Phân tích đa hình c677t và a1298c của gen mthfr ở trẻ tự kỷ
Phân tích hai đa hình C677T và A1298C của gen MTHFR ở trẻ tự kỷ. Đối tượng và phương pháp: 20 trẻ tự kỷ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn DSM - IV. Sử dụng kỹ thuật ARMS-PCR để phân tích gen MTHFR từ ADN chiết tách trong máu ngoại vi. Kết quả: 80% trẻ có đa hình C677T và A1298C, 40% C677T đều là kiểu gen dị hợp tử, A1298C chiếm 60%, trong đó 50% là kiểu gen dị hợp tử và 10% kiểu gen đồng hợp tử.
Dị hợp tử kép 677CT/1298AC: 15%. Các đa hình phát hiện ở trẻ tự kỷ đều cao hơn so với các nghiên cứu đối chứng tại Việt Nam và trên thế giới. Kết luận: Mở rộng phân tích đa hình C677T và A1298C của gen MTHFR và các đa hình liên quan đến chuyển hóa folate/homocysteine ở trẻ Việt Nam tự kỷ
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích đa hình c677t và a1298c của gen mthfr ở trẻ tự kỷ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
phan_tich_da_hinh_c677t_va_a1298c_cua_gen_mthfr_o_tre_tu_ky.pdf
Nội dung text: Phân tích đa hình c677t và a1298c của gen mthfr ở trẻ tự kỷ
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 PHÂN TÍCH ĐA HÌNH C677T VÀ A1298C CỦA GEN MTHFR TRẺ TỰ KỶ Lương Thị Lan Anh*; Nguyễn Thị Trang* Trần Đức Ph n*; Trần Sơn Hải* TÓM TẮT Mục tiêu: phân tích hai đa hình C677T và A1298C của gen MTHFR ở trẻ tự kỷ. Đối tượng và phương pháp: 20 trẻ tự kỷ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn DSM - IV. Sử dụng kỹ thuật ARMS-PCR để phân tích gen MTHFR từ ADN chiết tách trong máu ngoại vi. Kết quả: 80% trẻ có đa hình C677T và A1298C, 40% C677T đều là kiểu gen dị hợp tử, A1298C chiếm 60%, trong đó 50% là kiểu gen dị hợp tử và 10% kiểu gen đồng hợp tử. Dị hợp tử kép 677CT/1298AC: 15%. Các đa hình phát hiện ở trẻ tự kỷ đều cao hơn so với các nghiên cứu đối chứng tại Việt Nam và trên thế giới. Kết luận: mở rộng phân tích đa hình C677T và A1298C của gen MTHFR và các đa hình liên quan đến chuyển hóa folate/homocysteine ở trẻ Việt Nam tự kỷ. * Từ khóa: Tự kỷ; Đa hình C677T và A1298C; Gen MTHFR. Analysis MTHFR Gene C677T and A1298C Polymorphism in Autism Spectrum Disorders Summary Objectives: To analyze the C677T and A1298C polymorphism of MTHFR gene in autistic children. Subjects and methods: 20 children were diagnosed with autism according to DSM-IV criteria by using ARMS-PCR technique to analyze MTHR gene. Results: C677T and A1298C polymorphisms: 80% of children with C677T and A1298C polymorphisms, 40% of C677T were heterozygote, 60% of A1298C, of which, 50% were heterozygote and 10% were homozygous. Both 677CT/1298AC compound occupied 15%. Polymorphic findings in autism children are higher than in the control studies in Vietnam and in the world. Conclusion: We extended the polymorphism analysis of C677T and A1298C of MTHFR gene and folate/homocysteine-related polymorphisms gene in autism Vietnamese children. * Keywords: Autism; C677T and A1298C polymorphisms; MTHFR gene. ĐẶT VẤN ĐỀ gồm khiếm khuyết về khả năng quan hệ Tự kỷ là một hội chứng thần kinh và hành xã hội, khả năng ngôn ngữ giao tiếp và vi sinh ra do bất thường chức năng của sinh ra hành vi cùng các mối quan tâm bất hệ thần kinh gây nên rối loạn phát triển. thường [1]. Tỷ lệ trẻ tự kỷ tăng lên nhanh Trẻ biểu hiện điển hình ở 3 lĩnh vực, bao chóng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. * Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Lương Thị Lan Anh (luongthilananh@hmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 05/09/2017 317
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Theo Trung tâm Kiểm soát và phòng Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về bệnh Mỹ (2016 - CDC), tỷ lệ trẻ tự kỷ ở đột biến gen MTHFR và bệnh tự kỷ, nhưng nhóm trẻ 8 tuổi từ 1/150 năm 2000 lên tại Việt Nam hiện chưa có nghiên cứu về 1/68 năm 2012, trong đó tỷ lệ nam/nữ vấn đề này. Hơn nữa, việc phân tích các mắc bệnh khoảng 4,5/1 [2]. Tại Việt Nam, đột biến gen trong bệnh tự kỷ và nếu thực chưa có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ trẻ tự sự tồn tại mối liên quan với bệnh, có thể kỷ trên toàn quốc. Tuy nhiên, tỷ lệ trẻ tự mở ra một hướng mới trong công tác tư kỷ có xu hướng gia tăng. Theo nghiên vấn trước sinh, dự phòng và hạn chế tự cứu của Khoa Phục hồi Chức năng, Bệnh kỷ. Nghiên cứu được thực hiện với mục viện Nhi trung ương cho thấy xu thế mắc tiêu: Phân tích hai đa hình C677T và tự kỷ tăng nhanh từ 122% đến 268% A1298C của gen MTHFR ở trẻ tự kỷ. trong giai đoạn năm 2004 - 2007 so với ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP năm 2000, số trẻ tự kỷ đến khám vào NGHIÊN CỨU năm 2007 tăng tới 50 lần [3]. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Tự kỷ là bệnh di truyền đa nhân tố với yếu tố gen và di truyền đóng vai trò quan - 20 trẻ được bác sỹ chuyên khoa chẩn trọng. Nhiều tác giả chỉ ra một số gen liên đoán xác định tự kỷ. quan đến tự kỷ, trong đó gen MTHFR - Chẩn đoán xác định trẻ tự kỷ theo đang được nghiên cứu gần đây. Gen tiêu chuẩn DSM - IV, trẻ có ít nhất 6 dấu MTHFR mã hóa cho protein có hoạt tính hiệu, trong đó: 2 dấu hiệu biểu hiện khiếm enzym xúc tác cho phản ứng tạo 5- khuyết về chất lượng quan hệ xã hội; 1 methyltetrahydrofolate, là hợp chất đóng dấu hiệu biểu hiện khiếm khuyết về chất vai trò quan trọng trong chuyển hóa axít lượng giao tiếp; 1 dấu hiệu có hành vi bất folic, là chất cho methyl để chuyển thường. homocystein thành methionin. Khi có đột * Thời gian và địa điểm nghiên cứu: biến, gen MTHFR làm giảm hoạt động - Từ tháng 7 - 2016 đến 4 - 2017. của enzym, dẫn đến tăng nồng độ - Nghiên cứu tại Bộ môn Y Sinh học - homocystein trong máu của trẻ tự kỷ. Các Di truyền, Trường Đại học Y Hà Nội. nghiên cứu cũng chỉ ra tính đa hình đơn nucleotid (snp) của gen MTHFR là một 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. yếu tố nguy cơ của trẻ tự kỷ thông qua Nghiên cứu mô tả cắt ngang. tần suất của kiểu gen đồng hợp tử, dị hợp * Quy trình: lấy mẫu máu tĩnh mạch tử các alen đột biến, đặc biệt tần số của ngoại vi của trẻ tự kỷ (máu chống đông alen C677T hay A1298C khi so sánh EDTA) và tách chiết ADN. Kiểm tra độ bệnh - chứng. Tuy nhiên, vấn đề các SNP tinh sạch và hàm lượng AND bằng máy của gen MTHFR có thực sự là yếu tố đo quang phổ Nano-Drop 2000 (với độ nguy cơ của trẻ tự kỷ hay không, nhiều tinh sạch khi tỷ số OD260nm/280nm= 1,8 - 2). nghiên cứu hiện vẫn còn chưa thật sự Ứng dụng kỹ thuật ARMS - PCR phân thống nhất [4 . tích 2 đa hình C677T và A1298C. 318
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 * Thành phần phản ứng ARM-PCR: Bảng 1: Thành phần trong một mẫu phản ứng PCR. Thành phần Số lƣợng Dung dịch đệm 17,5 µl Master mix Mồi: alen thường (C677 hoặc A1298)hoặc alen đột biến 2,5 µl (T677 hoặc C1298) Taq polymerase 0,2 µl ADN tổng số 5 µl Tổng (Master mix + ADN) 25 µl * Chu trình luân nhiệt: 94oC/1 phút; [94oC/10s; 66oC/20s; 72oC/20s] x 35; 72oC/1 phút; 10oC/10 phút. - Điện di và phân tích kết quả: sản phẩm PCR được điện di trên agarose gel 3%, hiển thị trên máy chụp gel UVP. Bảng 2: Xác định kiểu gen theo kết quả điện di. Chứng Chứng Đồng hợp t b nh Dị hợp t đ t Đồng hợp t Mồi âm dƣơng thƣờng biến đ t biến Mồi thường - + + + - Mồi đột biến - + - + + (-): không quan sát thấy vạch màu trên bản điện di; (+): phát hiện vạch màu trên bản điện di) - Các số liệu được tổng hợp và tính toán bằng Word và Excel 2010. * Đạo đức của nghiên cứu: Có cam kết, thỏa thuận với BN, BN kí vào bản chấp thuận nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ về mục đích nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được giữ kín bí mật khi cung cấp thông tin và được phản hồi kết quả nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. T lệ đa h nh gen MTHFR. * Tỷ lệ đa hình C677T hoặc A1298C gen MTHFR: Trong 20 trẻ nghiên cứu, 16 trẻ (80%) mang gen đột biến Đa hình gen MTHFR, cao hơn so với 4 trẻ (20%) không mang gen đột biến. Bảng 3: Tỷ lệ từng đa hình C677T và A1298C của gen MTHFR. Đa h nh C677T Đa h nh A1298C Có Không Tổng Có Không Tổng Số lượng 8 12 20 12 8 20 Tỷ lệ (%) 40 60 100 60 40 100 319
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 2. T lệ kiểu gen đa h nh C677T và A1298C của gen MTHFR. Bảng 4: Tỷ lệ kiểu gen đa hình C677T và A1298C của gen MTHFR. Đ t biến Kiểu gen Số lƣợng T lệ (%) CC (đồng hợp tử bình thường) 12 60 CT (dị hợp tử đột biến) 8 40 C677T TT (đồng hợp tử đột biến) 0 0 Tổng 20 100 AA (đồng hợp tử bình thường) 8 40 AC (dị hợp tử đột biến) 10 50 A1298C CC (đồng hợp tử đột biến) 2 10 Tổng 20 100 Tất cả 8 trẻ mang gen đột biến C677T đều mang kiểu gen CT (dị hợp tử đột biến), chiếm 40% tổng số trẻ tự kỷ và không có trẻ nào mang kiểu gen TT (đồng hợp tử đột biến). Còn lại, 12 trẻ mang kiểu gen CC (đồng hợp tử bình thường), chiếm 60%. Trong 12 trẻ mang gen đột biến A1298C, 10 trẻ mang kiểu gen AC (dị hợp tử đột biến), chiếm 50% số trẻ tự kỷ trong nghiên cứu. Trong khi số trẻ mang kiểu gen CC (đồng hợp tử đột biến) thấp hơn, 2 trẻ chiếm 10% số trẻ tự kỷ trong nghiên cứu. Còn lại, 8 trẻ mang kiểu gen AA (đồng hợp tử bình thường) chiếm 40%. 3. Ph n bố t lệ phối hợp kiểu gen t i 2 vị trí 677 và 1298 và t lệ số alen đ t biến của gen MTHFR. Bảng 5: Phân bố tỷ lệ phối hợp kiểu gen tại hai vị trí 677 và 1298 và tỷ lệ số alen đột biến của gen MTHFR. Phối hợp kiểu gen T lệ phối hợp T lệ số alen đ t Số alen đ t biến Vị trí 677 Vị trí 1298 kiểu gen biến CC AA 4 (20%) 0 4 (20%) CT AA 4 (20%) 1 11 (55%) CC AC 7 (35%) CC CC 1 (5%) TT AA 0 2 4 (20%) CT AC 3 (15%) CT CC 1 (5%) 3 1 (5%) TT AC 0 TT CC 0 4 0 Tổng 20 (100%) Tổng 20 (100%) (CC: Đồng hợp tử bình thường; CT: Dị hợp tử đột biến C677T; TT: Đồng hợp tử đột biến C677T; AA: Đồng hợp tử bình thường; AC: Dị hợp tử đột biến A1298C; CC: Đồng hợp tử đột biến A1298C) 320
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Phối hợp kiểu gen gặp nhiều nhất là Mặc dù còn hạn chế về cỡ mẫu, nhưng giữa đồng hợp tử 677CC và dị hợp tử đây cũng làmở đầu cho các nghiên cứu 1298AC (35%). Không gặp trường hợp tiếp theo chi tiết hơn về đa hình trên trẻ tự nào phối hợp kiểu gen khác với đồng hợp kỷ sau này. tử đột biến 677TT. Chúng tôi ghi nhận 3 1. Về đa h nh C677T. trường hợp dị hợp tử kép 677CT/1298AC Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu của 2 đột biến (15%), 1 trường hợp có kết về đa hình C677T của gen MTHFR ở trẻ hợp kiểu gen dị hợp tử đột biến C677T tự kỷ, các phân tích thống kê tổng hợp với đồng hợp tử đột biến A1298C (5%) và những nghiên cứu về C677T tuy nhiên, không có trường hợp nào đồng hợp tử kết quả chưa thực sự thống nhất [6]. hai đột biến. Tỷ lệ đa hình C677T trên gen MTHFR Phân bố theo số lượng alen đột biến, ở trẻ tự kỷ là 40%. Nghiên cứu của chủ yếu gặp BN mang 1 alen đột biến Divyakolu và CS (2013) với cỡ mẫu 50 hoặc alen T677 hoặc alen C1298 (11 trẻ cho tỷ lệ này là 46%. Tỷ lệ các kiểu gen = 55%). Số trẻ không mang alen đột biến cũng có kết quả khá tương đồng giữa hai nào và mang 2 alen đột biến đều ở 4 trẻ nghiên cứu, tần số alen đột biến T677 ở (20%). Chúng tôi không ghi nhận trường nghiên cứu của Divyakolu (24%) cao hơn hợp nào mang 4 alen đột biến trong nhóm chúng tôi (20%). Nghiên cứu này không nghiên cứu. phát hiện trường hợp nào mang đồng 4. Tần số alen đ t biến C677T và hợp tử đột biến TT, còn nghiên cứu của A1298C của gen MTHFR. Divyakolu cũng chỉ phát hiện được 1 Bảng 6: Tần số alen đột biến C677T trường hợp (2%)[7]. và A1298C của gen MTHFR. Shawky (2014) có cùng cỡ mẫu (20 trẻ tự kỷ) và cùng độ tuổi với trẻ trong nghiên Đột biến Alen Tỷ lệ (%) cứu, nhưng kết quả có sự khác biệt. Cụ C 80 C677T thể, tỷ lệ đột biến (65%), tỷ lệ kiểu gen dị T 20 hợp tử (50%) và đồng hợp tử đột biến A1298C A 65 (15%), tần số alen đột biến T677 (40%) đều cao hơn. Tỷ lệ kiểu gen CC là 35%, Tần số alen T của đột biến C677T thấp hơn so với tỷ lệ 60% của chúng tôi. (20%) thấp hơn tần số alen C (80%) và Sự khác biệt này có thể do sử dụng kỹ tần số alen C của đột biến A1298C (35%) thuật khác nhau, cũng như liên quan tới cũng thấp hơn tần số alen A (65%). vấn đề chủng tộc [7]. Nghiên cứu của Mohammas và CS (2009) trên 138 trẻ tự BÀN LUẬN kỷ thấy tỷ lệ đột biến C677T thấp hơn Sử dụng kỹ thuật ARMS - PCR để (29%), trong khi nghiên cứu của Boris và phát hiện đột biến C677T và A1298C của CS (2004) trên 168 trẻ tự kỷ,lại lên tới gen MTHFR, bước đầu ghi nhận và xử lý 79,2%. Tần số alen đột biến T677 được các số liệu về hai đa hình này ở trẻ tự kỷ. tìm thấy ở trẻ tự kỷ trong những nghiên 321
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 cứu cũng thay đổi. Nghiên cứu Mohammad kỹ thuật phát hiện đột biến. Ngoài ra, đối là 16,3%, thấp hơn nghiên cứu chúng tôi tượng nghiên cứu Boris ngoài trẻ tự kỷ, (20%) và thấp hơn hẳn so với nghiên cứu còn lấy thêm những trẻ có chẩn đoán rối của Boris (51,2%) [9, 10]. Sự khác biệt loạn phát triển không đặc hiệu, cùng được giải thích là do khác nhau độ tuổi, thuộc hội chứng phát triển lan tỏa kiểu tự chủng tộc của đối tượng nghiên cứu và kỷ giống như bệnh tự kỷ [10]. Bảng 7: Kết quả một số nghiên cứu đột biến C677T của gen MTHFR ở trẻ tự kỷ. LLA và CS Divyakolu Shawky Mohammas Boris Thông số nghiên cứu (2017) (2013) (2014) (2009) (2004) Cỡ mẫu 20 50 20 138 168 Kỹ thuật sử dụng phát Lai phân ARMS - PCR PCR - RFLP PCR - RFLP PCR hiện đột biến tử (RH) Tỷ lệ đột biến C677T(%) 40 46 65 29 79,2 CC (%) 60 54 35 71 20,8 CT(%) 40 44 50 25,4 56 TT(%) 0 2 15 3,6 23,2 Tần số alen đột biến (%) 20 24 40 16,3 51,2 Kết quả giữa các nghiên cứu tuy khác Tần số alen đột biến C1298 trong nhau nhưng đều cho thấy khi trẻ mang nghiên cứu là 35%, thấp hơn của Nagwa gen đột biến, chủ yếu gặp kiểu gen đột Meguid (52,1%). Hai nghiên cứu của biến dị hợp tử, trong khi đột biến đồng Boris (2004) và Park Jungwon (2014) cho hợp tử thì ít gặp hơn. tần suất gặp alen đột biến này thấp hơn 2. Về đa h nh A1298C. và kết quả gần như nhau, tương ứng Đa hình A1298C cũng có sự khác 25,3% và 21,8%. nhau về kết quả theo báo cáo của một số Cũng giống như đột biến C677T, tuy nghiên cứu. Tỷ lệ gặp đột biến này trong các nghiên cứu khác nhau về tỷ lệ kiểu nghiên cứu là 60%, trong khi với nghiên gen, nhưng theo báo cáonhững trẻ có cứu của Park Jungwon tại Hàn Quốc kiểu gen mang đột biến, chủ yếu vẫn tồn (2014), tỷ lệ này thấp hơn, khoảng 37,7% tại ở trạng thái dị hợp tử [10, 11, 12]. [11], của Boris (2004) là 45%. Tuy nhiên, 3. Mối liên quan giữa m t số đa h nh tỷ lệ gặp đột biến này theo nghiên cứu của Nagwa Meguid (2015) trên 24 trẻ tự gen MTHFR và tự k . kỷ Ai Cập, tỷ lệ này lên tới 100% [12]. Nghiên cứu của Hà Thị Minh Thi và Các nghiên cứu khác nhau về cỡ mẫu, Nguyễn Thị Nguyệt Minh trên 60 người cách lựa chọn đối tượng nghiên cứu, độ thanh niên khỏe mạnh tình nguyện thấy tỷ tuổi và phương pháp xác định đột biến. lệ kiểu gen 677CC là 71,7%, 677CT: 25% 322
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 và 677TT: 3,3%. Tần số alen đột biến KẾT LUẬN T677 ở nhóm người khỏe mạnh: 15,8%; Tỷ lệ đa hình C677T và A1298C của thấp hơn 20% ở nhóm trẻ mắc bệnh tự kỷ gen MTHFR là 80%. Trong đó, 40% đa trong nghiên cứu của chúng tôi [3]. hình C677T, đều là kiểu gen dị hợp tử, Nếu so sánh số liệu từ các nghiên cứu tần số alen 677T: 20%. 60% đa hình bệnh chứng khác với nhóm chứng cùng A1298C, tần số alen 1298C là 35%. độ tuổi thì tần số alen đột biến T677 ở Trẻ tự kỷ có kiểu gen phối hợp chủ yếu nhóm trẻ tự kỷ của chúng tôi (20%) cao 677CC và 1298AC (35%). Dị hợp tử kép hơn nhóm trẻ không mắc bệnh tự kỷ 677CT/1298AC chiếm 15%. trong nghiên cứu của Shawky (15%) [8] Các đa hình phát hiện ở trẻ tự kỷ đều hay Mohammas (7,5%) [9]. Tần số alen cao hơn so với các nghiên cứu đối chứng đột biến C1298 trong nhóm trẻ tự kỷ của tại Việt Nam và trên thế giới. Cần mở chúng tôi (35%) cao hơn nhóm chứng từ rộng phân tích đa hình C677T và A1298C nghiên cứu của Park Jungwon (16,1%) của gen MTHFR và đa hình liên quan đến [10] hay Boris (32%) [10]. chuyển hóa folate/homocysteine ở trẻ tự Như vậy, tần số alen đột biến ở 20 trẻ kỷ Việt Nam. tự kỷ trong nghiên cứu của chúng tôi lớn L I CẢM ƠN hơn so với tần số alen đột biến ấy trong Nghiên cứu thực hiện thành công nhờ nhóm chứng của một số nghiên cứu sự hỗ trợ của tập thể cán bộ Bộ môn Y khác. Sinh học - Di truyền, Trường Đại học Y Sự phân bố theo số lượng alen đột Hà Nội. biến trong mỗi trẻ tự kỷ được thống kê và TÀI LIỆU THAM KHẢO phân tích. Tỷ lệ trẻ không mang alen đột 1 Vũ Thị Bích Hạnh Tự kỷ phát hiện sớm biến nào thuộc hai đột biến nêu trên và can thiệp sớm. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. (20%) tương tự kết quả của Mohammad 2007. (18,8%) [8], nhưng cao hơn so với nghiên 2 Nguyễn Thị Hương Giang, Trần Thị Thu cứu của Boris (2%). Có 55% số trẻ mang Hà. Nghiên cứu xu thế mắc và một số đặc 1 alen đột biến hoặc T677 của đột biến điểm dịch tễ học của trẻ tự kỷ điều trị tại Bệnh C677T hoặc C1298 của đột biến A1298C, viện Nhi Trung ương giai đoạn 2000 - 2007. cao hơn so với phân tích của Boris Tạp chí Y học Thực hành. 2008, (4), tr.104-107. (44,6%). Chúng tôi nhận thấy trong 80% 3 Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Thị Nguyệt trẻ tự kỷ mang gen đột biến, 15% trẻ Minh. Nghiên cứu xác định đa hình C677T mang kiểu gen dị hợp tử kép đột biến trên gen MTHFR bằng kỹ thuật PCR - RFLP ở bệnh nhân có tinh dịch đồ bất thường. Tạp 677CT/1298AC, kết quả của Boris cao chí Y dược học. 2012, 2(1), tr.66-68. hơn (25%). Nghiên cứu chúng tôi và của 4. Centers for Disease Control and Boris đều không ghi nhận trường hợp nào Prevention. Community Report on Autism, mang 4 alen đột biến (mang phối hợp Atlanta. 2016. kiểu gen 677TT/1298CC) [9]. 323
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 5. Didem Behice Oztop, Elif Funda Sener, Egyptian Journal of Medical Human Genetics. Yusuf Ozkul. MTHFR gene C677T polymorphism 2014, (15), pp.335-341. in autism spectrum disorders. Genetics Research 9. N.S. Mohammad, Ram Prakash Singh, International. 2014, pp.1-5. Usha Naik et al. Aberrations in folate 6. Vandana Rai. Association of metabolic pathway and altered susceptibility methylenetetrahydrofolate reductase (MTHFR) to autism. Psychiatric Genetics. 2009, 19, pp.171-176. gene C677T polymorphism with autism: evidence of genetic susceptibility. Metab Brain 10. Marvin Boris M.D, Allan Goldblatt P.A, Dis. 2016, 31 (4), pp.727-735. Joseph Galanko PhD et al. Association of MTHFR gene variants with autism. Journal of 7. Sireesha Divyakolu, Yadavalli Tejaswini, American Physicians and Surgeons. 2004, 9 Winnie Thomas et al. Evaluation of C677T (4), pp.106-108. polymorphism of the methylenetetrahydrofolate 11. J. Park, M. Ro, J A. Pyun et al. MTHFR reductase (MTHFR) gene in various neurological 1298A4C is a risk factor for autism spectrum disorders. Neurological Disorders. 2013, 2 (1), disorder in the Korean population. Psychiatry pp.142-146. Research. 2014, 215 (1), pp.258-259. 8. R. M. Shawky, Farida El-baz, T. M. 12. Nagwa Meguid, Ola Gebril, Rehab Kamal et al. Study of genotype–phenotype Khalil et al. Evaluation of MTHFR genetic correlation of methylene tetrahydrofolate polymorphism as a risk factor in Egyptian reductase (MTHFR) gene polymorphisms in a autistic children and mothers. Journal of sample of Egyptian autistic children. The Psychiatry. 2015, 18 (1), pp.1-4. 324