Nội soi phế quản làm giảm thể tích phổi điều trị khí thũng phổi
Trong những năm gần đây, nhiều kỹ thuật nội soi điều trị khí thũng phổi đã được thực hiện với mục đích cải thiện triệu chứng lâm sàng, chức năng phổi và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân (BN) như: Các thiết bị làm nghẽn đường thở (các nút, van phế quản một chiều), các phương pháp can thiệp trực tiếp đến nhu mô phổi (giảm thể tích phổi bằng các chất sinh học, vòng kim loại và đốt bằng hơi nhiệt) và tạo cầu nối đường thở.
Hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật mới được nghiên cứu ở nhóm nhỏ BN. Do vậy, trong tương lai cần hoàn thiện hơn các kỹ thuật này
Bạn đang xem tài liệu "Nội soi phế quản làm giảm thể tích phổi điều trị khí thũng phổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
 noi_soi_phe_quan_lam_giam_the_tich_phoi_dieu_tri_khi_thung_p.pdf noi_soi_phe_quan_lam_giam_the_tich_phoi_dieu_tri_khi_thung_p.pdf
Nội dung text: Nội soi phế quản làm giảm thể tích phổi điều trị khí thũng phổi
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 NỘI SOI PHẾ QUẢN LÀM GIẢM THỂ TÍCH PHỔI ĐIỀU TRỊ KHÍ THŨNG PHỔI Đồng Khắc Hưng*; Tạ Bá Thắng** TÓM TẮT Trong những năm gần đây, nhiều kỹ thuật nội soi điều trị khí thũng phổi đã được thực hiện với mục đích cải thiện triệu chứng lâm sàng, chức năng phổi và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân (BN) như: các thiết bị làm nghẽn đường thở (các nút, van phế quản một chiều), các phương pháp can thiệp trực tiếp đến nhu mô phổi (giảm thể tích phổi bằng các chất sinh học, vòng kim loại và đốt bằng hơi nhiệt) và tạo cầu nối đường thở. Hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật mới được nghiên cứu ở nhóm nhỏ BN. Do vậy, trong tương lai cần hoàn thiện hơn các kỹ thuật này. * Từ khóa: Khí thũng phổi; Nội soi làm giảm thể tích phổi. Bronchoscopic Lung Volume Reduction for treatment of emphysema SUMMARY In recent years, different bronchoscopic techniques have been proposed for the treatment of emphysema, with the aim of improvement in clinical symptoms, lung function and patients’ quality of life. Techniques consist: devices that block the airways (spigots and unidirectional valves), methods that have a direct effect on the lung parenchyma (biological lung volume reduction, coils and thermal vapor ablation) and airway bypass. The efficacy and safety of bronchoscopic emphysema treatment is based mainly on studies with small group of patients. However, in the near future, we will acquire more knowledge which should lead to a better optimization of these procedures. * Key words: Emphysema; Endoscopic lung volume reduction. LỊCH SỬ NỘI SOI PHẾ QUẢN (1980), đặt stent khí - phế quản qua NSPQ LÀM GIẢM THỂ TÍCH PHỔI (1980). Kỹ thuật làm giảm thể tích phổi bằng phẫu thuật điều trị khí thũng phổi Nội soi phế quản (NSPQ) can thiệp được thực hiện đầu tiên từ những năm (Interventional bronchoscopy) là một trong 1950, nhưng đến những năm 1990 mới những kỹ thuật xâm nhập quan trọng để được phát triển và năm 2003 đã có nhiều điều trị bệnh hô hấp được ra đời từ đầu thế nghiên cứu đa trung tâm đánh giá kết quả kỷ IXX. Từ nửa cuối thế kỷ XX đến nay, của phẫu thuật Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong và nhiều kỹ thuật NSPQ can thiệp mới ra đời biến chứng của kỹ thuật còn cao Do đó, đã và phát triển: kỹ thuật điều trị nhiệt đông ra đời những phương pháp giảm thể tích (1969), áp dụng điều trị hóa quang và laser phổi qua NSPQ điều trị khí thũng phổi như: * Học viện Quân y ** Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Tạ Bá Thắng (tabathang@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 13/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 14/1/2014 91
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 làm nghẽn lòng phế quản, giá đỡ bắc cầu Kỹ thuật nội soi làm giảm thể tích phổi đường thở, van nội phế quản Năm 2003 ra được phát triển theo các cơ chế sau [1, 9]: đời van nội phế quản và tháng 10 năm - Gây xẹp vùng phổi khí thũng bằng cách: 2008, hệ thống van nội phế quản Spiration + Gây nghẽn phế quản đảo ngược (Inc, Redmond, Washington) đã được Hội (Reversible endobronchial blocker): hệ thống Thực phẩm và Dược phẩm Hoa K chấp van một chiều (Unidirectional valves) như Zephyr, van Intrabronchial hoặc Novatech. thuận. Tháng 12 - 2008, hãng Emphasys (hiện là hãng Pulmonx, Redwood City, + Gây nghẽn phế quản không hồi phục (Irreversible endobronchial blocker): bằng keo California) phát triển van nội phế quản sinh học, coil kim loại, nhiệt. Zephyr Đến nay, kỹ thuật giảm thể tích - Tạo cầu nối (bypass) cho đường thở phổi qua NSPQ đã được thực hiện ở một nhỏ bị tắc nghẽn bằng cách tạo đường số nước tiên tiến [2, 3, 8, 10]. thông khí phụ, dẫn đến giảm hiện tượng cạm khí và tắc nghẽn lưu lượng thở ra. NGUYÊN LÝ KỸ THUẬT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI ĐIỀU TRỊ KHÍ THŨNG PHỔI CÁC KỸ THUẬT NỘI SOI LÀM GIẢM THỂ TÍCH PHỔI Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) 1. Hệ thống van nội phế quản [4, 6, 8]. đang là gánh nặng bệnh tật toàn cầu Viêm Van nội phế quản được đặt vào trong phế quản mạn và khí thũng phổi là hai bệnh lòng phế quản gây xẹp phân thùy hoặc thùy lý chính trong BPTNMT Hai rối loạn sinh lý phổi nhằm loại bỏ vùng phổi khí thũng bệnh chính trong khí thũng phổi là giảm độ nặng Nguyên lý hoạt động của van một đàn hồi của phổi và tắc nghẽn đường thở chiều là chỉ cho luồng khí, dịch tiết ra ngoài (do tăng xẹp đường thở ở thì thở ra), dẫn trong thì thở ra, nhưng không cho luồng khí đến giảm lưu lượng thở ra. Khi BN vận đi vào vùng phổi khí thũng ở thì hít vào động, tần số thở tăng, thời gian thở ra ngắn * Các loại van nội phế quản: kết hợp với cạm khí sẽ làm tăng dung tích - Van mỏ vịt (Duck-billed valve hay hít vào, tăng thông khí/phút dẫn đến cạm endobronchial valve-EBV): là van tự động mở, khí động tăng lên, càng làm cho BN khó thở tạo dạng hình trụ, khung là nikel-titanium tăng Làm giảm thể tích phổi khí thũng sẽ (nitinol) được bao bọc bởi màng silicon Khi van hoạt động, khí và dịch tiết sẽ qua làm tăng độ đàn hồi của phổi do giảm thể đầu mỏ vịt ở thì thở ra, khi hít vào, đầu mỏ tích của vùng phổi tổn thương do khí thũng vịt khép lại không cho khí vào vùng phổi (vùng khoảng chết), cho phép vùng phổi ít khí thũng tổn thương duy trì được kích thước ban - Van dạng dù (Umbrella-shape valve hay đầu Các kỹ thuật làm giảm thể tích phổi intrabronchial valve-IBV): là van tự động chính là loại bỏ phần phổi khí thũng sẽ làm mở, có khung được cấu tạo bởi nitinol với 5 thanh trung tâm và 6 mỏ neo để đảm bảo giảm sự hằng định thời gian thở ra ngắn van đúng vị trí Các thanh trung tâm được nhất và cạm khí động, tăng khả năng vận bao phủ bởi màng polyurethane để tạo sự động của BN Độ dài hoạt động của cơ bám chắc vào thành phế quản khi đặt Không hô hấp trở nên bình thường do phục hồi khí và chất nhày có thể thoát qua gờ của màng nhưng hạn chế lưu lượng ở ngoại vi. đường kính bình thường của thành ngực và cơ hoành [8, 9]. 93
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 - Van thế hệ mới (van Miyazawa - Novatech, + Suy tim xung huyết, nhồi máu cơ tim La Ciotat, Pháp): được bao phủ silicon, có gai trong vòng 6 tháng trước thủ thuật. để ngăn van di chuyển. + FEV1 < 15% so với lý thuyết * Chỉ định đặt van phế quản: * Chống chỉ định của kỹ thuật đặt van: - BN BPTNMT khí thũng chiếm ưu thế, giai đoạn III và IV, không có đợt cấp. - Loạn nhịp tim. - Bị nhồi máu cơ tim trong thời gian gần. - Tiền sử hút thuốc lá và đã bỏ thuốc - Suy tim, suy thận nặng. > 6 tháng - Giảm oxy máu nặng. - FEV1 từ 15 - 45% so với lý thuyết. - Rối loạn các yếu tố đông máu, đang - Chụp cắt lớp vi tính có khí thũng phổi điều trị bằng thuốc chống đông; giảm tiểu cầu. phổi nặng, khu trú Kỹ thuật đặt van nội phế quản được - RV > 180% so với lý thuyết. thực hiện qua 2 bước chính: (1) Đo đường kính và xác định đặc điểm phế quản dẫn - Không có thông khí bên dưới vị trí đặt van. lưu vào vùng phân thùy hay thùy phổi khí thũng (phế quản đích); (2) Đưa van vào phế - Không có nhiễm trùng cấp tính quản đích bằng catheter qua nội soi mềm - Không có dị ứng với nitinol (nikentitanium) và giải phóng van hoặc silicon. Hiệu quả điều trị khí thũng phổi của kỹ - Đối với BN có nhiễm khuẩn đường thở thuật đặt van nội phế quản: cải thiện triệu cấp tính, cần điều trị nhiễm trùng và cân chứng khó thở, tăng khả năng hoạt động nhắc chỉ định phù hợp sau 3 tháng thể lực, cải thiện chức năng hô hấp và chất Cần cân nhắc đặt van phế quản ở những lượng cuộc sống cho BN. BN sau: + Tiền sử ghép phổi, phẫu thuật giảm thể tích phổi, cắt xương ức hoặc cắt thùy phổi. Bảng 1: Kết quả điều trị khí thũng phổi bằng nội soi đặt van phế quản. NGHI N C U Đ C ĐI M K THU T K T QU S U T L BI N CH NG Đ I T NG 3 - 6 TH NG Snell và CS (2003) n = 10; tuổi: 60 ± Đặt van 2 bên phổi: C ả i thiện triệu chứng Sau 1 tháng: bùng phát đặt van mỏ vịt thế 6; FEV1: 0,7 ± 4 - 11% BN; ở 4 BN sau 1 tháng: đợt cấp BPTNMT: 20% hệ đầu 0,2 L (30 ± 11% thời gian thủ thuật: không thay đổi; X (2/10); tràn khí màng SLT) phổi: 10% (1/10); viêm 115 ± 24,5 phút quang, FEV1, test đi bộ 6 phút sau 1 tháng phổi: 10% (1/10) Wan và CS n = 98; tuổi: 63 ± Đặt van 1 bên: 64 BN Sau 3 tháng: Sau 3 tháng: tử vong: 1 10; FEV1: 0,9 ± (48 thùy); đặt van 2 BN (1/98); tràn khí màng đặt van mỏ vịt thế FEV1: tăng 10,7 ± hệ đầu; 0,3 L (30 ± 11% bên: 34 BN (21 thùy); 26,2%; test đi bộ 6 phổi: 3 BN (3/98); rò phế SLT) số lượng van: 4,0 ± quản màng phổi: 4 BN nghiên cứu tại 9 phút: tăng 23 ± 55,3 m 1,6/BN (4/98); bùng phát đợt cấp trung tâm ở 7 nước BPTNMT: 17 BN (17/98) 94
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 (1) (2) (3) (4) (5) De Oliveira và CS n = 19; tuổi: 68 ± 9 Đặt van 2 bên: 8 BN; Sau 3 tháng: Bùng phát tức thì đợt (2006) nghiên cứu thùy trên phải: 11 BN; cấp BPTNMT: 11 BN FEV1 tăng 12%: thế hệ đầu van mỏ thời gian thủ thuật: 4/18 BN (22%); sau (2/19); tràn khí màng vịt và van Zephyr; 30 - 90 phút; số lượng 1 tháng: 6/18 BN phổi: 11 BN (2/19); tăng đơn trung tâm van: 3,35/BN (33%) có test đi bộ tiết dịch phế quản phải 6 phút là 54 m; xẹp lấy bỏ van: 5 BN (1/19) phổi: 2/19 BN (11%) Sciurba và CS (2010) n = 220 và 101 Đặt van 1 bên ở mức Điểm SGRQ: tăng Sau 3 tháng: tỷ lệ biến Nghiên cứu VENT). chứng; thùy; thời gian thủ thuật 2,8 (4,7 - 1,0); FEV1: chứng: 4,2% (9/214), gồm: tăng 4,3% (1,4 - 7,2); tràn khí màng phổi 4,2% Nghiên cứu ngẫu tuổi: 65,3 ± 6,8; 33,8 ± 20,5 phút; test đi bộ 6 phút (9/214), bùng phát đợt nhiên có đối chứng; FEV1: 0,87 ± 0,26 số lượng van: 3,8/BN trung bình: tăng 2,5% cấp 9,3% (20/214), viêm van Zephyr tại 31 L (30 ± 8% SLT) (1 - 9) (1,1 - 6,1); xẹp thùy: phổi 3,2% (7/214), ho máu trung tâm 109/194 (56,2%) 5,6% (12/214); 85 van phải lấy bỏ ở 31 BN sau 12 tháng Herth và CS (2011) n = 111 và 60 Đặt van 1 bên ở mức Điểm SGRQ: tăng 4,8 Sau 6 tháng: tỷ lệ biến (nghiên cứu EURO chứng; thùy; thời gian thủ (tăng 46,3 - 22,8%); chứng: 13,5% (15/111), VENT) nghiên cứu thuật: 27 ± 18 phút; số gồm: tràn khí màng phổi tuổi: 59,7 ± 7,9; FEV1: tăng 6,6% ngẫu nhiên có đối lượng van: 3/BN (1 - 4,5% (5/111), viêm phổi FEV1: 0,9 ± 0,29 (32,3 - 70,0%); test chứng; van Zephyr L (29 ± 8% SLT) 5); 56 lần sử dụng soi đi bộ 6 phút: tăng 4,5% (5/111), ho máu tại 23 trung tâm ống cứng 8,8% (50,0 - 161,7%) 0,9% (1/111), suy hô hấp 3,6% (4/111) Springmeyer và CS n = 98; tuổi: 65 ± 8; Đặt van 2 phổi; Không thay đổi test Tử vong: 2 BN (2/98); nghiên cứu van dạng đi bộ 6 phút và FEV1; tràn khí màng phổi: 11 FEV1: 0,87 ± 0,25 L thời gian thủ thuật dù tại 13 trung tâm trung bình: 58 phút điểm SGRQ: -8,2 ± BN (11/98); bùng phát (15 - 187 phút); số 16,2; điểm SGRQ đợt cấp BPTNMT: 7 BN van: 6,7 BN (3 - 11) giảm ≥ 4 điểm ở (7/98); trụy hô hấp và 55,7% BN; nhồi máu cơ tim: 1 BN; lấy bỏ van: 16 BN xẹp phổi: 9,2% 2. Các kỹ thuật nghẽn lòng phế quản (2004) thấy 5/7 BN cải thiện triệu chứng, [2, 5, 7]. dung tích sống tăng 2,54 - 2,82, test 6 phút - Nút phế quản bằng silicon: là kỹ thuật từ 260 - 370 m, viêm phổi 12,5% Hiện nay, làm xẹp vùng phổi khí thũng nhanh do ít sử dụng kỹ thuật này để làm giảm thể nghẽn lòng phế quản dẫn lưu Đầu tiên, sử tích phổi dụng nút “Watanabe Spigots” bằng silicon - Nút phế quản bằng coil: coil sử dụng để đóng các lỗ rò phế quản màng phổi, tràn trong giảm thể tích phổi bằng nitinol dài khí tái diễn. Hiệu quả của nút silicon làm 70 - 200 mm, mỗi thùy sử dụng trung bình giảm thể tích phổi thấp Miyazawa và CS 10 cái Chúng được đưa qua ống nội soi 95
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 mềm vào phế quản phân thùy Sau khi - Gây xẹp phổi bằng đốt hơi nhiệt (Thermal được đặt coil, nhu mô phổi vùng đó sẽ bị vapor ablation): sử dụng hơi nước ở nhiệt xẹp lại Slebos DJ và CS (2011) nghiên cứu độ cao qua nội soi vào phế quản đích dẫn kết quả đặt coil trên 12 BN khí thũng phổi lưu vùng phổi khí thũng, gây tổn thương, thấy: sau 6 tháng, FEV1 tăng 14,9%, FVC viêm và xơ phế quản, giảm lưu lượng máu tăng 13,4%, test đi bộ 6 phút tăng 84,8 m, RV giảm 11,4%, điểm SGRQ giảm 14,9, dẫn đến xẹp phổi BN được thực hiện dưới chất lượng cuộc sống được cải thiện. gây mê Gompelmann D và CS (2012) Không gặp các biến chứng nặng, tràn khí nghiên cứu đa trung tâm trên 44 BN khí màng phổi 1 BN, ho máu 75%, đau ngực thũng phổi ưu thế thùy trên Sau 6 tháng 4 BN. thấy: FEV1 tăng 140,8 ± 26,3 ml, FVC tăng - Giảm thể tích phổi sinh học (Biological 271 ± 71,9 ml, giảm RV 406,0 ± 112,9 ml, cải lung volume reductionc): là biện pháp sử thiện chất lượng cuộc sống, khó thở, test đi dụng trực tiếp các chất keo sinh học để làm bộ 6 phút tăng 46,5 ± 15,0 m Trên hình ảnh xẹp vùng phổi có khí thũng phổi nặng. Chất chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao, thể keo được dùng đầu tiên là fibrin-thrombin tích vùng phổi đốt giảm 48% Tác dụng phụ: để làm xẹp phổi Sau này, fibrin được trộn bùng phát đợt cấp BPTNMT ở 10 BN, ngoài thêm chondroitin sulfate và poly-L-lysine. ra còn gặp nhiễm trùng hô hấp, viêm phổi, Một nghiên cứu trên người với keo sinh học ho máu nhẹ. ở 22 BN có khí thũng phổi thùy trên phổi, bơm 20 ml hydrogel/phân thùy và 28 BN 3. Kỹ thuật tạo cầu nối đường thở được điều trị 10 ml/phân thùy Sau 12 tuần, (Airway bypass) [1]. FVC tăng 9,8 - 11,9%, FEV1 tăng 9,9 - Nguyên lý của kỹ thuật là tạo đường 17,7%, RV/TLC giảm 5,5 - 6,4%, test 6 phút thông khí phụ giữa vùng phổi khí thũng với đi bộ tăng 38,6 m Sau 6 tháng, tất cả các phế quản lớn hơn dẫn đến giảm hiện tượng chỉ tiêu trên đều thay đổi khác biệt hơn so cạm khí và tắc nghẽn lưu lượng thở ra. Sử với nhóm chứng Các tác dụng phụ hay gặp dụng hệ thống điều trị khí thũng ở thì thở ra là sốt, khó thở, đau ngực, buồn nôn, đau đầu, (Exhale Emphysema Treatment System, tăng bạch cầu trong 24 giờ đầu sau kỹ Broncus Technologies Inc., Mountain View, thuật và giảm dần trong 48 giờ. Hiện nay, Calif., Mỹ). Hệ thống gồm 3 thành phần: (1) chất keo được thay bằng bọt polymer tổng Sợi siêu âm Doppler mềm để xác định vùng hợp làm tăng hiệu quả xẹp phổi so với các phế quản phân thùy không có mạch máu chất keo khác chi phối; (2) Kim 25 gauge để xuyên qua thành phế quản với một bóng nong 2,5 mm; 96
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 (3) Catheter mang stent phủ paclitaxel dài kính.ngoài.5,3.mm. 2,2 mm, đường kính trong 3,3 mm, đường Bảng 2: Kết quả các nghiên cứu tạo cầu nối đường thở điều trị khí thũng phổi. NGHI N C U Đ C ĐI M K THU T K T QU SAU T L Đ I T NG 6 TH NG BI N CH NG Cardoso và CS n = 38; khí thũng Điều trị 2 phổi; số Không thay đổi Tử vong: 2,6 (1/38); (2007) nghiên cứu đồng nhất; tuổi lượng stent: 7,5 tràn khí trung thất: 5,3 FEV1, test đi bộ 6 tại 7 trung tâm trung bình: 62 (2 - 12)/BN; gây mê phút và điểm SGRQ; (2/38); bùng phát đợt (45 - 81); FEV1: RV/TLC tăng 0,67 cấp BPTNMT: 32,4 (12/37); 0,74 ± 0,19 L (n = 18); RV: giảm nhiễm trùng hô hấp: 0,87 L (14%); stent 27 (10/37) hoạt động tốt: 69% Sybrecht và CS n = 208 và 107 Điều trị 2 phổi; số Thay đổi FVC hoặc Tỷ lệ biến chứng chung: (nghiên cứu EASE) chứng lượng stent trung RV không có ý nghĩa; 13,5 nghiên cứu ngẫu bình: 4,7/BN; thời stent hoạt động tốt: nhiên có đối chứng gian thủ thuật trung 24% tại 37 trung tâm bình: 106 phút 4. Cấy ghép đường thở (Airway implants) TÀI LIỆU THAM KHẢO [3]. Dụng cụ cấy ghép đường thở là coil 1. Cardoso PF, Snell GI, Hopkins P et al. nitinal, dài 10 - 20 cm được sử dụng điều trị Clinical application of airway bypass with khí thũng đồng nhất hoặc không đồng nhất. paclitaxeleluting stents: Early results. J Thorac Dụng cụ được gắn catheter và đưa vào Cardiovasc Surg. 2007, 134, pp.974-981. vùng phổi khí thũng Các nghiên cứu cho thấy, sau cấy ghép BN có cải thiện chức 2. De Oliveira HG, Macedo-Neto AV, John AB năng hô hấp, khả năng vận động và chất et al. Transbronchoscopic pulmonary emphysema lượng cuộc sống. Một số biến chứng có thể treatment: 1-Month to 24-month endoscopic gặp như viêm phổi, bùng phát đợt cấp follow-up. Chest. 2006, 130, pp.190-199. BPTNMT, ho máu, nhưng không gặp biến chứng nặng. 3. Eberhardt R, Gompelmann D, Schuhmann M et al. Complete unilateral versus partial KẾT LUẬN bilateral endoscopic lung volume reduction in Các kỹ thuật nội soi làm giảm thể tích patients with bilateral lung emphysema. Chest. phổi hay kỹ thuật nội soi điều trị khí thũng 2012. phổi đã được phát triển trong những năm 4. Galluccio G, Lucantoni G. Bronchoscopic gần đây và là hướng điều trị mới cho lung volume reduction for pulmonary emphysema: BPTNMT. Hiệu quả của kỹ thuật trên khí preliminary experience with a new Novatech thũng phổi không đồng nhất (thùy trên) đã endobronchial silicone one-way valve. Interact được chứng minh và có ưu điểm hơn phẫu Cardiovasc Thorac Surg. 2010, 11, pp.213-215. thuật giảm thể tích phổi Tuy nhiên, cần nghiên cứu tiếp về hiệu quả của các kỹ 5. Gompelmann D, Heussel CP, Eberhardt thuật để lựa chọn được một phương pháp R, et al. Efficacy of bronchoscopic thermal vapor điều trị tối ưu trong tương lai ablation and lobar fissure completeness in patients 97
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 with heterogeneous emphysema. Respiration. 8. Herth FJF, Noppen M, Valipour A et al. 2012, 83, pp.400-406. Efficacy predictors of lung volume reduction with 6. Herth FJ, Marquette C, Ernst A et al. Zephyr valves in a European cohort. Eur Respir Endobronchial valves for emphysema palliation J. 2012, 39, pp.1334-1342. trial - The EURO VENT trial. European Respiratory 9. Miyazawa H, Yamamoto Y, Shinno H et al. Society Congress, Abstract. 2010. Bronchoscopic lung volume reduction with new 7. Herth FJF, Gompelmann D, Stanzel F et al. silicone valve in patients with advanced emphysema and giant bulla. 16th World Congress for Bronchology. Treatment of advanced emphysema with Budapest. 2010, p.68. emphysematous lung sealant (AeriSeal). Respiration. 2011, 82, pp.36-45. 10. Ninane V, Geltner C, Bezzi M et al. Multicentre European study for the treatment of advanced emphysema with bronchial valves. Eur Respir J. 2012, 39, pp.1319-1325. 98
- TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 99

