Nồng độ dioxin trong máu và thói quen sử dụng thực phẩm của người dân sinh sống quanh sân bay Biên Hòa - Một điểm nóng ô nhiễm dioxin tại Việt Nam
Ô nhiễm dioxin tại Việt Nam liên quan đến việc sử dụng chất gây rụng lá (chủ yếu là chất da cam) trong chiến tranh từ 1962 - 1971, là một vấn đề nóng được xã hội quan tâm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phơi nhiễm dioxin hiện nay của người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm dioxin và tìm hiểu các loại thực phẩm sử dụng hàng ngày có liên quan đến nguy cơ phơi nhiễm dioxin. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 51 đối tượng (19 nam và 32 nữ) sinh sống quanh sân bay Biên Hòa. Các đối tượng được định lượng dioxin trong máu bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ độ phân giải cao (GC/MS). Đánh giá thói quen sử dụng các loại thực phẩm hằng ngày thông qua bộ câu hỏi.
Kết quả và kết luận: Nồng độ dioxin trong máu, đặc biệt đồng đẳng 2,3,7,8- TetraCDD ở mức cao (6.5 pg/g mỡ, chiếm 26% tổng độ độc TEQ). Tương quan nồng độ giữa 17 đồng đẳng phản ánh tình trạng phơi nhiễm dioxin có nguồn gốc chất da cam của cư dân sinh sống quanh sân bay Biên Hòa. Tần suất sử dụng một số thực phẩm nguồn gốc động vật như cá biển, thịt gà, thịt bò, trứng gà liên quan đến gia tăng nồng độ dioxin trong máu
File đính kèm:
nong_do_dioxin_trong_mau_va_thoi_quen_su_dung_thuc_pham_cua.pdf
Nội dung text: Nồng độ dioxin trong máu và thói quen sử dụng thực phẩm của người dân sinh sống quanh sân bay Biên Hòa - Một điểm nóng ô nhiễm dioxin tại Việt Nam
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 NỒNG ĐỘ DIOXIN TRONG MÁU VÀ THÓI QUEN SỬ DỤNG THỰC PHẨM CỦA NGƢỜI DÂN SINH SỐNG QUANH SÂN BAY BIÊN HÒA - MỘT ĐIỂM NÓNG Ô NHIỄM DIOXIN TẠI VIỆT NAM Phạm Thế Tài*; Nishijo Muneko**; Đỗ Minh Trung* Nguyễn Văn Long*; Hoàng Văn Lương* TÓM TẮT Mục tiêu: ô nhiễm dioxin tại Việt Nam liên quan đến việc sử dụng chất gây rụng lá (chủ yếu là chất da cam) trong chiến tranh từ 1962 - 1971, là một vấn đề nóng được xã hội quan tâm. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ phơi nhiễm dioxin hiện nay của người dân sinh sống quanh khu vực ô nhiễm dioxin và tìm hiểu các loại thực phẩm sử dụng hàng ngày có liên quan đến nguy cơ phơi nhiễm dioxin. Đối tượng và phương pháp: tổng số 51 đối tượng (19 nam và 32 nữ) sinh sống quanh sân bay Biên Hòa. Các đối tượng được định lượng dioxin trong máu bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ độ phân giải cao (GC/MS). Đánh giá thói quen sử dụng các loại thực phẩm hằng ngày thông qua bộ câu hỏi. Kết quả và kết luận: nồng độ dioxin trong máu, đặc biệt đồng đẳng 2,3,7,8- TetraCDD ở mức cao (6.5 pg/g mỡ, chiếm 26% tổng độ độc TEQ). Tương quan nồng độ giữa 17 đồng đẳng phản ánh tình trạng phơi nhiễm dioxin có nguồn gốc chất da cam của cư dân sinh sống quanh sân bay Biên Hòa. Tần suất sử dụng một số thực phẩm nguồn gốc động vật như cá biển, thịt gà, thịt bò, trứng gà liên quan đến gia tăng nồng độ dioxin trong máu. * Từ khóa: Dioxin; Chất da cam; Thực phẩm; Thói quen sử dụng; Sân bay Biên Hoà. Concentrations of Dioxin in Blood and Food Consumption Habits of the Population Living Near Bienhoa Airbase - “Hot Spot” Contaminated with Dioxin in Vietnam Summary Aims: Dioxin contamination in Vietnam is associated with the spraying of herbicides (mainly agent orange) in Vietnam during the war from 1962 to 1971 is a public concern. This study aimed to estimate the existing concentrations of dioxin in blood and habits of daily food consumption that related to exposure of dioxin of the population living near the area contaminated with dioxin. Subjects and method: A total of 51 participants (19 men and 32 women) living around Bienhoa airbase were recruited in the study. Level of dioxin in blood of each people was determined by a system of high resolution gas chromatography equipped with mass spectrometry (GC/MS). Habits of daily food consumption of the subjects were evaluated by food questionnaire. Result and conclusion: Concentration of dioxin in blood was high. Especially, 2,3,7,8-TetraCDD concentration was 6.5 pg/g fat, which constituted 26% of total equivalent toxic. The profile of dioxin congeners reflected that the habitants living near Bienhoa airbase exposed to dioxin originated mainly from agent orange. Frequencies of food consumption that originate from animals such as sea fish, chicken, beef and chicken egg related to an increase of dioxin concentration in blood of this population. * Key words: Dioxin; Agent orange; Consumption habits; Food; Bienhoa Airbase. * Học viện Quân y ** Đại học Y khoa Kanazawa, (Nhật Bản) Người phản hồi (Corresponding): Phạm Thế Tài (email: phamthetai@yahoo.com) Ngày nhận bài: 30/11/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/01/2016 Ngày bài báo được đăng: 28/01/2016 20
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ nhất trong sữa mẹ tại châu Âu, thịt được coi là nguồn thực phẩm liên quan nhiều Tại Việt Nam, ô nhiễm dioxin có nguồn đến nồng độ dioxin trong cơ thể [4]. Tại gốc từ chất gây rụng lá (chủ yếu là chất Trung Quốc, thực phẩm liên quan đến da cam) được sử dụng trong chiến tranh dioxin là cá nước ngọt [5]. Từ những số Việt Nam (1962 - 1971) là mối lo ngại trong liệu trên cho thấy, thói quen sử dụng thực xã hội. Hơn 4 thập kỷ đã qua kể từ khi phẩm hàng ngày là yếu tố quan trọng liên chiến dịch phun dải chấm dứt, một số sân quan đến phơi nhiễm dioxin và mang tính bay trước đây được quân đội Mỹ sử dụng đặc thù địa lý cho từng khu vực dân cư. như sân bay Đà Nẵng, Phù Cát, Biên Hòa Theo một nghiên cứu đánh giá nồng vẫn là điểm nóng ô nhiễm dioxin do nồng độ dioxin trong thực phẩm năm 2003 tại độ dioxin trong môi trường ở mức rất cao Thành phố Biên Hòa, nồng độ dioxin cao [1]. Trong những sân bay đó, sân bay được ghi nhận ở thịt vịt, thịt bò, thịt gà Biên Hòa được coi là khu vực ô nhiễm nuôi thả tự do và cá nước ngọt nuôi tại nặng nhất. Cộng đồng dân cư sống quanh địa phương [6]; tuy nhiên, liên quan giữa khu vực sân bay Biên Hòa đang chịu nguy thực phẩm và thói quen sử dụng với nguy cơ phơi nhiễm cao với dioxin thông qua cơ phơi nhiễm ở người dân nơi đây vẫn nguồn nước và thực phẩm ô nhiễm trong chưa được nghiên cứu chi tiết. và xung quanh sân bay. Một nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi: Đánh gần đây về nồng độ dioxin trong sữa mẹ giá tình trạng phơi nhiễm dioxin hiện nay, sinh sống tại Biên Hòa cho thấy 2,3,7,8- đồng thời tìm hiểu các loại thực phẩm sử tetrachlorodibenzo-p-dioxin (2,3,7,8-TetraCDD) dụng hàng ngày liên quan đến nguy cơ tăng cao, một đồng đẳng dioxin có nguồn phơi nhiễm dioxin của nhóm dân cư sinh gốc đặc trưng từ chất da cam [2]. Tuy nhiên, sống quanh sân bay Biên Hòa, một điểm các nghiên cứu về nồng độ dioxin trong nóng về ô nhiễm dioxin tại Việt Nam. máu của người dân sinh sống quanh sân bay vẫn còn hạn chế. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Nhìn chung, thức ăn hằng ngày là NGHIÊN CỨU nguồn phơi nhiễm dioxin chính ở người, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. chiếm > 90% lượng dioxin tích trữ trong cơ thể. Do đó, nghiên cứu thói quen sử Phường Trung Dũng và Bửu Long nằm dụng thực phẩm hằng ngày để tìm ra thực sát sân bay Biên Hòa được lựa chọn đưa phẩm nguy cơ đóng vai trò quan trọng. vào nghiên cứu. Năm 2014, một nghiên Theo nhiều báo cáo trước đây trên thế cứu đánh giá ảnh hưởng của dioxin đến giới, thực phẩm liên quan đến ô nhiễm sức khoẻ cho 212 người. Từ những đối dioxin thường đa dạng ở các quần thể tượng này, chúng tôi chọn 51 người gồm dân cư khác nhau. Tại Nhật Bản, hải sản 19 nam và 32 nữ để định lượng dioxin được coi là nguồn thực phẩm liên quan trong máu bằng phương pháp GCMS và đến dioxin trong cơ thể [3]. Trong khi đó, phỏng vấn thói quen sử dụng các loại tại Hà Lan, nơi có nồng độ dioxin cao thực phẩm hàng ngày. 21
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 * Tiêu chuẩn lựa chọn: đối tượng có dibenzofurans (PCDFs) và 4 non-ortho thời gian sinh sống lâu dài (> 20 năm) PCBs. Tính độ độc quy đổi của các đồng tại khu vực nghiên cứu và trong độ tuổi từ đẳng theo hệ số độc WHO (2005). 40 - 50. * Thông tin thói quen sử dụng thực 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. phẩm hàng ngày: Các thông tin cơ bản về kinh tế, xã hội Do ở Việt Nam chưa có bộ câu hỏi của đối tượng nghiên cứu được thu thập chuẩn hóa về thông tin thói quen sử dụng qua phỏng vấn trực tiếp. Đối tượng nghiên thực phẩm hàng ngày, nên bộ câu hỏi sử cứu được giải thích mục đích nghiên cứu dụng trong nghiên cứu này được thiết và tình nguyện tham gia vào chương trình. kế phù hợp với mục đích nghiên cứu. Các Nghiên cứu được Hội đồng Y Đức Học viện nhóm thực phẩm chính có nguồn gốc Quân y thông qua. động vật hay ăn hàng ngày và là nguồn thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm dioxin * Định lượng dioxin trong máu bằng như thịt (thịt gà, thịt lợn, thịt bò, thịt vịt), phương pháp GC/MS: cá (cá biển, cá nước ngọt), trứng (gà, vịt), Lấy mẫu máu tĩnh mạch với thể tích sữa được tìm hiểu chi tiết. Đối với mỗi khoảng 20 ml vào buổi sáng từ mỗi đối loại thực phẩm trên đều có câu hỏi đánh 0 tượng và bảo quản ở -80 cho đến khi giá tần suất sử dụng với 3 mức độ phân tích. Định lượng dioxin bằng hệ thống “không/hiếm khi”, “thỉnh thoảng” và “thường sắc ký khí khối phổ độ phân giải cao xuyên”, đồng thời câu hỏi ước lượng số (GC/MS) tại Đại học Y khoa Kanazawa lần/bữa ăn loại thực phẩm đó/tuần. (Nhật Bản). Ban đầu, làm khô mẫu máu Tất cả các đối tượng tham gia điền vào bằng hệ thống đông khô (EYELA FDU-1200, bộ câu hỏi về thực phẩm dưới sự hướng Tokyo Rikakikai Co., LTD) trong 8 giờ. dẫn và giải thích của cán bộ y tế địa phương. Sau đó, nghiền nhỏ mẫu máu đông khô thành bột mịn để chuyển vào công đoạn * Phân tích thống kê: tách mỡ. Tách mỡ toàn phần bằng hệ Phần mềm SPSS (phiên bản 21.0) thống tách dung môi áp lực cao (ASE sử dụng cho Windows (SPSS; Chicago, 200, Thermo Fisher Scientific Inc), với dung 113 IL) được dùng để phân tích thống kê. môi là hỗn hợp hexan và aceton theo tỷ lệ So sánh nồng độ PCDDs, PCDFs và 1:1. Một chuỗi các bước làm sạch bao PCBs trong máu của nhóm nam và nữ gồm xà phòng hóa, tách chiết bằng hexan, bằng kiểm định independent-samples t sắc ký qua cột Silica gel đa lớp. Cột sắc test. Phân tích mối liên quan giữa nồng ký một lớp cacbon hoạt tính được dùng để độ dioxin trong máu với tần suất sử dụng tách thành phần dioxin và polychlorinated các loại thực phẩm bằng mô hình tuyến biphenyls (PCBs). Định lượng 17 đồng đẳng tính tổng quát, trong đó hiệu chỉnh tuổi và có vị trí clo ở 2,3,7,8 của polychlorinated giới tính. Xác định ý nghĩa thống kê khi dibenzo-p-dioxins (PCDDs), polychlorinated p ≤ 0,05. 22
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu. Bảng 1: Nam Nữ Trung bình SD Trung bình SD Tuổi 46,6 2,5 46,5 2,4 Thời gian định cư (năm) 40,1 10,8 43,1 9,6 Học vấn (năm) 7,4 3,2 7,9 4,1 Chiều cao (cm) 163,6 6,8 153,7 4,8 Cân nặng (kg) 54,3 7,6 52,0 6,4 BMI (kg/m2) 20,3 2,3 52,0 2,6 n % n % Hút thuốc 14 73,7 1 3,1 Dùng chất có cồn 12 63,2 2 6,3 Các loại nghề Nội trợ 4 21,1 17 53,1 Lao động phổ thông 5 26,3 8 25,0 Lao động kỹ thuật 10 52,6 7 21,9 Tuổi trung bình cả hai nhóm khoảng 46,5; thời gian sinh sống tại địa phương > 40 năm. Người hút thuốc và người sử dụng chất có cồn lần lượt là 73,7% và 63,2% ở nhóm nam, nhưng chiếm tỷ lệ thấp ở nhóm nữ (tỷ lệ hút thuốc và sử dụng đồ chất có cồn đều < 10%). Ở nhóm nam, 52,6% là lao động kỹ thuật. Trong đó, ở nhóm nữ, trên 1/2 là nội trợ gia đình. Ngoài ra, khoảng 1/4 số đối tượng ở mỗi nhóm làm nghề lao động phổ thông. Nghiên cứu này tập trung vào đối tượng đại diện cho cư dân nói chung sinh sống quanh sân bay Biên Hòa, vì vậy không bao gồm một số đối tượng có nguy cơ phơi nhiễm đặc biệt cao, ví dụ những người có công việc thường xuyên tiếp xúc với môi trường ô nhiễm trong sân bay. Chỉ số BMI trung bình của cả nam và nữ đều trong giới hạn bình thường (20,3 đối với nam và 22 đối với nữ). 23
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 2. Nồng độ dioxin và PCBs trong máu. Bảng 2: Nồng độ dioxin và PCBs trong máu ở hai nhóm nam và nữ. Đồng đẳng (pg/g mỡ) Nam (n = 19) Nữ (n = 32) Toàn bộ (n = 51) Pp G.M. G.S.D. G.M. G.S.D. G.M. G.S.D. Đồng đẳng PCDD 2,3,7,8-TetraCDD 7,2 4,2 6,1 2,1 6,5 2,8 0,588 1,2,3,7,8-PentaCDD 6,4 2,2 6,4 1,8 6,4 1,9 0,986 1,2,3,4,7,8-HexaCDD 4,7 1,6 4,9 1,8 4,8 1,8 0,762 1,2,3,6,7,8-HexaCDD 12,2 2,0 12,4 1,9 12,3 1,9 0,912 1,2,3,7,8,9-HexaCDD 6,0 1,9 6,7 1,9 6,4 1,9 0,574 1,2,3,4,6,7,8-HeptaCDD 22,5 1,7 38,2 1,6 31,3 1,7 0,001 OctaCDD 631,2 1,8 652,0 1,6 644,2 1,7 0,844 Đồng đẳng PCDF 2,3,7,8-TetraCDF 8,1 1,9 9,3 1,8 8,9 1,8 0,456 1,2,3,7,8-PentaCDF 1,9 1,7 2,4 2,1 2,2 2,0 0,187 2,3,4,7,8-PentaCDF 9,1 1,8 8,7 1,6 8,9 1,7 0,78 1,2,3,4,7,8-HexaCDF 14,1 1,6 13,9 1,6 14,0 1,6 0,956 1,2,3,6,7,8-HexaCDF 9,0 1,7 9,3 1,7 9,2 1,7 0,863 1,2,3,7,8,9-HexaCDF 2,3 1,8 3,0 1,8 2,7 1,8 0,154 2,3,4,6,7,8-HexaCDF 2,2 1,8 3,3 2,0 2,9 2,0 0,032 1,2,3,4,6,7,8-HeptaCDF 11,8 1,5 14,2 1,6 13,3 1,6 0,146 1,2,3,4,7,8,9-HeptaCDF 2,6 1,9 3,6 2,1 3,2 2,0 0,097 OctaCDF 6,5 1,8 9,1 2,2 8,0 2,1 0,086 PCBs T4CB #77 60,4 1,9 60,3 1,6 60,3 1,7 0,989 T4CB #81 4,5 1,8 4,7 1,7 4,6 1,7 0,829 P5CB #126 20,4 2,0 19,8 1,7 20,0 1,8 0,863 H6CB #169 32,8 2,0 19,8 1,7 23,9 1,9 0,011 TEQ PCDDs TEQ 18,5 3,0 16,8 1,7 17,0 2,2 0,662 PCDFs TEQ 6,7 1,7 7,0 1,6 6,9 1,6 0,767 PCBs TEQ 3,1 2,0 2,6 1,6 2,8 1,8 0,338 PCDDs/Fs TEQ 26,3 2,7 24,2 1,6 24,9 2,0 0,677 PCDDs/Fs+PCBs TEQ 29,8 2,6 27,0 1,6 28,0 2,0 0.675 P: so sánh giữa nhóm nam và nữ bằng Independent-samples T-test p: So sánh giữa nhóm nam và nữ bằng Independent-samples t-test Nhìn chung, nồng độ dioxin và PCBs ở nhóm nam và nữ không khác biệt, ngoại trừ một vài đồng đẳng. Nồng độ 1,2,3,4,6,7,8-HeptaCDD và 2,3,4,6,7,8-HexaCDF ở nữ cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nồng độ ở nam (38,2 pg/g mỡ so với 22,5 pg/g mỡ, p = 0,001 đối với 1,2,3,4,6,7,8-HeptaCDD và 3,3 pg/g mỡ so với 2,2 pg/g mỡ; p = 0,032 đối với 2,3,4,6,7,8-HexaCDF). Tuy nhiên, nồng độ H6CB #169 ở nữ thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nam (19,8 pg/g mỡ so với 32,8 pg/g mỡ, p = 0,011). Tương quan giữa nồng độ các đồng đẳng PCDDs, PCDFs và PCBs trong nhóm dân cư sinh sống gần sân bay Biên Hòa cho thấy dioxin trong cơ thể có nguồn gốc đặc trưng từ nguồn nhiễm chất da cam rõ rệt hơn nhóm dân cư sinh sống tại Đà Nẵng và Phù Cát. Nghiên cứu của Hồ Dũng Mạnh và CS (2014) cho thấy: nam giới sinh sống gần sân bay Phù Cát có nồng độ huyết thanh của 2,3,7,8-TetraCDD một đồng đẳng đặc trưng cho nguồn ô nhiễm từ chất da cam là 2,6 pg/g mỡ [7]. Trong nghiên cứu này, 24
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 nồng độ 2,3,7,8-TetraCDD của người dân sinh sống gần sân bay Biên Hòa là 6,5 pg/g mỡ. Đây là nồng độ trung bình cao nhất cho quần thể dân cư nói chung được ghi nhận trong những nghiên cứu gần đây tại Việt Nam. Nồng độ 2,3,7,8-TetraCDD chiếm 26%/tổng số PCDDs/Fs TEQ trong quần thể, trong khi đó, chất này chỉ chiếm khoảng 10% ở nhóm dân cư sinh sống quanh sân bay Đà Nẵng và Phù Cát [7, 8]. Hơn nữa, nồng độ 4 đồng đẳng PCBs (các đồng đẳng chủ yếu có nguồn gốc ô nhiễm từ hoạt động công nghiệp) trong nhóm dân cư này tương đối thấp so với nhóm dân cư sinh sống ở khu vực không bị phun dải (ở miền Bắc Việt Nam) [7] và ở nhóm dân cư sinh sống quanh sân bay Phù Cát. Kết quả, độ độc TEQ của PCBs ở nhóm dân cư này (2,8 pg TEQ/g mỡ) thấp hơn nhiều so với 7,3 pg TEQ/g mỡ ở Phù Cát và 3,9 pg TEQ/g mỡ ở khu vực không bị phun dải. Có thể thấy, nồng độ dioxin, nhất là 2,3,7,8-TetraCDD ở các nhóm dân cư sống quanh khu vực sân bay Biên Hòa tương đối cao. Kết quả này gợi ý dioxin nguồn gốc chất da cam trong khu vực sân bay gây ô nhiễm môi trường xung quanh và xâm nhập vào cơ thể con người bằng nhiều con đường phơi nhiễm, trong đó có thực phẩm. 3. Mối liên quan giữa thực phẩm sử dụng hàng ngày và nồng độ dioxin trong máu. *, p 0.05; **, p 0.01, so sánh với nhóm “Không/Hiếm khi” Hình 1: So sánh nồng độ PCDDs (A), PCDFs (B), và PCBs (C) giữa 3 nhóm (“không/hiếm khi”, “thỉnh thoảng” và “thường xuyên”) sử dụng cá biển. 25
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 Thói quen ăn cá, đặc biệt cá biển có [9]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi cũng liên quan chặt chẽ nhất đến nồng độ không tìm ra được loại thực phẩm nào liên dioxin trong máu. Mối liên quan giữa tần quan đến tăng nồng độ 2,3,7,8-TetraCDD suất (“không/hiếm khi”, “thỉnh thoảng”, trong máu. Các nghiên cứu trong thời “thường xuyên”) sử dụng cá biển với gian tới cần được tiến hành để làm rõ vấn nồng độ các đồng đẳng PCDDs, PCDFs đề này bằng cách theo dõi sát nguồn gốc và PCBs trong máu. Nhìn chung, nồng độ các loại thực phẩm, nhất là những thực của tất cả các đồng đẳng PCDDs, PCDFs phẩm nuôi trồng trong và quanh sân bay. và PCBs ở nhóm “thỉnh thoảng” và “thường xuyên” cao hơn so với nhóm “không/hiếm KẾT LUẬN khi”. Có 4 đồng đẳng PCDDs (hình 1A), Nồng độ đồng đẳng 2,3,7,8-TetraCDD 4 đồng đẳng PCDFs (hình 1B) và 2 đồng của nhóm cư dân sinh sống tại Biên Hòa đẳng PCBs (hình 1C) cao hơn có ý nghĩa là 6,5 pg/g mỡ (26% tổng độ độc TEQ thống kê ở nhóm “thường xuyên” hoặc/và của 17 đồng đẳng dioxin), điều đó cho nhóm “thỉnh thoảng” so với nhóm “không/hiếm thấy nguồn dioxin phơi nhiễm của cư dân khi”. Tuy nhiên, nồng độ 2,3,7,8-TetraCDD sinh sống quanh sân bay Biên Hòa chủ không khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa yếu là nguồn dioxin từ chất da cam. 3 nhóm. Trong số các nhóm thực phẩm sử Tương tự, việc sử dụng thịt gà, trứng dụng hàng ngày, cá biển, thịt gà, thịt bò gà, thịt bò gợi ý liên quan đến nồng độ và trứng gà là nguồn thực phẩm liên quan dioxin và PCBs trong máu. Một số đồng đến gia tăng nồng độ một số đồng đẳng đẳng của PCDDs, PCDFs và PCBs tăng dioxin PCDDs, PCDFs và PCBs trong máu. một cách có ý nghĩa thống kê ở nhóm có Tuy nhiên, nguồn thực phẩm nào liên quan tần suất sử dụng các loại thực phẩm này chặt chẽ với ô nhiễm 2,3,7,8-TetraCDD, nhiều hơn (số liệu không trình bày tại là đồng đẳng dioxin đặc trưng có nguồn đây). Trong một nghiên cứu trước đây ở gốc chất da cam vẫn chưa được tìm thấy. nhóm dân cư sinh sống quanh sân bay Đà Nẵng, thời gian sinh sống trên địa bàn LỜI CẢM ƠN lâu dài là một trong những nhân tố quyết Đề tài này nằm trong chương trình nghiên định đến phơi nhiễm dioxin, trong đó có cứu khoa học và công nghệ trọng điểm cả 2,3,7,8-TetraCDD ở bà mẹ cho con bú. cấp quốc gia giai đoạn 2011 - 2015 Ngoài ra, việc sử dụng nước giếng khoan (KHCN-33/11-15) của Việt Nam. Chân thành và một số loại thực phẩm nhất định như cảm ơn các cán bộ thuộc Sở Y tế tỉnh cua biển và tôm, trứng chim cút có thể Đồng Nai, Trung tâm Y tế Thành phố Biên liên quan đến nồng độ một số đồng đẳng Hòa và các cán bộ y tế phường Trung dioxin, nhưng không phải 2,3,7,8-TetraCDD Dũng và Bửu Long đã tích cực hợp tác. 26
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2016 TÀI LIỆU THAM KHẢO Influence of fish consumption. Chemosphere. 2009, 75, pp.634-639. 1. Dwernychuk, LW. Dioxin hot spots in 6. Schecter A, Hoang TQ, Pavuk M, Vietnam. Chemosphere. 2005, 60, pp.998-999. Paィpke O, Malisch R, Constable JD. Food as 2. Tran Ngoc N, Nishijo M, Ho Dung M, a source of dioxin exposure in the residents of Pham The T, Hoang Van L, Tran Hai A et al. Bien Hoa City, Vietnam. J Occup Environ Dioxins and nonortho PCBs in breast milk of Med. 2003, 45, pp.781-788. Vietnamese mothers living in the largest hot 7. Ho Dung M, Kido T, Okamono R, Sun spot of dioxin contamination. Environ Sci Technol. XL, Le Thai A, Supratman S et al. Serum 2015, 49, pp.5732-5742. dioxin levels in Vietnamese men more than 40 3. Sasamoto T, Horii S, Ibe A, Takada N, years after herbicide spraying. Environ Sci Shirota K. Changes of concentration of PCDDs, Technol. 2014, 48, pp.3496-3503. PCDFs and dioxin-like PCBs in human breast 8. Pham The T, Nishijo M, Kido T, milk samples as shown by a follow-up survey. Nakagawa H, Maruzeni S, Anh NTN et al. Chemosphere. 2006, 64, pp.642-649. Dioxin concentrations in breast milk of 4. Baars AJ, Bakker MI, Baumann RA, Vietnamese nursing mothers: a survey four Boon PE, Freijer JI, Hoogenboom LAP et al. decades after the herbicide spraying. Environ Dioxins, dioxin-like PCBs and non-dioxin-like Sci Technol. 2011, 45, pp.6625-6632. PCBs in foodstuffs: occurrence and dietary 9. Nguyen Thi Nguyet A, Nishijo M, Pham intake in the Netherlands. Toxicol Lett. 2004, The T, Maruzeni S, Morikawa Y, Tran Hai A 151, pp.51-61. et al. Maternal risk factors associated with 5. Leng JH, Kayama F, Wuang PY, increased dioxin concentrations in breast milk Nakamura M, Nakata T, Wuang Y. Levels of in a hot spot of dioxin contamination in persistent organic pollutants in human milk in Vietnam. J Expo Sci Environ Epidemiol. 2014, two Chinese coastal cities. Tianjin and Yantai: 24, pp.489-496. 27

