Phân tích bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy

Mô tả bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) của thai từ tế bào ối nuôi cấy và tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường cấu trúc NST của thai và NST bố m . Đối tượng và phương pháp: 42 thai có bất thường cấu trúc NST trong tổng số 2.229 thai được phân tích NST từ tế bào ối từ tháng 1 - 2015 đến hết tháng 12 - 2016 ở Trung tâm Tư vấn Di truyền, Đại học Y Hà nội. Phân tích NST của bố m đối với thai có bất thường cấu trúc. Kết quả: Tỷ lệ bất thường cấu trúc NST của thai từ tế bào ối nuôi cấy là 1,88%. Trong đó bất thường cấu trúc NST dạng chuyển đoạn chiếm tỷ lệ cao nhất (71,43%) (chuyển đoạn cân bằng 54,76%, chuyển đoạn không cân bằng 16,67%), đảo đoạn NST: 16,67%, mất đoạn: 4,76%, nhân đoạn: 2,38%, bất thường số lượng phối hợp với bất thường cấu trúc: 4,76%. Thai bất thường cấu trúc NST dạng thuần: 66,67% có nguồn gốc từ bố hoặc m ; 33,33% là đột biến mới phát sinh. Các bất thường cấu trúc dạng khảm không phát hiện được từ bố m .

Kết luận: Tỷ lệ bất thường cấu trúc NST của thai từ tế bào ối nuôi cấy 1,88%. Thai bất thường cấu trúc NST dạng thuần: 66,67% có nguồn gốc từ bố hoặc m ; 33,33% đột biến mới phát sinh. Bất thường cấu trúc dạng khảm của thai do đột biến mới phát sinh. Cần làm xét nghiệm NST bố m trong trường hợp thai mang bất thường cấu trúc NST dạng thuần

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfphan_tich_bat_thuong_cau_truc_nhiem_sac_the_cua_thai_tu_te_b.pdf

Nội dung text: Phân tích bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể của thai từ tế bào ối nuôi cấy

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 PHÂN TÍCH BẤT THƢ NG CẤU TRÖC NHIỄM SẮC THỂ CỦA THAI TỪ TẾ BÀO ỐI NUÔI CẤY Trần Thị Thanh Huyền*; Hoàng Thị Ngọc Lan* Trần Thị Vân Quỳnh; Đoàn Thị Kim Phượng* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể (NST) của thai từ tế bào ối nuôi cấy và tìm hiểu mối liên quan giữa bất thường cấu trúc NST của thai và NST bố m . Đối tượng và phương pháp: 42 thai có bất thường cấu trúc NST trong tổng số 2.229 thai được phân tích NST từ tế bào ối từ tháng 1 - 2015 đến hết tháng 12 - 2016 ở Trung tâm Tư vấn Di truyền, Đại học Y Hà nội. Phân tích NST của bố m đối với thai có bất thường cấu trúc. Kết quả: tỷ lệ bất thường cấu trúc NST của thai từ tế bào ối nuôi cấy là 1,88%. Trong đó bất thường cấu trúc NST dạng chuyển đoạn chiếm tỷ lệ cao nhất (71,43%) (chuyển đoạn cân bằng 54,76%, chuyển đoạn không cân bằng 16,67%), đảo đoạn NST: 16,67%, mất đoạn: 4,76%, nhân đoạn: 2,38%, bất thường số lượng phối hợp với bất thường cấu trúc: 4,76%. Thai bất thường cấu trúc NST dạng thuần: 66,67% có nguồn gốc từ bố hoặc m ; 33,33% là đột biến mới phát sinh. Các bất thường cấu trúc dạng khảm không phát hiện được từ bố m . Kết luận: tỷ lệ bất thường cấu trúc NST của thai từ tế bào ối nuôi cấy 1,88%. Thai bất thường cấu trúc NST dạng thuần: 66,67% có nguồn gốc từ bố hoặc m ; 33,33% đột biến mới phát sinh. Bất thường cấu trúc dạng khảm của thai do đột biến mới phát sinh. Cần làm xét nghiệm NST bố m trong trường hợp thai mang bất thường cấu trúc NST dạng thuần. * Từ khóa: Bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể; Chẩn đoán trước sinh. Abnormally Chromosomal Structure Detected by Prenatal Cytogenetic Diagnosis Summary Objectives: To describe the abnormally chromosomal structure from cultured ammiotic cells; to explore the relationship between abnormally chromosomal structure of fetus and that of their parents. Subjects: 42 fetus with abnormally chromosomal structure out of 2.229 fetus were analyzed chromosomes from 2015 to 2016. Results: The rate of abnormally chromosomal structure was 1.88%. Among them, the highest percentage with chromosome translocation was 71.43%; chromosome invertion accounted for 16.67%; 24.76% explained deletions; insertions: 2.83% and 4.76% was mosaic of both structural and numberal chromosomal abnomalities. 73.08% abnormally chromosomal structure of fetus derived from their parents and 26.92% were de novo mutations. Conclusions: The rate of abnormally chromosomal structure was 1.88%. Analysis on parents’ chromosomes should be required for the fetus with abnormally chromosomal structures. * Keywords: Abnormally chromosomal structure; Prenatal diagnosis; Culture ammiotic cells. * Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Thị Ngọc Lan (hoangngoclancdts@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 31/08/2017 271
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ tiêu chuẩn quốc tế ISCN 2015, tại Bộ môn Y sinh học - Di truyền, Trường Đại học Y Bất thường cấu trúc NST là những biến Hà Nội từ tháng 1 - 2015 đến hết tháng đổi trong cấu trúc của NST dẫn đến sắp 12 - 2016. xếp lại các gen có thể làm thay đổi hình dạng, cấu trúc NST. Người mang bất 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. thường cấu trúc NST dạng cân bằng Mô tả cắt ngang, kết hợp hồi cứu với thường có biểu hiện bình thường, tuy tiến cứu. nhiên họ có thể sinh con bất thường. Tập hợp hồ sơ bệnh án phụ nữ mang Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên thai có nguy cơ cao bất thường di truyền, quan giữa bất thường NST, đặc biệt bất có kết quả karyotype từ tế bào ối nuôi thường cấu trúc NST với tình trạng sảy cấy. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS thai, thai lưu hoặc tử vong sau sinh [1, 2 . 16.0. Việc phát hiện sớm những thai mang bất KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thường cấu trúc NST có ý nghĩa quan trọng trong tư vấn di truyền. Chính vì vậy, 1. Kết quả phân tích NST từ tế bào ối chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nuôi cấy. nhằm: Mô tả bất thường cấu trúc NST của Bất thường số lượng: 73 ối (3,28%); thai từ tế bào ối nuôi cấy và tìm hiểu mối bất thường cấu trúc: 40 ối (1,79%); bất liên quan giữa bất thường cấu trúc NST thường số lượng + bất thường cấu trúc: 2 của thai và NST bố mẹ ối (0,09%); đa hình: 23 ối (1,03%); bình thường: 2.091 ối (93,81%) ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong số 2.229 mẫu ối, bất thường số lượng NST chiếm 3,28%, bất thường cấu 1. Đối tƣợng nghiên cứu. trúc NST 1,79%. Ngoài ra còn gặp 2 42 thai có bất thường cấu trúc NST trường hợp phối hợp bất thường số trong tổng số 2.229 thai phụ được phân lượng và cấu trúc NST (0,09%) và 23 tích NST từ tế bào ối lập karyoype theo trường hợp đa hình NST (1,03%). 2. Các d ng bất thƣờng cấu trúc NST. Bảng 2: Các dạng bất thường cấu trúc NST. Các d ng bất thƣờng cấu trúc NST n % Chuyển đoạn cân bằng 11 26,19% 18 = 42,86% Chuyển đoạn không cân bằng 7 16,67% Dạng Mất đoạn 2 4,76% 29 thuần Đảo đoạn 6 14,29% (69,05) Nhân đoạn 1 2,38% Phối hợp 2 4,76% 272
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Dạng Chuyển đoạn cân bằng 12 28,57% 13 khảm Đảo đoạn 1 2,38% (30,95) Tổng 42 100% Bất thường cấu trúc NST gặp chủ yếu là chuyển đoạn (71,43%). 42,86% dạng thuần và 28,57% dạng khảm; đảo đoạn NST 16,67%. Ngoài ra, còn gặp các dạng bất thường cấu trúc khác với tỷ lệ thấp hơn: mất đoạn (4,76%), nhân đoạn (2,38%), bất thường số lượng phối hợp với bất thường cấu trúc (4,76%). Trong 42 trường hợp phát hiện bất thường cấu trúc NST, 29 trường hợp bất thường cấu trúc NST dạng thuần (69,05%) và 13 trường hợp bất thường cấu trúc dạng khảm (30,95%). 3. Đối chiếu kết quả phân tích NST thai bất thƣờng cấu trúc d ng thuần v i karyotype của bố mẹ. Bảng 3: Đối chiếu kết quả phân tích NST thai bất thường cấu trúc dạng thuần với karyotype của bố m . Các Karyotype Karyotype của thai d ng Bố Mẹ 46,XY,t(1,9)(p33,p24) 46,XY 46,XX 46,XX,t(2;8)(q23;q21) 46,XY 46,XX,t(2;8)(q23;q21) 46,XX,t(7;12)(p15;p13) 46,XY 46,XX 46,XX,t(10;12)(q26;p11.2) 46,XY 46,XX,t(10;12)(q26;p11.2) Chuyển 46,XY,t(15;20)(p10;p10) 46,XY,t(15;20)(p10;p10) 46,XX đoạn 46,XX,t(1;6)(p13;p21) 46,XY 46,XX,t(1;6)(p13;p21) cân bằng 46,XX,t(9;13)(p22;q12) 46,XY,t(9;13)(p22;q12) 46,XX 46,XY,t(2;3)(q33,p25) 46,XY 46,XX 45,XX,rob(13;14)(p10;q10) 46,XY 45,XX,rob(13;14)(p10;q10) 45,XY,rob(14;15)(q10;q10) 46,XY 46,XX 45,XX,rob(13;14)(q10;q10) 46,XY 45,XX,rob(13;14)(q10;q10) 46,XY,der(19)t(7;19)(q32;p13.3) 46,XY 46,XX,t(7;19)(q32;p13.3) 46,XY,der(11)t(3;11)(p21,q21) 46,XY,t(3;11)(p21,q21) 46,XX Chuyển 46,XX,der(15)t(9;15)(p13;p11.2) 46,XY 46,XX,t(9;15)(p13;p11.2) đoạn không 46,XX,rob(21;21)(q10;q10) 46,XY 46,XX cân bằng 46,XY,rob(21;21)(q10;q10) Không XN Không XN 46,XY,rob(14;21)(q10;q10) 46,XY 45,XX,rob(14;21)(q10;q10) 46,XY,rob(13;14)(q10;q10) 46,XY 46,XX 273
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Mất 46,XX,del(4)(p13) 46,XY 46,XX đoạn 46,XX,del(22)(q13.2) 46,XY 46,XX Nhân 46,XY,add(11)(q25) 46,XY 46,XX đoạn 46,XX,inv(9)(p12;q13) (2) 46,XY 46,XX,inv(9)(p12;q13) 46,XY,inv(3)(p21;p25) 46,XY,inv(3)(p21;p25) 46,XX Đảo 46,XX,inv(9)(p12q13) 46,XY 46,XX,inv(9)(p12q13) đoạn 46,XY,inv(1)(p13q23) 46,XY 46,XX,inv(1)(p13q23) 46,XX,inv(9)(p11;q13) 46,XY 46,XX,inv(9)(p11;q13) BTCT 47,XX,+18,inv(9)(p13q13) Không XN Không XN phối hợp 46,XX,t(14;15)(q10;q10),+21 45,XY,t(14;15)(q10;q10) 46,XX BTSL 27/29 trường hợp bất thường cấu trúc NST dạng thuần có kết quả NST của bố m . 18/27 thai (66,67%) bất thường có nguồn gốc từ bố hoặc m , trong đó 13 thai bất thường có nguồn gốc từ m , 5 thai bất thường có nguồn gốc từ bố. 9/27 trường hợp (33,33%) karyotype của bố m bình thường. BÀN LUẬN cấu trúc NST lần lượt là: chuyển đoạn 65,8%; đảo đoạn 9,8%; nhân đoạn 7,3%; Trong 2.229 mẫu dịch ối được nuôi mất đoạn 7,3%, NST Mar 7,3% và NST cấy làm NST từ tháng 1 - 2015 đến hết đều 2,4%, khác biệt này không có ý nghĩa tháng 12 - 2016, chúng tôi đã phát hiện thống kê (p > 0,05). 42 trường hợp (1,88%) thai bất thường cấu trúc NST. Kết quả này cao hơn Với những trường hợp bất thường cấu nghiên cứu của Hoàng Thị Ngọc Lan trúc dạng thuần, chúng tôi kiểm tra NST (2009) [1] là 1,6% và Hoàng Thị Ngọc Lan, bố m để xác định nguyên nhân bất Phạm Hồng Thúy (2013) [2] là 1,02%. thường có nguồn gốc từ bố m hay do Trong các trường hợp phát hiện bất đột biến mới phát sinh. Điều này rất quan thường cấu trúc NST, bất thường chuyển trọng cho tư vấn di truyền về khả năng đoạn NST hay gặp nhất (71,43%); đảo sinh con dị tật ở những lần mang thai tiếp đoạn NST 16,67%. Ngoài ra còn gặp các theo. Nghiên cứu của chúng tôi đã phát dạng bất thường cấu trúc khác với tỷ lệ hiện 18/27 thai bất thường cấu trúc NST thấp hơn: mất đoạn: 4,76%, nhân đoạn: dạng thuần có nguồn gốc từ bố hoặc m 2,38%, bất thường số lượng phối hợp với (do 2 trường hợp bố m không đồng ý bất thường cấu trúc: 4,76%. Trong nghiên làm xét nghiệm NST) chiếm tỷ lệ 66,67% cứu của Hoàng Thị Ngọc Lan, Phạm và 9/27 trường hợp là đột biến mới phát Hồng Thúy (2013) [2], tỷ lệ bất thường sinh (33,33%). Nghiên cứu của Lin XL và 274
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 CS (2013) [6] trên những thai mang NST Vì tỷ lệ bất thường cấu trúc dạng chuyển đoạn cân bằng cũng phát hiện thuần có tới 33,33% là đột biến mới phát 17/24 trường hợp bất thường có nguồn sinh. Với những trường hợp mang gốc từ bố m (70,83%). Nghiên cứu của chuyển đoạn cân bằng, thai cần được Hoàng Thị Ngọc Lan (2013) [3 cũng cho theo dõi tiếp tục bằng siêu âm. Với những kết quả tương tự với 72,72% thai mang trường hợp thai mang NST dạng không NST chuyển đoạn hòa hợp tâm di truyền cân bằng, nên tư vấn cho thai phụ và gia từ bố m . đình về tình trạng của thai, tiên lượng của Nhiều nghiên cứu cho thấy, nguy cơ di thai để gia đình quyết định tiếp tục thai kỳ truyền cho con NST bất thường chủ yếu hay ngừng thai kỳ. phụ thuộc vào việc bố hay m là người Qua nghiên cứu này, chúng ta thấy đột mang NST bất thường đó. Theo Daniel và biến cấu trúc NST không phải hoàn toàn CS (1989) [7 , đối với chuyển đoạn hòa do bố m truyền cho thai mà còn do đột hợp tâm, nếu m mang NST chuyển đoạn biến mới phát sinh. Vì vậy, tất cả các thai thì khả năng di truyền cho thế hệ sau là phụ cần tiến hành sàng lọc trước sinh và 10 - 15%, trong khi nếu bố mang NST đó, có chỉ định chọc ối khi nằm trong nhóm khả năng di truyền là 1,5 - 5%. Nghiên nguy cơ cao bất thường NST. cứu của Stoll C (1998) [8 cũng cho kết quả tương tự với nguy cơ di truyền cho KẾT LUẬN con là 16% nếu m mang NST chuyển đoạn cân bằng và < 8% nếu bố mang - Tỷ lệ bất thường cấu trúc NST của NST chuyển đoạn cân bằng đó. Nghiên thai từ tế bào ối nuôi cấy 1,88%. cứu của Shaffer và CS (2010) [9] trên 30 - Các dạng bất thường cấu trúc NST trường hợp thai nhi được chẩn đoán của thai. mang chuyển đoạn hòa hợp tâm, 26/30 - Bất thường cấu trúc NST dạng trường hợp nhận NST bất thường từ m chuyển đoạn chiếm tỷ lệ cao nhất và 4/30 trường hợp nhận từ bố. Trong đó, (71,43%), trong đó chuyển đoạn tương hỗ tất cả trường hợp rob (14q;21q) đều có 47,62%, chuyển đoạn hòa hợp tâm nguồn gốc từ m . Trong nghiên cứu này, 16,67%, chuyển đoạn không tương hỗ 18 trường hợp bất thường cấu trúc có nguồn gốc từ bố m , bất thường có 7,14%. nguồn gốc từ m chiếm tỷ lệ cao hơn - Đảo đoạn NST: 16,67% (13/18). Điều này rất có ý nghĩa trong tư - Mất đoạn 4,76%. vấn di truyền về khả năng tái mắc trong - Nhân đoạn 2,38%. lần mang thai sau khi bố hay m là người mang NST bất thường. Vì vậy, khi thai - Bất thường số lượng phối hợp với phụ hoặc chồng mang NST bất thường, bất thường cấu trúc: 4,76%. cần làm chẩn đoán trước sinh cho mỗi lần - Thai bất thường cấu trúc NST dạng mang thai để phát hiện sớm những bất thuần 66,67% có nguồn gốc từ bố hoặc thường về bộ NST của thai nhi. m ; 33,33% đột biến mới phát sinh. 275
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. S. Zhang, L. Gao, Y. Liu et al. Reproductive outcome and fetal karyotype of 1 Hoàng Thị Ngọc Lan, Trần Thị Thanh couples with recurrent miscarriages. Clin Exp Hương, Phan Thị Hoan. Những bất thường Obstet Gynecol. 2014, 41 (3), pp.249-253. cấu trúc nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước 6. X.L. Lin, F.N. Xie, S H. Tang et al. sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ Prenatal diagnosis and clinical counseling for 2005 - 2008. Hội nghị Sản phụ khoa Việt fetal chromosomal reciprocal translocations. Pháp. 2009, tr.340-350. Zhonghua Yi Xue Yi Chuan Xue Za Zhi. 2013, 2. Hoàng Thị Ngọc Lan, Phạm Hồng Thuý. 30 (5), pp. 612-615. Chẩn đoán trước sinh thai mang nhiễm sắc 7. Daniel A, Hook E.B, Wulf G. Risks of thể chuyển đoạn. Tạp chí Y học Việt Nam. unbalanced progeny at amniocentesis to 2013, 407 (1), tr.142-146. carriers of chromosome rearrangements: data from United States and Canadian laboratories. 3 Hoàng Thị Ngọc Lan. Chẩn đoán thai Am J Med Genet.1989, 33 (1), pp.14-53. mang nhiếm sắc thể chuyển đoạn hòa hợp 8. Stoll C, Alembik Y, Dott B. Study of tâm. Tạp chí Y học Việt Nam. 2013, 407 (2), Down syndrome in 238942 consecutive births. tr.18-22. Ann. Genet. 1998, 41 (1), 44-51. 4. N. Suzumori and M. Sugiura- 9. Shaffer L.G, Jackson-Cook C.K, Stasiowski Ogasawara. Genetic factors as a cause of B.A et al. Parental origin determination in miscarriage. Curr Med Chem. 2010, 17 (29), thirty de novo Robertsonian translocations, pp.3431-3437. Am J Med Genet. 1992, 43 (6), pp.957-963. 276