch thu chi của BV bằng 710,2% kỳ gốc (2006), chủ yếu do tăng từ hoạt động dịch vụ (70,1%). Hoạt động cung cấp dịch vụ thay đổi đáng kể, song tốc độ tăng trong thực hiện chỉ tiêu chuyên môn không thay đổi. Chất lượng dịch vụ đã cải thiện rõ rệt nhưng không đồng đều ở các khoa. Chi phí thuốc và vật tư y tế kỹ thuật cao vẫn chiếm tỷ trọng lớn lần lượt là 36,8% và 20,6% chi phí điều trị và có hiện tượng lạm dụng dịch vụ, tuy không phổ biến. TCTC không phải là nguyên nhân chính làm tăng chi phí điều trị.

Để thực hiện TCTC tốt hơn nữa trong thời gian tới, BV Việt Đức cần xây dựng hướng dẫn điều trị, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho nhân viên y tế Khoa Gây mê hồi sức

pdf 7 trang Bích Huyền 01/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích một số kết quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (2007 - 2011)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_mot_so_ket_qua_sau_5_nam_thuc_hien_tu_chu_tai_chin.pdf

Nội dung text: Phân tích một số kết quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức (2007 - 2011)

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Phân tích một số kết quả sau 5 năm thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức (2007 - 2011) Nguyễn Thị Bích Hường1, Nguyễn Thanh Hương2, Nguyễn Nhật Linh2 Thực hiện tự chủ tài chính (TCTC) theo Nghị định 43 là thay đổi lớn tác động đến nhiều lĩnh vực hoạt động của Bệnh viện (BV). Nghiên cứu này phân tích một số kết quả hoạt động tài chính (KQHĐTC) và cung cấp dịch vụ sau 5 năm triển khai TCTC tại BV Việt Đức (2007 - 2011). Nghiên cứu áp dụng phương pháp kết hợp định lượng (số liệu thứ cấp) và định tính (phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm với 51 đối tượng). Nghiên cứu cho thấy năm 2011 chênh lệch thu chi của BV bằng 710,2% kỳ gốc (2006), chủ yếu do tăng từ hoạt động dịch vụ (70,1%). Hoạt động cung cấp dịch vụ thay đổi đáng kể, song tốc độ tăng trong thực hiện chỉ tiêu chuyên môn không thay đổi. Chất lượng dịch vụ đã cải thiện rõ rệt nhưng không đồng đều ở các khoa. Chi phí thuốc và vật tư y tế kỹ thuật cao vẫn chiếm tỷ trọng lớn lần lượt là 36,8% và 20,6% chi phí điều trị và có hiện tượng lạm dụng dịch vụ, tuy không phổ biến. TCTC không phải là nguyên nhân chính làm tăng chi phí điều trị. Để thực hiện TCTC tốt hơn nữa trong thời gian tới, BV Việt Đức cần xây dựng hướng dẫn điều trị, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao thu nhập cho nhân viên y tế Khoa Gây mê hồi sức. Từ khóa: Bệnh viện Việt Đức, tự chủ tài chính, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động chuyên môn Analyzing some results after 5 years implementation financial autonomy policy at Huu Nghi Viet Duc hospital (2007 - 2011) Nguyen Thi Bich Huong1, Nguyen Thanh Huong2, Nguyen Nhat Linh2 The hospital financial autonomy policy regulated by Decee No. 43 has substantially influenced all aspects of hospital performance. This research analyzed results of services delivery and financial performance at Viet Duc hospital after 5 years implementing this Decree (2007 - 2011). The research used a combination of quantitative method (secondary data) with qualitative method (in-depth interviews and focus group discussions with 51 interviewees). Results revealed that net balance in 2011 was 710.2% of that in 2006, mainly came from increase in service delivery (70.1%). Implementation of financial autonomy policy substantially changed quantity of services delivered but it didn't influence the increasing trend of assigned professional 22 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) λ Ngày nhận bài: 10.7.2013 λ Ngày phản biện: 15.7.2013 λ Ngày chỉnh sửa: 10.8.2013 λ Ngày được chấp nhận đăng: 15.8.2013
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | targets. Service quality was enhanced substantially but not at the same level in all departments. Medicine and high-tech medical consumable expenses still accounted for a large proportion of treatment expenses, 38.6% and 20.6% respectively. Specific service abuse cases were identified. Financial autonomy implementation was not the major reason for increase in medical treatment expenses. To improve the implementation of financial autonomy policy, Viet Duc hospital should build standard treatment guidelines, create an enabling working environment and increase income for medical staffs of anaesthesiology department. Key words: Viet Duc Hospital, financial autonomy, financial performance, professional performance. Tác giả ThS Nguyễn Thị Bích Hường - Phó giám đốc Bệnh viện Việt Đức. Email : ntbhuong443@yahoo.com PGS.TS Nguyễn Thanh Hương - Phó Hiệu trưởng Trưởng khoa các Khoa học xã hội -Hành vi & GDSK Đại học Y tế công cộng. Email : nth@hsph.edu.vn. Tel : 04 6266 2406 ThS Nguyễn Nhật Linh - Giảng viên Bộ môn Kinh tế và Tài chính Y tế Đại học Y tế công cộng. Email: nnl@hsph.edu.vn. Tel: 04 6266 2336 1. Đặt vấn đề chất lượng phục vụ người bệnh có thể do quá tải Nhiều năm qua, yêu cầu khám chữa bệnh trong khi các BV không đủ NVYT trực tiếp chăm (KCB) của nhân dân ngày càng tăng cả về quy mô sóc và điều trị [7]. và chất lượng đã đặt ra cho các BV công lập ở Việt Bệnh viện hữu nghị Việt Đức (BV Việt Đức) là Nam những thách thức và khó khăn rất lớn như thiếu bệnh viện hạng 1, chuyên khoa đầu ngành về ngoại kinh phí hoạt động, cơ sở hạ tầng (CSHT) xuống khoa, trực thuộc Bộ Y tế (BYT). Năm 2012, BV có cấp, trang thiết bị (TTB) đặc biệt là phục vụ chẩn 955 giường bệnh, 38 khoa phòng, 01 viện và 7 trung đoán và điều trị thiếu và không đồng bộ ảnh hưởng tâm với 1.411 cán bộ công nhân viên. Bộ trưởng không nhỏ đến chất lượng dịch vụ, đồng thời thu BYT đã ký Quyết định số 2178/QĐ- BYT giao nhập của nhân viên y tế (NVYT) còn thấp [2]. Một quyền TCTC cho BV Việt Đức từ tháng 1/2007. Sau trong những nguyên nhân chính là cơ chế tài chính 5 năm triển khai TCTC (2007 - 2011), nghiên cứu chưa thật sự phù hợp. này nhằm: (1) Phân tích một số kết quả hoạt động Nhằm tháo gỡ khó khăn chung, Chính phủ đã tài chính; và (2) Mô tả một số kết quả cung cấp dịch ban hành một số chính sách về TCTC như Nghị định vụ trong giai đoạn này từ đó có giải pháp phù hợp số 43/2006/NĐ-CP qui định quyền tự chủ, tự chịu nhằm thực hiện tốt hơn cơ chế TCTC tại BV. trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công 2. Phương pháp nghiên cứu lập. Thực hiện tự chủ đã giúp các BV chủ động hơn Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp trong huy động các nguồn vốn để đầu tư TTB và phương pháp nghiên cứu định lượng (hồi cứu số liệu CSHT và để cung cấp các dịch vụ y tế (DVYT) đa thứ cấp) và định tính tại BV Việt Đức năm 2012. dạng và chất lượng tốt hơn đồng thời góp phần tăng Nghiên cứu định lượng hồi cứu số liệu thứ cấp liên nguồn thu cho BV và cải thiện thu nhập của NVYT quan đến hoạt động của BV (tài liệu, sổ sách, báo [1], [3], [4], [5]. cáo của BV) trong năm 2001, 2006 đến 2011. Tuy nhiên, quá trình thực hiện TCTC cũng cho Nghiên cứu định tính nhằm tìm hiểu đánh giá của thấy một số nguy cơ. Một số nghiên cứu cho thấy có những bên liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thể xảy ra lạm dụng dịch vụ để tận thu dưới các hình TCTC tại BV để so sánh giai đoạn trước và sau thực thức tăng chỉ định sử dụng các xét nghiệm và TTB hiện TCTC cũng như lý giải những kết quả không kỹ thuật cao; tăng điều trị nội trú; kéo dài thời gian được thể hiện hoặc giải thích cụ thể trong nghiên điều trị; sử dụng thuốc không hợp lý. Nguy cơ giảm cứu định lượng. 51 người được chọn chủ đích gồm 4 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 23
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | thảo luận nhóm (TLN) với NVYT đã làm việc tại BV trên 6 năm (từ trước 2006) (36 người; 8 - 10 người/nhóm); Phỏng vấn sâu (PVS): 8 cán bộ lãnh đạo, quản lý của BV; 1 Chuyên viên chuyên quản khối BV, Vụ Kế hoạch tài chính, BYT; 1 Giám định viên BHYT tại BV; 6 người bệnh đã điều trị nội trú năm 2010, 2011, 2012 và đã từng điều trị nội trú tại Biểu đồ 1. Xu hướng tăng các nguồn thu giai đoạn 5 BV trong các năm 2005 - 2006. Số liệu định lượng năm trước và sau khi thực hiện TCTC (giá được xử lý bằng Excel theo phương pháp thống kê so sánh) mô tả. Số liệu định tính được gỡ băng, mã hóa theo chủ đề và trích dẫn theo mục tiêu nghiên cứu. Trong nguồn thu viện phí năm 2011, các nhóm dịch vụ chiếm tỷ trọng cao là thuốc, vật tư y tế 3. Kết quả nghiên cứu (VTYT) kỹ thuật cao, phẫu thuật thủ thuật tương ứng 3.1. Kết quả hoạt động tài chính lần lượt là 37,3%; 19% và 19,6%. Cả 3 nhóm này có xu hướng tăng làm cho tỷ trọng của các nhóm còn lại 3.1.1.Tình hình nguồn thu thấp và giảm dần hàng năm (kể cả nhóm chẩn đoán Để đánh giá chính xác hơn ảnh hưởng của thực hình ảnh và nhóm xét nghiệm) mặc dù số thu tuyệt hiện TCTC đến tình hình thu, chi kết quả hoạt động đối của các nhóm này vẫn tăng. (Biểu đồ 2). tài chính (KQHĐTC), kết quả của giai đoạn 2007 - 2011 đã được so sánh với giai đoạn 2001 - 2006. Nghiên cứu cũng loại trừ ảnh hưởng của yếu tố biến động giá bằng cách quy giá hiện hành các năm về cùng mặt bằng giá kỳ gốc (năm 2006) gọi là giá so sánh1. Sau 5 năm, nguồn thu thường xuyên của BV đã tăng gần 3 lần so với kỳ gốc (2006), mặc dù nguồn thu từ ngân sách nhà nước (NSNN) cấp chỉ còn khoảng một nửa (53,0%). Năm 2011, tỷ trọng nguồn NSNN chỉ còn 2,2%, giảm 5,6 lần so với năm 2006. Thu sự nghiệp của BV tăng nhanh hơn, chiếm tỷ Biểu đồ 2. Chí phí điều trị nội trú/bệnh nhân (giá so trọng rất lớn và quyết định nguồn thu thường xuyên sánh)(không bao gồm khoa điều trị theo do thu hoạt động dịch vụ đã thay đổi xu hướng từ yêu cầu-1C) giảm chuyển sang tăng mạnh trong khi thu viện phí vẫn tiếp tục tăng (Biểu đồ 1). Tuy nhiên, nguồn thu PVS cho thấy chi phí chẩn đoán hình ảnh tăng viện phí sau TCTC có tốc độ tăng tương đương so nhanh do bệnh nhân nặng nhiều, song vẫn có tình với giai đoạn cùng kỳ, lý do là "Từ nhiều năm nay, trạng lãng phí vì phải chụp lại phim cho bệnh nhân BV luôn trong tình trạng quá tải. Để giảm tải, BV chuyển tuyến. Nhóm thu thuốc và VTYT kỹ thuật phải tự tăng công suất như tăng giường bệnh, tăng cao có tỷ trọng cao và tăng là nguyên nhân chủ yếu bàn mổ, bàn khám, đầu tư thêm TTB, tuyển thêm làm chi phí điều trị nội trú tăng, tuy nhiên,"So với nhân lực, bố trí làm thêm ca, thêm giờ vì vậy nguồn trước đây, chi phí thuốc và vật tư tăng nhưng chất thu viện phí tăng liên tục hàng năm, không phải đến lượng tốt hơn nhiều, đặc biệt là các VTYT kỹ thuật khi thực hiện Nghị định 43 thì nguồn thu viện phí mới cao trong phẫu thuật chấn thương chỉnh hình"(TLN tăng" (PVS lãnh đạo Phòng Kế hoạch tổng hợp bác sỹ các khoa lâm sàng). Theo chế độ thu viện phí (KHTH)). (Biểu đồ 1). đến năm 2012 thuốc và VTYT kỹ thuật cao (chưa 1. Giá so sánh được tính bằng cách lấy giá hiện hành của năm chia cho chỉ số giá y tế của năm đó so với năm gốc. Chỉ số giá y tế năm 2011/2006 được lấy theo thông báo của Bộ tài chính là 1,34 [3]. Chỉ số giá y tế các năm khác được tính theo phương pháp ngoại suy theo chỉ số giá năm 1994 từ tài khoản y tế quốc gia thực hiện ở Việt Nam thời kỳ 1998-2010. Theo đó, chỉ số giá theo giá gốc 2006 của các năm 2001, 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011 lần lượt là 0,6; 1,06; 1,17; 1,23; 1,17 và 1,34 [9]. 24 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | tính trong cơ cấu giá các dịch vụ) thanh toán với 3.1.3. Kết quả hoạt động tài chính bệnh nhân theo giá mua. Kết quả nghiên cứu cho KQHĐTC là chênh lệch giữa tổng thu và tổng thấy thực hiện TCTC không làm tăng chi phí thuốc. chi của BV trong một năm từ hai nguồn hoạt động Bình quân thu KCB/bệnh nhân nội trú (sau đây thường xuyên (HĐTX) và hoạt động dịch vụ gọi là chí phí điều trị nội trú) tăng tác động nhiều (HĐDV). Theo quy định, chi từ quỹ tiền lương tăng nhất đến sự thay đổi nguồn thu sự nghiệp của BV. thêm tại các đơn vị sự nghiệp thực hiện TCTC được Năm 2011, chi phí điều trị nội trú là 10.354.000 hạch toán vào chi phí. Tuy nhiên, để đánh giá chính đồng, tăng 244,0% so với kỳ gốc (2006), trong đó xác kết quả thực hiện TCTC của BV, nghiên cứu thu viện phí tăng 222,0%, thu hoạt động dịch vụ này đưa quỹ tiền lương tăng thêm vào KQHĐTC. tăng tuyệt đối 935.000 đồng (trước đây các khoa Sau 5 năm, do tăng thu, tiết kiệm chi BV đã cân không cung cấp các dịch vụ theo yêu cầu đan xen) đối được kinh phí, KQHĐTC hàng năm tăng rất (Biểu đồ 3). nhanh. Năm 2011, chênh lệch thu chi (CLTC) của BV là 112,744 tỷ đồng, bằng 710,2% năm 2006 (trong khi CLTC của năm 2006 giảm và chỉ bằng 76,3% năm 2001), trong đó CLTC của hoạt động dịch vụ chiếm đến 70,1% (Bảng 1 phụ lục). Bảng 1. Phân tích kết quả hoạt động tài chính (giá so sánh) Biểu đồ 3. Cơ cấu chi thường xuyên các năm Tại BV vẫn tồn tại hiện tượng lạm dụng dịch vụ, tuy không mang tính hệ thống. Việc lạm dụng có thể xảy ra do cơ chế quản lý, sử dụng thuốc và VTYT, do tâm lý của bác sỹ, tác động từ bệnh nhân cũng như tác động của các nhà cung cấp. 3.1.2.Tình hình hoạt động chi Sau 5 năm thực hiện TCTC, năm 2011 tổng chi của BV tăng 258,3% so với kỳ gốc (2006), trong đó chi thường xuyên tăng 245,6%, chi dịch vụ tăng 424,42%. Tốc độ tăng của các nguồn chi thấp hơn tốc độ tăng của nguồn thu tương ứng (thu viện phí và NSNN tăng 262,1% và thu dịch vụ tăng 539,3%). Xem xét cơ cấu chi thường xuyên cho thấy, chi chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) chiếm tỷ trọng rất cao (năm 2011 là 79,4%), sau đó là nhóm chi thanh Trong năm 2011, số tiền trích quỹ tiền lương tăng toán cá nhân. Tỷ trọng chi CMNV tăng đều qua các thêm; quỹ khen thưởng và phúc lợi tăng so với kỳ gốc năm. Chi thanh toán cá nhân theo chế độ chung (2006) lần lượt là 686,7% và 454,6%. Thu nhập bình (tiền lương, phụ cấp do nhà nước quy định) chiếm quân của NVYT là 6.620.000 đồng (giá so sánh), tỷ trọng không cao và liên tục giảm nhẹ qua các tăng 2,46 triệu đồng/tháng và bằng 159,6% thu nhập năm. Trong khi đó, nhóm chi sửa chữa lớn, mua sắm bình quân năm 2006. Do thu nhập tăng nên hầu hết tài sản cố định (TSCĐ) đã thay đổi xu hướng từ tăng NVYT hài lòng, đặc biệt là nhóm điều dưỡng. chuyển sang giảm mạnh (Biểu đồ 3). Tuy nhiên, riêng NVYT Khoa Gây mê hồi sức Kết quả nghiên cứu này cho thấy, khác với các chưa thực sự hài lòng với thu nhập, đặc biệt là nhóm BV khác trong một số nghiên cứu, BV Việt Đức đã bác sỹ do:"Công việc của chúng tôi rất vất vả, có thực hiện tiết kiệm chi song không quá mức làm ảnh hôm phải làm đến 14 tiếng/ngày lại thường xuyên hưởng đến chất lượng dịch vụ. phải đi làm thứ bẩy. Thu nhập thì trả chưa tương Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 25
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | xứng"(TLN cán bộ khoa gây mê hồi sức). Sau 5 năm thực hiện TCTC, BV đã huy động thêm được 83,302 tỷ đồng (bằng 27,5% tổng 3.2. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ nguyên giá TTB) để đầu tư TTB, trong đó nhóm 3.2.1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu chuyên môn. TTB phục vụ chẩn đoán là chủ yếu, chiếm 86,8%. Báo cáo tổng kết hoạt động các năm của BV Số vốn huy động trong 5 năm thực hiện TCTC bằng cho thấy kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn 746,4% so với cùng kỳ trước khi thực hiện TCTC. tăng tương đối đều hàng năm, nhìn chung tăng Cũng trong 5 năm này, BV đã phát triển 122 kỹ tương đương so với giai đoạn cùng kỳ (2001 - 2006). thuật mới cụ thể: 65 kỹ thuật trong các lĩnh vực Số bệnh nhân điều trị nội trú tăng (150,6%) tương phẫu thuật, 27 kỹ thuật trong xét nghiệm, 13 kỹ đương cùng kỳ (151,3%). Giường thực kê đã tăng thuật trong lĩnh vực gây mê hồi sức, 11 kỹ thuật 151,8%, cao hơn cùng kỳ (135,9%). Số giường thực trong chẩn đoán hình ảnh và 6 kỹ thuật trong các kê các năm luôn cao hơn giường kế hoạch, năm lĩnh vực khác. Bình quân mỗi năm phát triển 24 kỹ 2011 bằng 112,4% (Bảng 2 phụ lục). thuật mới. 3.2.2. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và phát 3.2.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ triển kỹ thuật mới Nâng cao chất lượng dịch vụ (CLDV) trước tiên được thể hiện rõ nhất ở kết quả điều trị bệnh nhân Bảng 2. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chuyên môn nội trú. Tuy không có số liệu năm 2001, 2006 song số liệu các năm cho thấy tỷ lệ bệnh nhân tử vong đã giảm liên tục hàng năm từ 1,2% năm 2006 xuống 0,55% năm 2011. Tỷ lệ bệnh nhân ra viện có bệnh không giảm và bệnh nặng hơn cũng giảm liên tục lần lượt là 6,4% và 5,3% năm 2007 xuống còn 3,3% và 1,4% năm 2011. Tỷ lệ bệnh nhân ra viện được điều trị khỏi tăng nhanh hàng năm từ 17,4% năm 2007 lên 42,1% năm 2011 tương ứng với tỷ lệ bệnh nhân được điều trị đỡ giảm từ 70,8% xuống 53,2%. Ngày điều trị trung bình năm 2011 là 9, tuy đã giảm hơn năm 2010, 2009 song vẫn cao hơn năm 2006 và bằng năm 2001. Tuy cường độ lao động của NVYT tăng lên nhưng tinh thần thái độ phục vụ của NVYT được cải thiện nhiều cũng góp phần nâng cao chất lượng điều trị. Sau khi thực hiện TCTC, CSHT của BV đã tốt hơn nhiều, đặc biệt là khu điều trị nội trú, người bệnh không phải nằm ghép,chất lượng dịch vụ tăng lên. TTB đã tăng về cả số lượng, chủng loại và chất lượng. Bệnh viện đã đầu tư đồng bộ các TTB kỹ thuật mới cho các lĩnh vực và các chuyên khoa để nâng cao chất lượng KCB. Tuy nhiên, tại khu phòng khám và khu mổ tuy CSHT đã được đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Sau khi BV thực hiện TCTC, bệnh nhân và người nhà đều hài lòng hơn khi điều trị vì chất lượng chuyên môn, điều kiện vệ sinh, an ninh trật Thực hiện TCTC, BV đã chủ trương đẩy mạnh tự đều cải thiện đáng kể."Lần này mẹ tôi vào điều cung cấp các loại dịch vụ, thực hiện nhiều hợp đồng trị, tôi thấy mọi thứ đều tốt lên, gia đình tôi rất hài nghiên cứu khoa học, chuyển giao kỹ thuật để phát lòng" (PVS người nhà người bệnh 80 tuổi, Hưng triển chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và Yên). "So với lần điều trị trước, chất lượng vệ sinh tăng thu. của BV tốt hơn nhiều, cả trong buồng điều trị rồi 26 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | khu vệ sinh và hành lang" (PVS người bệnh 76 tuổi, về cơ bản không thay đổi nhiều so với giai đoạn Hà Nội). cùng kỳ trước khi thực hiện TCTC. So sánh năm 2011 và 2006, số bệnh nhân điều trị nội trú tăng 4. Bàn luận 150,6%, số ca mổ lớn tăng 160,2%. Tốc độ tăng cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Viện Chiến lược 4.1. Kết quả hoạt động tài chính và Chính sách Y tế với các BV Trung ương số lượt Nghị định 43 đã tạo cơ chế, hướng dẫn việc nhập viện tăng từ 1,2 - 1,4 lần khi so sánh năm 2008 thực hiện huy động vốn nên các đơn vị triển khai và 2005 [7]. thuận lợi. Sau 5 năm triển khai TCTC năm 2011, Theo các năm, số giường thực kê luôn cao hơn số vốn huy động của BV Việt Đức tăng nhanh (gấp giường kế hoạch đã góp phần hạn chế rất nhiều khoảng 7,5 lần). Một số TTB kỹ thuật cao như PET hiện tượng nằm ghép, góp phần nâng cao chất lượng CT, CT scaner 64 dãy, MRI đã được BV đầu tư điều trị. Điều đó đã phần nào phản ánh BV luôn chủ bằng nguồn vốn huy động. Kết quả này phù hợp động mở rộng công suất hoạt động để đáp ứng và với nghiên cứu về thực hiện nghị định 43 của Viện phục vụ tốt nhu cầu của bệnh nhân. Năm 2011, Chiến lược và Chính sách Y tế, tại các BV số TTB giường thực kê của BV Việt Đức bằng 112,4% được đầu tư tăng qua các năm, đặc biệt là các TTB giường kế hoạch, cao hơn BV Bạch Mai (100%) [1]. kỹ thuật cao như CT, MRI [7]. Năm 2011, số tiền Sau khi thực hiện TCTC, BV đã tận dụng cơ sở bổ sung các quỹ của BV là 92,329 tỷ đồng. Nếu vật chất, nguồn nhân lực để tăng kết quả thực hiện tính theo số tiền trích các quỹ thì cứ 1.000 đồng thu nhiệm vụ chuyên môn, đồng thời tổ chức các hoạt thường xuyên mang lại 164 đồng cho quỹ BV, các động dịch vụ theo nhiều loại hình phù hợp để đáp kết quả này đều cao hơn của một số BV trung ương ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng, từ đó góp khác [5]. phần tăng thu, cải thiện thu nhập cho NVYT và có Nghiên cứu này cũng cho thấy thực hiện TCTC tích lũy. Kết quả này cũng phù hợp với công bố của là lý do chính góp phần làm tăng thu nhập của cán Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, từ khi thực bộ công nhân viên tại BV Việt Đức. Năm 2011, hiện TCTC hầu hết các BV được nghiên cứu đều bình quân hệ số tiền lương tăng thêm của 29 BV chủ động mở rộng các loại hình dịch vụ KCB, góp trung ương thực hiện tự chủ chỉ là 0,83. Trong khi phần làm tăng số lượt bệnh nhân đến sử dụng dịch đó, BV Việt Đức là một trong hai đơn vị có thu nhập vụ của các BV [7]. cao nhất với hệ số lương tăng thêm là 2 [5]. Do thu BV cũng mở rộng, nâng cao chất lượng các dịch nhập được cải thiện nên NVYT yên tâm làm việc vụ chức năng, dịch vụ phụ trợ cải thiện điều kiện hơn. Vì vậy, hiệu quả công việc và CLDV cũng sinh hoạt, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân và được cải thiện đáng kể, chính điều này đã góp phần người nhà khi đến BV. Tuy nhiên, khu phòng khám giúp BV hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ chuyên môn. vẫn rất cần tiếp tục nâng cấp sớm, mở rộng CSHT Tuy nhiên, nghiên cứu định tính cũng cho thấy và bổ sung thêm nhân lực để giảm tải và nâng cao vẫn còn vấn đề tồn tại trong công tác khuyến khích chất lượng. BV Việt Đức có mô hình nhà trọ cho cán bộ thông qua thu nhập. Cụ thể, Khoa Gây mê bệnh nhân được BYT đánh giá rất tốt mà nhiều BV hồi sức của BV Việt Đức là bộ phận có cường độ lao đã học tập và áp dụng. động cao nhất, thời gian làm thêm nhiều nhất mà Sau khi thực hiện TCTC, CLDV của BV Việt chế độ tiền lương, phụ cấp ngành và thu nhập từ kết Đức được cải thiện rõ rệt. Qua các năm, tỷ lệ bệnh quả thực hiện Nghị định 43 không nhiều hơn khu nhân ra viện được điều trị khỏi tăng nhanh trong khi vực buồng bệnh, vì vậy NVYT khu vực này chưa tỷ lệ bệnh nhân tử vong, bệnh không đỡ và nặng lên thực sự hài lòng. BV cần tạo cơ chế và thay đổi tỷ đã giảm liên tục. Kết quả này gần tương đương với lệ phân phối quỹ để NVYT có nguồn thu nhập ổn BV Bạch Mai [1]. Ngày điều trị trung bình tại BV định, hợp lý theo kết quả lao động với từng nhóm Việt Đức năm 2011 là khoảng 9 ngày, thấp hơn so nhân viên, giúp họ an tâm với nghề nghiệp. với các nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế, tác giả Đinh Văn Hiệp và Báo cáo của 4.2. Kết quả hoạt động cung cấp dịch vụ BV Bạch Mai. Sau khi thực hiện TCTC ngày điều Nghiên cứu đã chỉ rõ thực hiện các chỉ tiêu trị trung bình của bệnh nhân tại 4 BV Trung ương tự chuyên môn của BV vẫn tăng đều hàng năm, song bảo đảm một phần chi phí hoạt động tăng từ 9,4 lên Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29) 27
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 10,1 ngày [6]. Qua PVS, nguyên nhân chủ yếu dẫn năm thực hiện TCTC (2007 - 2011). Nghiên cứu đến ngày điều trị trung bình của BV Việt Đức tương cho thấy một số kết quả đáng ghi nhận: đối thấp là do BV quá tải nên bệnh nhân sau khi đã - KQHĐTC tăng rõ rệt sau thực hiện TCTC do tương đối ổn định thường được BV cho chuyển về tăng thu và giảm chi hợp lý. Đến năm 2011, CLTC tuyến dưới để điều trị tiếp tục. bằng 710,2% kỳ gốc (2006), trong đó dịch vụ chiếm Thực hiện TCTC, bên cạnh việc phấn đấu 70,1%. Thu viện phí mặc dù vẫn tăng đều nhưng nâng cao chất lượng chuyên môn, BV đã tập trung không khác biệt với giai đoạn trước TCTC. Tuy vào nâng cao chất lượng chức năng, tăng nhân lực nhiên, chi phí thuốc và vật tư y tế kỹ thuật cao vẫn về cả số lượng và chất lượng, đặc biệt là điều chiếm tỷ trọng cao lần lượt là 36,8% và 20,6% và dưỡng chăm sóc. Tăng chi phí cho dịch vụ công vẫn tồn tại hiện tượng lạm dụng chỉ định sử dụng cộng để nâng cao CLDV. Nhờ nâng cao CLDV, dịch vụ tuy chỉ là cá biệt. BV đã phát triển mạnh được hoạt động dịch vụ - Nguồn vốn huy động của BV để đầu tư TTB phục vụ cho những bệnh nhân có nhu cầu và có đã tăng đáng kể, bằng 746,4% số vốn huy động khả năng chi trả. Chính nguồn thu này đã bù đắp trong 5 năm trước khi thực hiện TCTC. được kinh phí thiếu hụt, tăng thu nhập cho NVYT - Thu nhập bình quân của NVYT tăng đáng kể, để họ yên tâm công tác, từ đó thay đổi thái độ năm 2011 bằng 159,6% kỳ gốc với hệ số lương tăng phục vụ bệnh nhân. thêm là 2. Để bước đầu phân tích một số kết quả sau 5 - Sau khi thực hiện TCTC, mặc dù tốc độ tăng năm thực hiện TCTC tại BV Việt Đức, trong khuôn của việc thực hiện chỉ tiêu chuyên môn của BV khổ của nguồn lực và phương pháp cho phép nghiên không thay đổi. Hoạt động cung cấp dịch vụ đã có cứu này đã sử dụng kết hợp phương pháp định lượng nhiều chuyển biến tích cực: Phát triển nhiều kỹ và định tính. Trong đó nghiên cứu định lượng đã so thuật mới, mở rộng cung cấp các loại dịch vụ chất sánh số liệu của hai giai đoạn trước và sau khi thực lượng cao. Việc cung cấp dịch vụ trong toàn BV hiện TCTC và kết hợp với phân tích số liệu định tính được cải thiện đáng kể (trừ khu phòng khám). từ quan điểm của các bên liên quan khác nhau nhận định về vai trò của TCTC đối với KQHĐTC và cung Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy BV cần xem cấp một số dịch vụ tại BV trong giai đoạn 2007 - xét một số điểm sau để triển khai trong thời gian tới: 2011. Tuy nhiên, nghiên cứu không thể phân tích và - Tập trung vào giải pháp giảm chi phí điều trị, kiểm soát được toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng khác đặc biệt chi cho thuốc và vật tư kỹ thuật bằng cách: (điều kiện kinh tế, xã hội, sự thay đổi về mô hình Kiểm soát nhập và sử dụng các thuốc, vật tư y tế kỹ bệnh tật, hành vi sử dụng dịch vụ...) có thể ảnh thuật cao đắt tiền và không thực sự cần thiết; Xây hưởng bên canh chính sách TCTC đến KQHĐTC và dựng hướng dẫn điều trị một số bệnh có chi phí điều dịch vụ của BV. trị cao hoặc bệnh phổ biến của BV. Tóm lại, đây là nghiên cứu đầu tiên của BV - Điều chỉnh cơ chế phân phối thu nhập hợp lý Việt Đức tổng hợp và phân tích tương đối toàn diện hơn cho nhân viên y tế khoa Gây mê hồi sức, đặc các KQHĐTC và cung cấp dịch vụ của BV sau 5 biệt là bác sỹ. Tài liệu tham khảo 2009:Hệ thống y tế Việt Nam trước thềm kế hoạch 5 năm 2011-2015. Tiếng Việt 5. Bộ Y tế (2011), Báo cáo tình hình thực hiện Nghị định số 1. Bệnh viện Bạch Mai (2011), Bảng kiểm tra bệnh viện 43/2006/NĐ-CP trong ngành y tế giai đoạn 2006-2010. năm 201. 6. Bộ Y tế (2008), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2. Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức (2011), Báo cáo kiểm tra 2008: Tài chính y tế ở Việt Nam. bệnh viện năm 2011. 7. Viện chiến lược và chính sách y tế (2009), Đánh giá tình 3. Bộ Y tế (2007), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm hình thực hiện Nghị định 43 trong hệ thống bệnh viện công 2007. lập, Hà Nội. 4. Bộ Y tế (2010), Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 28 Tạp chí Y tế Công cộng, 9.2013, Số 29 (29)