Phân loại tim bẩm sinh điều trị ở khoa nhi bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
Phân loại một số bệnh tim bẩm sinh thường gặp ở em vào điều trị tại khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên trong thời gian từ 31 tháng 10 năm 2010 đến 31 tháng 10 năm 2011. Kết quả: Có 107 bệnh nhân được chẩn đoán tim bẩm sinh trong tổng số 4680 bệnh nhân vào điều trị tại khoa, chiếm 2,29%. Tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ (55,14% so với 44,86%), tỉ lệ bệnh nhân 1 tháng - 5 tuổi chiếm 44,86%. Trong 107 bệnh nhi tim bẩm sinh vào viện, chủ yếu là thông liên thất(41,12%), thông liên nhĩ (17,76%), còn ống động mạch(17,76%). Tăng áp động mạch phổi (52,34%), suy giảm chức năng tâm thu thất trái(12,15%).
Tim bẩm sinh có khả năng can thiệp được (85,98%), không có khả năng can thiệp (14,02%). Kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân bệnh tim bẩm sinh khá cao (2,29%), phát hiện nhiều hơn ở trẻ 1 tháng - 5 tuổi, chủ yếu là thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch. Đa số các bệnh tim bẩm sinh có thể can thiệp được bằng thông tim và phẫu thuật
File đính kèm:
phan_loai_tim_bam_sinh_dieu_tri_o_khoa_nhi_benh_vien_da_khoa.pdf
Nội dung text: Phân loại tim bẩm sinh điều trị ở khoa nhi bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên
- Lê Thị Kim Dung và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 206 - 210 PHÂN LOẠI TIM BẨM SINH ĐIỀU TRỊ Ở KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN Lê Thị Kim Dung, Nguyễn Thị Phƣợng và SV Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Phân loại một số bệnh tim bẩm sinh thƣờng gặp ở em vào điều trị tại khoa Nhi - Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên. Phƣơng pháp: nghiên cứu mô tả trên bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên trong thời gian từ 31 tháng 10 năm 2010 đến 31 tháng 10 năm 2011. Kết quả: có 107 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán tim bẩm sinh trong tổng số 4680 bệnh nhân vào điều trị tại khoa, chiếm 2,29%. Tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ (55,14% so với 44,86%), tỉ lệ bệnh nhân 1 tháng - 5 tuổi chiếm 44,86%. Trong 107 bệnh nhi tim bẩm sinh vào viện, chủ yếu là thông liên thất(41,12%), thông liên nhĩ (17,76%), còn ống động mạch(17,76%). Tăng áp động mạch phổi (52,34%), suy giảm chức năng tâm thu thất trái(12,15%). Tim bẩm sinh có khả năng can thiệp đƣợc (85,98%), không có khả năng can thiệp (14,02%). Kết luận: tỉ lệ bệnh nhân bệnh tim bẩm sinh khá cao (2,29%), phát hiện nhiều hơn ở trẻ 1 tháng - 5 tuổi, chủ yếu là thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch. Đa số các bệnh tim bẩm sinh có thể can thiệp đƣợc bằng thông tim và phẫu thuật. Từ khóa: Bệnh tim bẩm sinh, thông liên thất, tiếng thổi tâm thu thực tổn, mức độ can thiệp. ĐẶT VẤN ĐỀ* nghiên cứu về TBS ở trẻ em đƣợc công bố. Vì Bệnh tim bẩm sinh (TBS) là một bệnh lý tim vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mạch ngày càng phổ biến trong thực hành Nhi mục tiêu: khoa, khi mà các bệnh nhiễm khuẩn, bệnh về Phân loại một số bệnh tim bẩm sinh thường thiếu dinh dƣỡng ngày càng giảm dần. Tại các gặp ở trẻ em vào điều trị tại khoa Nhi-Bệnh nƣớc đang phát triển, tỉ lệ TBS khoảng 0,7- viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên. 1% trẻ sinh ra còn sống. Ở Việt Nam, theo ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP báo cáo của các bệnh viện Nhi, tỉ lệ tim bẩm 1.1 Đối tƣợng nghiên cứu sinh khoảng 1,5% trẻ vào viện và khoảng 30- - Tất cả bệnh nhân vào điều trị tại khoa Nhi 55% trẻ vào khoa tim mạch. Tại bệnh viện đƣợc chẩn đoán là tim bẩm sinh. Nhi Đồng 1 và 2 TP Hồ Chí Minh, theo thống kê của Hoàng Trọng Kim trong 10 năm - Thời gian: từ 31 tháng 10 năm 2010 đến 31 (1984-1994), có 5542 trẻ vào viện do bị TBS, tháng 10 năm 2011. chiếm 54% số trẻ nhập viện do bệnh lý tim - Địa điểm: khoa Nhi - Bệnh viện đa khoa mạch. Trong đó thông liên thất(40%), tứ trung ƣơng Thái Nguyên. chứng Fallot(16%), thông liên nhĩ(13%), còn 1.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: ống động mạch(7,4%), hẹp động mạch - Thiết kế: nghiên cứu mô tả chủ(7,3%), thông sàn nhĩ thất(2,3%). Tại - Mẫu nghiên cứu: bệnh viện Nhi Trung ƣơng, theo nghiên cứu + Chọn mẫu thuận tiện. của Tô Thanh Hƣơng năm 1977-1980 dị tật TBS chiếm 10,53% trẻ sơ sinh bị dị tật bẩm + Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả bệnh sinh vào viện; Nguyễn Ngọc Văn, Nguyễn nhân bị tim bẩm sinh vào điều trị tại khoa Nhi Thị Phƣơng năm 2005-2006 dị tật TBS chiếm từ 31/10/2010 đến 31/10/2011 25,99% trẻ sơ sinh bị dị tật bẩm sinh vào Các bệnh nhân chỉ chọn vào nghiên cứu 1 lần viện. Ở Thái Nguyên chƣa có đề tài nào Gia đình đồng ý hợp tác nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ: còn ống động mạch ở trẻ * đẻ non. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 206
- Lê Thị Kim Dung và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 206 - 210 - Chỉ tiêu nghiên cứu: khoa thăm dò chức năng Bệnh viện đa khoa + Các chỉ tiêu chung: tuổi, giới, tỉ lệ tim trung ƣơng Thái Nguyên. bẩm sinh trong số bệnh nhân vào điều trị tại - Xử lý số liệu: bằng phần mềm Stata 10 khoa Nhi, phân loại các bệnh tim bẩm sinh thƣờng gặp. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU + Chỉ tiêu cận lâm sàng: siêu âm tim. Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi gặp - Thu thập số liệu: khám lâm sàng do các bác 107 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán tim bẩm sinh sĩ chuyên khoa Nhi thực hiện, xét nghiệm trong tổng số 4680 bệnh nhân vào điều trị tại siêu âm tim đƣợc thực hiện bởi các bác sĩ khoa, chiếm tỉ lệ 2,29%. Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Giới Nam Nữ Tổng cộng Tuổi (tháng) N % n % N % Sơ sinh 20 58,82 14 41,18 34 31,78 1 tháng - 5 tuổi 26 54,17 22 45,83 48 44,86 ≥ 5 tuổi 13 52,00 12 48,00 25 23,36 Tổng 59 55,14 48 44,86 107 100,00 Nhận xét: bệnh nhân tim bẩm sinh ở trẻ từ 1 tháng - 5 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất, tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh nhân nữ ở mọi nhóm tuổi. Bảng 2. Phân loại một số bệnh tim bẩm sinh thường gặp Tuổi sơ sinh 1 tháng-5 tuổi ≥ 5 tuổi Tổng số Bệnh tim n % n % n % N % bẩm sinh Thông liên thất 15 34,10 20 45,45 09 20,45 44 41,12 Thông liên nhĩ 07 36,84 07 36,84 05 26,32 19 17,76 Còn ống động mạch 06 31,58 07 36,84 06 31,58 19 17,76 Fallot 4 02 22,22 05 55,56 02 22,22 09 08,41 Hẹp van động mạch phổi 00 00,00 03 60,00 02 40,00 05 04,67 Thân chung động mạch 01 33,33 02 66,67 00 00,00 03 02,80 Thông sàn nhĩ thất 01 25,00 02 50,00 01 25,00 04 03,74 Khác 02 50,00 02 50,00 00 00,00 04 03,74 Tổng 107 100,0 Nhận xét: thông liên thất là bệnh tim bẩm sinh thƣờng gặp nhất. Bảng 3. Tăng áp động mạch phổi và bệnh tim bẩm sinh Tăng ápđộng mạch Tăng áp Không tăng áp Tổng phổi Bệnh tim n % n % n % bẩm sinh Thông liên thất 26 59,09 18 40,91 44 Thông liên nhĩ 13 68,42 06 31,58 19 Còn ống động mạch 11 57,89 08 42,11 19 Fallot 4 00 00,00 09 100,0 09 Hẹp van động mạch phổi 00 00,00 05 100,0 05 Thân chung động mạch 03 100,0 00 00,00 03 Thông sàn nhĩ thất 02 50,00 02 50,00 04 Khác 01 25,00 03 75,00 04 Tổng 56 52,34 51 47,66 107 100,0 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 207
- Lê Thị Kim Dung và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 206 - 210 Nhận xét: bệnh nhi tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi gặp nhiều, chủ yếu tăng áp động mạch phổi trên bệnh nhi thân chung động mạch, thông liên thất, thông liên nhĩ, còn ống động mạch. Bảng 4. Suy giảm chức năng tâm thu thất trái và bệnh tim bẩm sinh Suy giảm chức năng Chức năng tâm thu Giảm chức năng tâm thu thất thất trái bình Tổng tâm thu thất trái trái thƣờng Bệnh tim n % n % n % bẩm sinh Thông liên thất 04 09,09 40 90,91 44 Thông liên nhĩ 02 10,53 17 89,47 19 Còn ống động mạch 03 15,79 16 84,21 19 Fallot 4 00 00,00 09 100,0 09 Hẹp van động mạch phổi 00 00,00 05 100,0 05 Thân chung động mạch 01 33,33 02 66,67 03 Thông sàn nhĩ thất 01 25,00 03 75,00 04 Khác 02 50,00 02 50,00 04 Tổng 13 12,15 94 87,85 107 100,0 Nhận xét: Bệnh nhi tim bẩm sinh ít có suy giảm chức năng tâm thu thất trái. Bảng 5. Khả năng can thiệp ở một số bệnh tim bẩm sinh Khả năng Có khả năng Không có khả năng Tổng số can thiệp can thiệp can thiệp Bệnh tim n % n % N % bẩm sinh Thông liên thất 40 90,91 4 9,09 44 Thông liên nhĩ 17 89,47 2 10,53 19 Còn ống động mạch 16 84,21 3 15,79 19 Fallot 4 7 77,78 2 22,22 9 Hẹp van động mạch phổi 5 100,00 0 00,00 5 Thân chung động mạch 2 66,67 1 33,33 3 Thông sàn nhĩ thất 3 75,00 1 25,00 4 Khác 2 50,00 2 50,00 4 Tổng 92 85,98 15 14,02 107 100,00 Nhận xét: đa số các trƣờng hợp tim bẩm sinh là có khả năng can thiệp. Bảng 6. Cấp độ can thiệp Cấp độ Theo dõi và thông Phẫu thuật Tổng số can thiệp tim can thiệp Bệnh tim n % n % N % bẩm sinh Thông liên thất 21 52,50 19 47,50 40 Thông liên nhĩ 09 52,94 08 47,06 17 Còn ống động mạch 12 75,00 04 25,00 16 Fallot 4 00 00,00 07 100,00 7 Hẹp van động mạch phổi 04 80,00 01 20,00 5 Thân chung động mạch 00 00,00 02 100,00 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 208
- Lê Thị Kim Dung và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 206 - 210 Thông sàn nhĩ thất 00 00,00 03 100,00 3 Khác 00 00,00 02 100,00 2 Tổng 46 50,00 46 50,00 92 100,00 Nhận xét: một nửa số bệnh nhi mắc bệnh tim bẩm sinh có khả năng can thiệp cần phẫu thuật. BÀN LUẬN sinh Nhi khoa. Nghiên cứu của chúng tôi thấy Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi gặp tỉ lệ bệnh tim bẩm sinh đƣơc phát hiện tƣơng 107 bệnh nhân đƣợc chẩn đoán tim bẩm sinh đối nhiều là thông liên nhĩ(17,76%), còn ống trong tổng số 4680 bệnh nhân vào điều trị tại động mạch(17,76%) cao hơn nghiên cứu của khoa Nhi Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái các tác giả khác là Phạm Nguyễn Vinh thấy Nguyên, tỉ lệ bệnh nhân tim bẩm sinh là thông liên nhĩ (7-15%), còn ống động 2,29%. Kết quả này cao hơn so với tỉ lệ tim mạch(12%) [5], Myung K.Pajrk thấy thông bẩm sinh trong nƣớc cũng nhƣ ở nƣớc ngoài. liên nhĩ(5-10%) [8], kết quả cứu của chúng Ở Việt Nam, theo báo cáo của các bệnh viện tôi tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Anh Nhi, tỉ lệ bệnh tim bẩm sinh khoảng 1,5% trẻ Vũ thấy thông liên nhĩ(15-20%) [6]. Tăng áp vào viện [1], có lẽ ngày nay do tiến bộ của động mạch phổi là hay gặp(52,34%), đây là nghành y tế cũng nhƣ sự tuyên truyền tích cực vấn đề mà bác sĩ lâm sàng cần đặc biệt chú ý, của phƣơng tiện thông tin đại chúng cùng sự bởi nó yếu tố tiên lƣợng không tốt cho việc quan tâm của cả xã hội (chƣơng trình Trái tim điều trị nội khoa và là yếu tố cản trở cho tim cho em) nên tỉ lệ tim bẩm sinh đƣợc phát hiện mạch can thiệp và sự thành công của phẫu nhiều hơn. Chúng tôi thấy tỉ lệ trẻ trai cao hơn thuật tim hở, khi áp lực động mạch phổi tăng trẻ gái tƣơng tự nhƣ nghiên cứu của Nguyễn rất cao trẻ sẽ không có cơ hội đƣợc phẫu thuật Ngọc Văn, Lê Ngọc Lan[1],[2],[4]. Hoàng nữa. Giảm chức năng tâm thu thất trái chiếm Minh Phúc và các tác giả nƣớc ngoài thấy tỉ tỉ lệ(12,15%), đây là yếu tố tiên lƣợng bệnh lệ bệnh ở trẻ gái bằng trẻ trai [3]. Trẻ bị tim nặng. Tim bẩm sinh có khả năng can thiệp bẩm sinh ngày nay đƣợc phát hiện tƣơng đối đƣợc(85,98%), không có khả năng can sớm từ thời kì sơ sinh(31,78%), phát hiện thiệp(14,02%). Nhƣ vậy, đa số bệnh tim bẩm nhiều hơn ở trẻ 1 tháng-5 tuổi(44,86%), có sinh chúng tôi gặp là có khả năng can thiệp thể do giai đoạn này bệnh biểu hiện rõ ràng đƣợc, trong đó theo dõi và can thiệp bằng hơn nên dễ phát hiện. Kết quả này cũng tƣơng thông tim(50%), 50% cần can thiệp bằng tự với nghiên cứu của nhiều tác giả khác thấy phẫu thuật, tỉ lệ này tƣơng đối cao. Vì thế sự lứa tuổi phát hiện tim bẩm sinh chủ yếu ở trẻ ra đời của can thiệp tim mạch cũng nhƣ sự dƣới 2 tuổi(54,3%), trẻ 3-6 tuổi(23,3%) [3] . thành công của ca phẫu thuật tim hở đầu tiên Trong 107 bệnh nhi tim bẩm sinh vào viện, tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ƣơng Thái chủ yếu là thông liên thất(41,12%), tƣơng tự Nguyên mở ra một tƣơng lai mới cho những nhƣ nghiên cứu của Hoàng Minh Phúc [4], trẻ em Thái Nguyên bị tim bẩm sinh. cao hơn nghiên cứu của các tác giả khác, Lê KẾT LUẬN Ngọc Lan (12-20%) [2], Phạm Nguyễn Tỉ lệ tim bẩm sinh trẻ em tại khoa Nhi là Vinh(20-25%) [5], Nguyễn anh Vũ(20%) [7], 2,29%. Tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn bệnh Myung K.Pajrk(15-20%)[8], các nghiên cứu nhân nữ(55,14% so với 44,86%), tỉ lệ bệnh trong và ngoài nƣớc đa số thấy thông liên thất nhân 1 tháng – 5 tuổi chiếm 44,86%. Chủ yếu là bệnh hay gặp nhất [2],[4],[7],[8],[9],[10], [11] cũng phần nào bởi tiếng thổi thực thể rất là thông liên thất(41,12%), thông liên nhĩ đặc trƣng của bệnh, tiếng thổi lớn âm sắc thô, (17,76%), còn ống động mạch (17,76%).Tăng dễ phát hiện nên đƣợc chỉ định siêu âm nhiều áp động mạch phổi hay gặp(52,34%), giảm hơn, ít bỏ sót, đồng thời cũng là sự thƣờng chức năng tâm thu thất trái chiếm tỉ lệ gặp của bệnh trong mô hình bệnh tim bẩm (12,15%).Tim bẩm sinh có khả năng can thiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 209
- Lê Thị Kim Dung và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 206 - 210 đƣợc (85,98%), không có khả năng can thiệp (14,02%). TÀI LIỆU THAM KHẢO [5]. Phạm Nguyễn Vinh (2008), Atlas siêu âm tim 2D & Doppler màu, NXB Y học chi nhánh Thành [1]. Lê Ngọc Lan (2009), “Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ phố Hồ Chí Minh. em”, Bài giảng Nhi khoa tập II, NXB Y học, tr 15-36. [2]. Lê Ngọc Lan (2011), “Một số đặc điểm siêu [6]. Nguyễn Anh Vũ (2010), “Siêu âm tim cập nhật âm tim ở bệnh nhân thông liên thất đơn thuần chẩn đoán”, NXB Đại học Huế. shunt hai chiều”, Tạp chí Nhi khoa tập 4, Hội Nhi [7]. Catherine M. Otto (2002), “ The practice of khoa Việt Nam, số 2, tháng 4, tr 67-71. Clinical Echocardiography”, W.B.Saunders [3]. Hoàng Minh Phúc (2006), “Bệnh tim bẩm Company sinh”, Nhi khoa chƣơng trình Đại học, tập II, NXB [8]. Myung K.Pajrk, MD, FAAP, FACC (2002), Y học chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr 43-68 "Pediatric Cardiologi for Practitioners", Mosby, Inc. [4]. Nguyễn Ngọc Văn, Nguyễn Thị Phƣợng [9]. Myung K.Park, MD, FAAP, FACC (2010), " (2007), “Tình hình dị tật bẩm sinh và tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ gây dị tật TBS phát hiện được ở The Pediatric Cardiology hand book", Fourth trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Trung ương”. Luận Edition, Mosby Elsevier. văn thạc sĩ y học, ĐH Y Hà Nội. [10]. SaulG. Myerson, Robin P. Choudhury Andrew RJ. Mitchell (2007), "Emergencies in cardiology", oxford, University press. [11]. Terry Reynolds, BS, RDCS (2002), "The Pediatric Echocardiographer's Pocket Reference", 3rd Edition, United states of America. SUMMARY CLASSIFICATION OF CONGENITAL HEART DISEASES IN CHILDREN TREATED AT DEPARTMENT OF PEDIATRICS - THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL HOSPITAL * Le Thị Kim Dung , Nguyen Thi Phuong and medical students Thai Nguyen University of Meedicine &Pharmacy Objective: Classification of some common congenital heart diseases(CHD) in children at the Department of Pediatrics - Thai nguyen General Hospital. Method: Descriptive study on patients with CHD at Department of Pediatrics - Thai Nguyen General Hospital during the period from October 31, 2010 to October 31, 2011. Results: 107 patients were diagnosed with congenital heart out of 4680 patients of addmition, accounting for 2.29%. The rate of male patients is higher than female patients(55.14% vs 44.86 %). The patients at the age of 1 month to 5 years accounted for 44.86 %. In 107 patients with CHD, mainly ventricular septal defect(41.12%), atrial septal defect(17.76%), patient ductus arterious(17.76%). Pulmonary hypertention (52.34%), failure left ventricular systolic function(12.15%). CHD with ability surgery(85.98%), CHD with inability surgery(14.02%). Conclusion: The proportion of patients with CHD is high(2.29%), found more often in children from 1month to 5 years, mainly ventricular septal defect, atrial septal defect, patient ductus arterious. The majority of CHD can interfere with cardiac catheterization and survey. Keywords : Congernital heart disease, Echocardiography, ventricular septal defect, systolic murmur entity, level of intervention . Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 210
- Lê Thị Kim Dung và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 206 - 210 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 211