Phân tích khả năng hiến thận ở một số cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Phỏng vấn 1.068 người > 18 tuổi dựa vào bộ câu hỏi tự điền. Kết quả cho thấy: 77% đồng ý hiến thận sau chết và 63,8% đồng ý hiến thận người thân sau chết. Tỷ lệ người có kiến thức chưa đúng về bệnh thận và chết não chiếm 5 - 36%; 21% còn có thái độ không tích cực. Những yếu tố tương quan với hành vi hiến thận: Nghề nghiệp, kinh tế, kiến thức đúng về chết não, quan điểm nhân đạo tích cực, việc bàn bạc với người thân. Lý do chủ yếu của việc từ chối hiến là sợ người nhà không đồng ý.
Yêu cầu chính sau khi hiến là công bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số người dân ủng hộ hiến thận, cần có chiến lược tuyên truyền và can thiệp, đây là nền tảng giúp khoa học ghép tạng nước ta phát triển bền vững
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích khả năng hiến thận ở một số cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
phan_tich_kha_nang_hien_than_o_mot_so_cong_dong_tai_thanh_ph.pdf
Nội dung text: Phân tích khả năng hiến thận ở một số cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG HIẾN THẬN Ở MỘT SỐ CỘNG ĐỒNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Ngọc Sinh*; Lê Hoàng Ninh**; Hoàng Thị Diễm Thúy*** TÓM TẮT Phỏng vấn 1.068 người > 18 tuổi dựa vào bộ câu hỏi tự điền. Kết quả cho thấy: 77% đồng ý hiến thận sau chết và 63,8% đồng ý hiến thận người thân sau chết. Tỷ lệ người có kiến thức chưa đúng về bệnh thận và chết não chiếm 5 - 36%; 21% còn có thái độ không tích cực. Những yếu tố tương quan với hành vi hiến thận: nghề nghiệp, kinh tế, kiến thức đúng về chết não, quan điểm nhân đạo tích cực, việc bàn bạc với người thân. Lý do chủ yếu của việc từ chối hiến là sợ người nhà không đồng ý. Yêu cầu chính sau khi hiến là công bằng. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số người dân ủng hộ hiến thận, cần có chiến lược tuyên truyền và can thiệp, đây là nền tảng giúp khoa học ghép tạng nước ta phát triển bền vững. * Từ khoá: Hiến thận; Kiến thức; Thái độ; Chết não. Analysis of kidney donation potency in some communities at HoChiMinh city SUMMARY Interviewing of 1,068 people over 18 years old by qiestionnaire,the interviewees filled in themselves. Results: 77% and 63.8% agreed to donate their own kidney and the kidney of their relatives respectively after death. 5 - 36% had incorrect knowledges. 21% had negative attitude over donation. The factors associated with donation comprised of profession, economic status, good knowledges about organ shortage and brain death, positive attitude especially the conversation into family. The main reason of refusal was the family constraint. The main requirement when a person donates was the egality of organ using. Most people agreed with donation at Hochiminh City. We need education campaign to ameliorate the public point of view. The education must be the background for the development of transplantation in our country. * Key words: Kidney donation; Knowledges; Attitude; Brain death ĐẶT VẤN ĐỀ ghép. Đây là một hiện trạng đang đồng hành Từ cuối thế kỷ XX, tỷ lệ suy thận mạn với các tiến bộ không ngừng của khoa học trên toàn cầu ngày càng gia tăng, y học ghép thận. Vấn đề này đã, đang và sẽ trở phải đối đầu với khó khăn là tình trạng mất thành một thách thức đối với sức khoẻ cộng cân bằng cung - cầu trầm trọng của thận đồng trên toàn thế giới. Vì thế, cùng với việc * Bệnh viện Chợ Rẫy ** Viện Vệ sinh Y tế Cụng cộng *** Bệnh viện Nhi Đồng 2 Phản biện khoa học: PGS. TS. Hoàng Trung Vinh TS. Nguyễn Thị Ánh Hường 27
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 phát triển kỹ thuật ghép, hầu hết các quốc KÕT QU¶ Nghiªn cøu gia đều quan tâm đến khía cạnh xã hội và pháp lý của vấn đề này nhằm tìm ra giải 1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu. pháp cho nguồn thận ghép, tạo cơ sở để thúc đẩy khoa học ghép thận phát triển bền - Tuổi trung bình: 28 ± 12,86 (dao động vững. Một trong những rào cản quan trọng 15 - 73). của công tác ghép thận là tình trạng thiếu - Giới: nam 413 người (39,04%); nữ: 615 hụt nguồn thận để ghép. Nguồn thận từ người (60,96%). người cho sống rất giới hạn, trong khi đó, nguồn thận từ người cho chết não chưa - Học vấn: phổ thông 260 người (24,62%); được huy động hết. đại học 782 người (74,05%); sau đại học 14 Ngày 29 - 11 - 2006, tại Việt Nam, Luật người (1,33%). Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người - Dân tộc: Kinh 986 người (93,82%); Hoa đã được Quốc hội thông qua... Tuy nhiên, 37 người (3,52%). Khmer 16 (1,52%), Chăm: nhận thức của cộng đồng về hiến thận nói 12 người (1,14%). riêng và các bộ phận cơ thể nói chung còn rất hạn chế. Có rào cản nào xét về góc độ - Tôn giáo: Phật giáo: 292 người (25,6%); kinh tế, văn hóa, xã hội trong việc hiến thận Thiên Chúa: 281 người (24,6%); thờ ông bà: ở người Việt Nam?. 330 người (28,9%); không theo một tôn giáo Trên cơ sở này, chúng tôi thực hiện khảo nào: 227 người (19,9%); khác: 10 người (0,8%). sát kiến thức - thái độ - hành vi về việc hiến - Tình trạng hôn nhân: có gia đình 231 thận của một số cộng đồng tại Thành phố người (21,73%), độc thân 832 người (78,27%). Hồ Chí Minh nhằm góp phần đề ra chiến lược cụ thể để vận động hiến thận trong - Kinh tế: giàu có 37 người (3,51%); khá dân chúng. giả 225 người (21,37%); trung bình 681 ng•êi (64,67%); nghèo 110 người (10,45%). ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP * Phân bố nghề nghiệp: NGHIÊN CỨU Học sinh sinh viên: 707 người (67,14%); 1. Đối tƣợng nghiên cứu. công nhân viên: 135 người (12,82%); nội trợ: Nghiên cứu 1.068 người, > 18 tuổi, bao 59 người (5,6%); buôn bán nhỏ: 52 người gồm: Thiên chúa giáo: tại nhà thờ Thủ Đức: 250 người; Phật giáo: tại chùa Thiền Lâm - (4,94%); lao động phổ thông: 39 người (3,7%); Quận 8: 250 người; sinh viên: Trường Đại chủ doanh nghiệp: 29 người (2,75%); khác: học Luật TP Hồ Chí Minh, Đại học Y khoa 29 người (2,75%); nông dân: 3 người (0,28%). Phạm Ngọc Thạch: 568 người. * Phương tiện tiếp cận thông tin về hiến 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. thận: - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt Truyền hình: 649 người (61%); sách: 544 ngang mô tả và phân tích trên 3 nhóm: sinh người (51%); báo: 539 người (50,5%); người viên, Thiên Chúa giáo, Phật giáo. khác: 338 người (31,6%); người thân bị - Phát phiếu câu hỏi bao gồm 35 câu, tự bệnh: 158 người (14,8%); radio: 105 người điền. (9,8%); chưa bao giờ nghe: 38 người (3,6%). 29
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 2. Kết quả về kiến thức. trên cõi đời này. Ông bà, anh chị nghĩ sao * Kiến thức về nhu cầu hiến thận của xã về quan điểm này? hội: Bảng 3: Kết quả thái độ về quan điểm Câu 13: Suy thận nặng sẽ chết nếu không nhân đạo. được lọc máu hay ghép thận. Đúng hay sai? Câu 14: Những người bị suy thận hiện CÂU SỐ RẤT ĐỒNG Ý KHÔNG RẤT TRẢ LỜI ĐỒNG Ý ĐỒNG Ý KHÔNG nay đang rất cần có những người cho thận ĐỒNG Ý để được cứu sống. Anh/chị, ông/bà có biết 18 1.064 364 654 38 6 về thông tin này? (99,4%) (34,3%) (61,2%) (3,6%) (0,56%) Bảng 1: Kết quả dựa vào hiểu biết về 20 1.054 231 573 230 20 nhu cầu ghép thận. (98,7%) (21,9%) (54,4%) (21,8%) (5,1%) * Quan điểm tuyên truyền, chia sẻ: CÂU SỐ TRẢ LỜI ĐÚNG SAI (%) (%) (%) Câu 22: Việc tuyên truyền giáo dục hiến thận trên các phương tiện thông tin đại chúng Câu 13 1.049 (98,2%) 988 (94,2%) 61 (5,8%) có cần không? Câu 14 1.051 (98,4%) 905 (86,1%) 12 (13,9%) Câu 23: Việc hiến thận sẽ dễ dàng hơn nếu được bàn bạc trước với người thân, * Kiến thức chết não: ông bà, anh chị có nghĩ rằng mình sẽ bàn Câu 15: Chết não là tình trạng tim còn bạc với người thân khi quyết định không? đập nhưng não hoàn toàn hư hại, không còn khả năng phục hồi. Đúng hay sai? Câu 24: Ông bà, anh chị có nghĩ rằng mình cũng có thể có lúc cần được người Câu 16: Chết não thường xảy ra trong khác cho thận không? những cái chết “bất đắc kỳ tử” như: tại nạn, tai biến mạch máu não Anh/chị có biết Bảng 4: Kết quả nhận biết về tuyên truyền điều này không? hiến thận. Bảng 2: Kết quả hiểu biết về chết não CÂU SỐ TRẢ CÓ KHÔNG nhận thức về quan điểm nhân đạo. LỜI (%) (%) (%) CÂU SỐ TRẢ LỜI ĐÚNG SAI Câu 22 1.056 957 99 (%) (%) (%) (98,9%) (90,6 %) (9,4%) Câu 15 1.046 (97,9%) 880 (84,1%) 166 (15,9%) Câu 23 1.057 971 86 (99 %) (91,9%) (8,1%) Câu 16 1.052 (98,5%) 856 (81,4%) 196 (18,6%) Câu 24 1.044 893 151 (97,7%) (85,4%) (14,6%) 3. Kết quả về thái độ. - Quan điểm nhân đạo: Câu 25: Về đối tượng cần được tuyên Câu 18: Việc cho thận cho người bị bệnh truyền hiến thận. là một nghĩa cử nhân đạo? 207 người (19,64%) đồng ý nên bắt đầu Câu 20: Khi người ta chết đi, nhưng còn ở đại học. một bộ phận trên cơ thể đem cho lại cho người khác thì giống như thân xác vẫn còn 30
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 700 người (66,41%) đồng ý nên bắt đầu Bảng 7: Tương quan giữa hành vi đồng ở cấp 3. ý hiến thận với câu trả lới thuận. 147 người (13,95%) không đồng ý tuyên CÂU p truyền. Nghe về bệnh thận 0,014 4. Kết quả về hành vi. Chết nếu không được lọc máu < 0,005 Bảng 5: Kết quả về hành vi hiến thận. Kiến thức chết não 0,019 KHÔNG Rất cần có những người cho thận 0,026 CÂU SỐ TRẢ ĐỒNG Ý ĐỒNG Ý LỜI Giống như thân xác vẫn còn trên cõi đời < 0,005 Câu 30: Hiến thận 1.020 785 235 Việc tuyên truyền giáo dục hiến thận < 0,005 của bản thân. (95,5%) (77%) (23%) trên các phương tiện thông tin Câu 31: Hiến thận 1.032 812 220 lúc còn sống (96,7%) (78,7%) (21,3%) Bàn bạc trước với người thân < 0,005 Câu 33: Hiến thận 1.005 641 364 Người khác cho thận < 0,005 của người thân (94,1%) (63,8%); (36,2 %) Hiến thận của thân nhân < 0,005 * Lý do không đồng ý hiến thận: Các yêu cầu khi hiến thận (câu 34): tài - Lý do từ chối hiến thận: chính: 30 người (19,8%); công bằng: 69 người Gia đình không đồng ý: 185 ng•êi (44,8%); (45,4%); khác: 53 người (34,8%): công bằng, bí mật, bảo đảm thành công cho người nhận, sợ: 115 ng•êi (27,8%); lý do khác: 70 ng•êi nếu là người cho sống, cần bảo đảm được (19,6%); tôn giáo: 20 ng•êi (4,8%). Lý do khác chăm sóc tốt sau khi hiến. muốn giữ nguyên vẹn cơ thể, sợ mai táng chậm trễ, sợ sử dụng không đúng mục đích. BÀN LUẬN 5. Tƣơng quan với việc đồng ý hiến Ở nước ta, trung bình mỗi ngày có 30 thận. người tử vong vì tai nạn giao thông. Những Bảng 6: T•¬ng quan hµnh vi ®ång ý hiÕn người này tử vong trong tình trạng chết thËn víi c¸c yÕu tè. não, nghĩa là hoàn toàn không có khả năng phục hồi dù tim vẫn còn đập và tuổi đời còn BIẾN SỐ p rất trẻ. Nếu nạn nhân và gia đình đồng ý hiến tặng, đây sẽ là nguồn tạng quý giá để Tuổi (< 30 và ≥ 30) 0,41 cứu sống những người suy thận giai đoạn Giới 0,836 cuối nói riêng và suy tạng mạn nói chung. Tình trạng hôn nhân 0,158 Tuy nhiên, nhận thức của cộng đồng về hiến thận nói riêng và các bộ phận cơ thể Kinh tế 0,02 nói chung còn rất hạn chế. Học vấn 1 Vì chưa có nhiều thông tin về hiến tạng Tôn giáo 0,45 tại Việt Nam, chúng tôi chọn 3 đối tượng trên để khảo sát với mục đích thuận tiện, Nghề nghiệp 0,022 giả thuyết rằng đây là 3 đối tượng dÔ tiếp cận nhất để có chương trình can thiệp sau * Hành vi hiến thận và kiến thức, thái độ: này. Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi các câu có tương quan thống kê với hành vi chưa có tính đại diện cho dân số Việt Nam, đồng ý hiến thận mà chỉ là khảo sát bước đầu để tạo tiền đề 31
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 cho các nghiên cứu khác quy mô hơn. Nhiều được quan tâm khảo sát sâu, tuy không tác giả trên thế giới [1, 2, 3] cũng chọn sinh phải là đa số, nhưng họ có thể tạo ảnh viên và đối tượng tôn giáo để can thiệp, đặc hưởng không tốt cho cộng đồng. biệt, sinh viên là nhóm đối tượng trẻ, có tư tưởng thoáng và dễ tạo hiệu ứng thứ phát, KẾT LUẬN do có mức độ trao đổi cao. Nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hành Kiến thức đúng về bệnh thận và chết vi hiến thận cho thấy kết quả khả quan với não không thấp có ý nghĩa so với kết quả 77% đồng ý hiến thận sau chết và 63,8% nghiên cứu ở các nước phát triển. Theo đồng ý hiến thận cho người thân sau chết. khảo sát đa quốc gia của Manninen [1], > 80% người được khảo sát có kiến thức 92,7% người có kiến thức về sự thiếu hụt đúng về tình hình bệnh thận hiện nay và nhu mô tạng để ghép; 66,5% đồng ý bản thân cầu ghép thận. > 80% người được khảo sát họ có thể là người phải nhận thận; 64% có có kiến thức đúng vÒ chết não. 60 - 69% kiến thức đúng về chết não. đồng ý với quan điểm nhân đạo khi hiến Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ thận. Các yếu tố tương quan với hành vi người đồng ý hiến thận cao, không khác hiến thận: nghề nghiệp, kinh tế, kiến thức biệt giữa hiến lúc còn sống hay đã chết. Tỷ đúng về chết não, hiểu biết về tình hình thiếu lệ đồng ý hiến thận của người thân thấp thận, quan điểm nhân đạo tích cực, việc bàn hơn, phù hợp với những nghiên cứu khác bạc với người thân. Chúng ta cần nghiên và phù hợp với nhiều tác giả: nhận thấy cứu trên nhiều đồi tượng khác trong cộng hành vi hiến thận có tương quan với nghề đồng để nghiên cứu có tính đại diện hơn cho nghiệp, mức độ kinh tế, kiến thức đúng về người Việt Nam. Cần có chiến lược tuyên chết não và sự bàn bạc với người thân [4]. truyền, can thiệp, đây là nền tảng khoa học Trong số những người đã từng bàn bạc về ghép tạng ở nước ta phát triển bền vững. hiến thận trong gia đình, 77% người hiến, trong khi đó chỉ có 42% đồng ý hiến ở nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO chưa từng thảo luận [4]. 1. Manninen, R W Evans. Public attitudes and Hành vi hiến thận trong nghiên cứu này behavior regarding organ donation. JAMA. 1985; thực chất chỉ là hành vi “ảo”. Theo các tác 253 (21), pp.3111-15. giả, con số thật của hiến tạng chỉ còn 1/3 - 2. Matas. A J, David E. R. Sutherland. The 1/4 con số khảo sát được do sự tác động importance of innovative efforts to increase organ chủ yếu từ người nhà [4]. Tuy nhiên, kết quả donation. JAMA. 2005, 294 (13),pp.1691-1693. trên cũng cho thấy sự đón nhận của người 3. Price.D. Living kidney donation in Europe. Việt Nam về vấn đề hiến tạng có chiều Legal and ethical perspectives-the EUROTOLD hướng tích cực, đây lµ động lực thúc đẩy Project. Transpl Int (1994) 7 [ Suppl 1]. 1994, các chương trình vận động hiến tạng hoạt S665-S667. động. Ngoài ra, đòi hỏi chính ®¸ng của những 4. Siminoff L.A, N.Gordon, J. Hewlett. Factors người đồng ý hiến tạng là “công bằng”, trong influencing families’s consent for donation of khi đòi hỏi về tài chính chỉ chiếm 19,8%, solid organ for transplantation. JAMA. 2001, 286 (1), pp.71-77. thấp hơn các tác giả trên thế giới [3]. 5. M. Weaver, C. Spigner, M Pinela, K G Về đối tượng cần được tuyên truyền Rabun, M D Allen. Knowledge and opinions hiến thận, đa số đồng ý đưa vào giáo dục among urban high school students: pilot test of từ cấp 3, tuy nhiên, số người không đồng ý a health education. JAMA. 2001, 286, pp.71-77. còn cao (14,6%). Đây cũng là nhóm cần 32
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ GHÉP TẠNG - 2012 33

