Những kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị lao tai

Ở Việt Nam, bệnh lao vẫn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng với tỷ lệ mắc c u h ớng gia tăng trong vài năm gần đây. Kinh điển, lao tai (LT) nguyên phát là một tổn th ơng khu trú lao ngoài phổi hiếm gặp. Bệnh cảnh lâm sàng âm ỉ, đa hình thái, thay đổi tùy theo tình trạng của bệnh nhân (BN) nên chẩn đoán th ờng muộn.

Trong bài báo này, chúng tôi muốn tổng kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị LT nhân 14 trường h p không c tổn th ơng phổi phối h p. Nghiên cứu cho thấy, tất cả tr ờng h p viêm tai không điển hình, không đáp ứng với điều trị thông th ờng nên nghĩ đến LT. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào ét nghiệm mô bệnh học. Điều trị thuốc chống lao, kết quả lâm sàng khả quan.

pdf 9 trang Bích Huyền 05/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Những kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị lao tai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnhung_kinh_nghiem_trong_chan_doan_va_dieu_tri_lao_tai.pdf

Nội dung text: Những kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị lao tai

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 NHỮNG KINH NGHIỆM TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TAI Đào Thị Hồng Hoa*; Nguyễn Tấn Quang* TÓM TẮT Ở Việt Nam, bệnh lao vẫn đang là một vấn đề sức khỏe cộng đồng với tỷ lệ mắc c u h ớng gia tăng trong vài năm gần đây. Kinh điển, lao tai (LT) nguyên phát là một tổn th ơng khu trú lao ngoài phổi hiếm gặp. Bệnh cảnh lâm sàng âm ỉ, đa hình thái, thay đổi tùy theo tình trạng của bệnh nhân (BN) nên chẩn đoán th ờng muộn. Trong bài báo này, chúng tôi muốn tổng kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị LT nhân 14 tr ờng h p không c tổn th ơng phổi phối h p. Nghiên cứu cho thấy, tất cả tr ờng h p viêm tai không điển hình, không đáp ứng với điều trị thông th ờng nên nghĩ đến LT. Việc chẩn đoán chủ yếu dựa vào ét nghiệm mô bệnh học. Điều trị thuốc chống lao, kết quả lâm sàng khả quan. * Từ kh a: Lao; Lao tai; Viêm tai giữa; Thuốc chống lao. Experience in diagnosis and treatment of tuberculous otitis Summary In Vietnam, tuberculosis is a major problem of public health, primary middle ear tuberculosis is a rare extra-pulmonary localization. The clinical picture is polymorphic and insidious, varying according to the patient’s status, so its diagnosis is often delayed. We reported our experience with 14 cases of tuberculous otitis media without any evident pulmonary involvement. Tuberculosis should be entertained as a possible diagnosis in patients with atypical otitis media. The diagnosis is confirmed by histopathology of granulation tissue. The clinical outcome was favorable after anti-tuberculosis therapy. * Key words: Tuberculosis; Tuberculosis otitis; Otitis media; Anti-tuberculous therapy. ĐẶT VẤN ĐỀ mạn ở ng ời lớn và việc phát hiện kháng Vào thế kỷ 18, Jean Louis Petit đã mô sinh giúp điều trị lao c hiệu quả, chỉ số tả tổn th ơng lao ơng thái d ơng đầu này giảm đi một cách rõ rệt chỉ còn 0,05 - tiên. Đến năm 1882, Koch phát hiện ra vi 0,9% ở các n ớc phát triển. Nh ng trong khuẩn lao và năm 1883, Esche phân lập vài thập kỷ gần đây, lao gia tăng trở lại. đ c đ c vi khuẩn lao từ mủ tai. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2010) [6], Khoảng năm 1885, Habermann nhận thấy nụ hạt lao niêm mạc hòm nhĩ [1]. Đầu mỗi năm trên thế kỷ 20, lao đ c đặt vấn đề về sức khỏe toàn cầu, LT chiếm tỷ lệ 3 - 5% trong viêm tai giữa * Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải TS. Nghiêm Đức Thuận 118
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 thế giới c > 10 triệu ng ời lao mới mắc - Các ét nghiệm đã làm: công thức máu, (trong đ châu Á chiếm 60%) và lao đang là máu lắng, CPR lao, chụp X quang phổi, đo vấn đề khẩn cấp toàn cầu. Việt Nam, xếp thính lực đồ. thứ 12 trong 22 n ớc c gánh nặng về lao - Phẫu thuật hay can thiệp để chẩn đoán: cao trên thế giới. Trung bình cứ mỗi năm chủ yếu dựa vào ét nghiệm mô bệnh học c thêm hơn 200.000 ng ời mắc bệnh lao để chẩn đoán. với tỷ lệ lao đa kháng thuốc lên đến 2,7% - Điều trị: tùy theo từng BN ngoài thuốc (6.000 BN). Gia tăng bênh lao ngày nay chống lao trung bình 8 tháng với 2 tháng tấn th ờng gặp khu trú ngoài phổi, đặc biệt là công (4 thuốc) và 6 tháng (2 thuốc) duy trì, vùng cổ mặt (4%). LT là dạng lao ngoài phổi BN c thể bị can thiệp lấy hạch lao. với biểu hiện lâm sàng kinh điển thay đổi nên chẩn đoán th ờng nhầm và muộn. Bài KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU báo này nhằm: Tổng kết kinh nghiệm trong 1. Tuổi và giới. chẩn đoán và điều trị điều trị qua 14 trường Tuổi trung bình 34,14; lớn nhất: 73 tuổi; hợp LT điều trị tại Khoa Lao tai thần kinh, nhỏ nhất: 3 tuổi; tuổi th ờng gặp từ 16 - 50 Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. (11/14 BN = 78,6%). * Giới: chủ yếu ở nữ; nữ: 12 BN (85,71%); ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nam: 2 BN (14,29%). NGHIÊN CỨU 2. Yếu tố dịch tễ. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Khai thác kỹ tiền sử đôi khi c thể h ớng đến Nghiên cứu hồi cứu trên 14 tr ờng h p viêm tai giữa không điển hình, đặc biệt là LT. LT gặp tại Khoa Tai thần kinh, Bệnh viện * Yếu tố dịch tễ liên quan với 14 BN LT: Tai Mũi Họng Trung ơng từ tháng 3 - 2007 Nghề nghiệp tiếp úc (y tá, giáo viên): đến 9 - 2012 (không tính đến những tr ờng 6 BN (42,86%); tiền sử l u trú tại bệnh viện: h p c lao phổi phối h p). BN đ c chẩn 3 BN (21,43%); tiếp úc với cá thể lao: 2 BN đoán chủ yếu dựa vào kết quả giải phẫu bệnh (14,29%); thể trạng yếu, nghiện thuốc: 1 BN với tổn th ơng lao điển hình, thời gian theo dõi (7,14%); không c gì đặc biệt: 2 BN từ 3 tháng đến 5 năm. (14,29%). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 3. Thời gian đƣợc chẩn đoán. Nghiên cứu mô tả hồi cứu từng tr ờng Thay đổi tùy theo bệnh cảnh lâm sàng và h p. kinh nghiệm chẩn đoán: * Các chỉ tiêu nghiên cứu: ≤ 1 tháng: 1 BN (7,14%); từ 1 - 3 tháng: - Đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, yếu tố 4 BN (28,57%); từ 3 tháng - 5 năm: 9 BN dịch tễ, thời gian khởi phát bệnh, biểu hiện (64,29%), trung bình khoảng 2 năm. lâm sàng. 120
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 4. Bệnh cảnh lâm sàng. * Hình ảnh soi tai trước mổ: Triệu chứng rất đa dạng, c thể biểu Màng nhĩ viêm dày, uất tiết: 5 BN hiện rầm rộ nh viêm tai cấp, nh ng c thể (35,71%); thủng nhỏ trung tâm, niêm mạc biểu hiện mạn. Cấp tính: 4 BN (28,57%); viêm nh t: 4 BN (28,57%); sùi nh t bẩn ở bán cấp: 1 BN (7,14%); mạn: 9 BN (64,29%). ống tai - màng nhĩ: 2 BN (14,29%); màng nhĩ c 3 lỗ thủng, bẩn: 1 BN (7,14%). 5. Triệu chứng cơ năng. 7. Bệnh khác phối hợp. Ù tai và đau nh i tai th ờng là hai triệu Nấm xoang: 1 BN; nấm họng tiến triển chứng chính khiến BN đến khám bệnh. BN sau cắt amiđan: 1 BN. c thể c nhiều triệu chứng phối h p: đau nh i tai: 7 BN, đau dữ dội: 2 BN; ù tai c thể 8. Xét nghiệm thăm dò. tiếng trầm hay tiếng cao: 7 BN; nghe kém: 9 - Xét nghiệm máu: thiếu máu: nhẹ (3/14 BN; chảy tai kéo dài sau đặt ống: 2 BN; liệt BN); máu lắng: tăng (7/14 BN). mặt: 2 BN; hạch cổ to, cùng bên, căng - Mantoux: hiện nay không thực hiện. không đau: 2 BN. Ngoài ra, 2 BN c biểu - Xét nghiệm vi khuẩn (trực tiếp và nuôi hiện sốt kéo dài, đặc biệt về chiều, kèm gày cấy): kh và th ờng âm tính. sút. Các triệu chứng ch ng mặt, đau đầu - Xét nghiệm PCR: 3 BN âm tính. th ờng không thấy xuất hiện. - Chụp phổi, đôi khi chụp cắt lớp phổi để 6. Triệu chứng thực thể. tìm tổn th ơng phổi phối h p: bình th ờng 13/14 BN, 1 BN c tổn th ơng nghi ngờ, Hình ảnh màng tai t ơng tự nh trong nh ng ét nghiệm khác loại trừ lao. viêm tai mạn, nh ng c điểm khác là n không đáp với mọi điều trị thông th ờng 9. Thính lực đồ. nh kháng sinh, corticoid toàn thân và tại Tiến hành trên 13 BN, tùy theo thời hạn chẩn chỗ, đôi khi lại nặng thêm. đoán sớm hay muộn mà kết quả khác nhau. 1515%% 8%8% Nghe bình ththường ờng 23%23% ĐĐiếciếc ddẫnẫn ttruyềnruyền ĐĐiếciếc hhỗnỗn hhợp p ĐĐiếciếc sâsâuu 54%54% 10. Chụp cắt lớp xƣơng đá. Tiến hành trên 12 BN, tùy theo BN đến sớm hay muộn, thấy tổ chức mô mềm chiếm một phần hay toàn bộ tai giữa, nh ng cấu trúc ơng chũm th ờng thông bào nguyên vẹn, không đặc ngà. 121
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 Biểu hiện tổn th ơng lao điển hình. Tuy nhiên, kỹ thuật lấy bệnh phẩm rất quan trọng, lấy tối đa số mảnh c thể lấy đ c, đôi khi phải sinh thiết nhiều lần. - Số lần sinh thiết: 4 lần (1 BN), 2 lần (2 BN), 1 lần (11 BN). - Số mảnh sinh thiết d ơng tính: 2/2 mảnh (+): 6/10 BN; 1/3 hay 2/4 hoặc 1/4 mảnh (+): 6/10 BN. 13. Điều t ị. Khi c kết quả tổn th ơng lao trên giải phẫu bệnh, BN đ c điều trị thuốc lao theo phác đồ 2 tháng tấn công với 4 loại thuốc và 6 - 8 tháng (2 loại thuốc) duy trì. 14. Kết quả điều trị và tiến triển. Hầu hết BN tiến triển tốt, đặc biệt tình trạng màng tai cải thiện rõ rệt, chỉ c 1 BN, sau 2 tháng điều trị, BN chảy tai trở lại kéo dài, màng tai viêm dày trở lại, nghi ngờ lao kháng thuốc, thử ét nghiệm BACTEC 9050 âm tính, nh ng lại c S.aureus nhạy với do ycicline, sau điều trị phối h p BN tốt lên, tai hết chảy, màng tai hết viêm. 2 BN c tổn th ơng hạch phối h p: 1 ca phải chọc hạch hút mủ và tiêm thuốc chống lao vào hạch và 1 ca phải tiến hành thủ thuật b c hạch cổ. Liệt mặt th ờng phục hồi hoàn toàn sau 1 đến 2 tháng điều trị. 11. Can thiệp chẩn đoán. BÀN LUẬN Phẫu thuật chủ yếu để lấy bệnh phẩm Ngày nay, lao là một bệnh đang c u thử mô bệnh học. h ớng gia tăng do 2 yếu tố chính: BN c tình trạng suy giảm miễn dịch (nhiễm - Sinh thiết hạch: 1 BN. HIV, BN ung th điều trị h a chất, BN - Phẫu thuật mở hòm nhĩ (2 BN) hay ghép tạng, đái đ ờng) tăng nhanh và dân mở ơng chũm sào bào (11 BN), đôi khi c nghèo, điều kiện kinh tế thấp vá nhĩ c phối h p với đặt ống thông khí - Phát triển những chủng lao kháng kèm theo. thuốc và gia tăng đa kháng thuốc. Biểu hiện lâm sàng của bệnh lao n i 12. Kết quả giải phẫu bệnh. chung và lao khu trú vùng tai mũi họng n i 122
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 riêng c những tiến triển. Về kinh điển, LT rầm rộ đau nhức tai, chảy mủ, điếc tiếp nguyên phát th ờng hiếm gặp và gặp ở nhận nhanh ch ng hay liệt mặt hoặc trẻ em hơn nhiều hơn ng ời lớn. LT chuyển qua giai đoạn mạn với ù tai, thỉnh th ờng thứ phát sau lao phổi, với tam thoảng đau nh i tai và nghe kém. Nếu chứng: chảy tai không đau, màng tai c chẩn đoán sớm, BN chỉ c biểu hiện ù tai nhiều lỗ thủng và liệt mặt. Mặc dù bệnh và chảy tai, ch a c biểu hiện nghe kém. sinh của LT còn nhiều bàn cãi. Tuy nhiên, Tuy nhiên, mức độ nghe kém tùy thuộc vào một số lý thuyết đ c đ a ra nh lao thời gian chẩn đoán và cơ địa của BN, c ca truyền qua đ ờng máu từ những vị trí tiến triển nhanh ch ng điếc hỗn h p thiên khác, hay lan tràn trực tiếp từ mũi họng về tiếp nhận, c tr ờng h p sau 5 năm qua lỗ vòi vào tai giữa, hay qua mạch tiến triển, BN chỉ điếc dẫn truyền nặng bạch huyết, qua lỗ thủng màng nhĩ, hoặc hoặc điếc hoàn toàn sau 2 năm tiến triển. lan tràn trực tiếp từ cấu trúc kết cận Hình ảnh màng tai đa dạng với nhiều Chẩn đoán b ớc đầu là hỏi tiền sử lâm lỗ thủng hay một lỗ thủng, ơng búa lộ sàng và tìm hiểu tiếp úc với nguồn lây c thể h ớng đến lao chiếm khoảng 50% trần, ăn mòn ơng con và cả vỏ ơng tr ờng h p [4]. Trong nghiên cứu của chũm, c thể gây tổn th ơng ống dây chúng tôi, ng ời trẻ và nữ hay gặp nhất, mặt, tổ chức hạt nh t màu trong tai giữa đặc biệt ở những nghề nghiệp tiếp úc và ơng chũm, c thể nhầm với hoặc những ng ời c thời gian ở trong cholesteatom. Nụ hạt cũng c thể trở nên bệnh viện tr ớc khi phát bệnh hay tiếp xung huyết và mủn [2, 3, 4, 5]. Trong úc trực tiếp với ng ời lao (11/14 BN = nghiên cứu, chúng tôi thấy hình ảnh 78,6%). màng tai rất đa dạng. Hình ảnh ban đầu màng tai ung huyết giống nh viêm tai Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, âm ỉ giữa cấp, c nốt phỏng, sau đ trở nên thay đổi tùy thuộc vào tình trạng miễn dịch của BN [3] và thay đổi theo thời gian dày và uất tiết. Đa số màng tai không [5]. Các triệu chứng th ờng gặp nhất [5] thủng, nh ng dày, c thể xẹp hay phồng, là đau tai do áp lực gây ra bởi tổ chức hạt đôi khi sùi bẩn nh t màu không còn nhận trong ơng chũm, chảy tai nhày th ờng biết rõ màng tai. 1 BN c hình ảnh màng gặp nhất, c thể bội nhiễm, biểu hiện tai nhiều lỗ thủng với niêm mạc viêm nh t chảy mủ tai, nghe kém nặng, sớm hơn là nh mô tả kinh điển. Khi dùng kháng tiếp nhận, hỗn h p hay điếc dẫn truyền sinh, corticoid kèm theo trích rạch màng (90%). Tình trạng nghe kém này c thể nhĩ hay đặt ống thông khí màng tai thủng vĩnh viễn sau khi điều trị bệnh khỏi hoàn xuất tiết, bờ lỗ thủng và niêm mạc dày toàn, đặc biệt trong tr ờng h p điều trị nh t màu, đôi khi ung huyết đỏ. ban đầu muộn. Trong nghiên cứu của Hạch cổ to hay hạch ở vùng tr ớc tai chúng tôi, bệnh cảnh lâm sàng của LT và sau tai c thể thấy trên lâm sàng. ngày nay thay đổi so với mô tả kinh điển, Trong nghiên cứu, 2 tr ờng h p hạch cổ n c thể biểu hiện với các triệu chứng to cùng bên, căng, ấn không đau. 1 BN 123
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 chọc phát hiện ra tổn th ơng lao điển nhạy cảm vi khuẩn khi cấy với tỷ lệ d ơng hình, tr ờng h p khác chọc hút âm tính. tính 20 - 30%. Kinh điển, biến chứng th ờng gặp - Test Mantou : khi d ơng tính g i ý nhất khi chẩn đoán muộn là liệt mặt, rò c nhiễm lao, nh ng không nhất thiết là sau tai, viêm mê nhĩ, viêm màng não, cốt bệnh lao. Khi BN tiêm vắc xin BCG, test tủy viêm ơng vùng thấp đá do lao, áp này d ơng tính. e d ới màng ơng, áp e não hay tiểu - Chụp X quang tai: ban đầu, hòm nhĩ não, viêm ơng chũm cấp và viêm mô tế đầy không c ăn mòn ơng, giai đoạn bào [4]. Liệt mặt chiếm 15 - 40% số muộn, ơng con bị ph©n hủy, ơng tr ờng LT, th ờng gặp ở trẻ em, tiên chũm c thể đặc ngà. l ng tùy thuộc vào điều trị sớm hay - Chụp phổi ác định thêm tổn th ơng, muộn, nếu điều trị tr ớc 5 ngày, liệt mặt th ờng d ơng tính khoảng 50% tr ờng phục hồi hoàn toàn, nếu sau 2 tháng, c h p, c tác giả gặp đến 94%. thể không phục hồi. Xâm lấn màng não th ờng hiếm do chức năng bảo vệ của - Phân tích PCR: kết quả đạt đ c từ màng não cứng, nếu xảy ra th ờng thứ các mảnh sinh thiết sau vài giờ, giúp chẩn phát, do lan tràn theo đ ờng máu. Trong đoán sớm, c độ nhạy và độ đặc hiệu nghiên cứu này, biến chứng liệt mặt 2 BN cao. (15%), điếc đặc 2 BN (15%), ngoài ra - Thăm dò ác định ADN, sử dụng kỹ không gặp các biến chứng khác. Chẩn thuật nuclei a ít hybridization để ác định vi đoán sớm đ ng vai trò quan trọng, tránh khuẩn. đ c biến chứng, tuy nhiên với tr ờng h p - Mô bệnh học các tổ chức hạt: là viêm tai không điển hình này, nên chẩn ph ơng pháp chẩn đoán đáng tin cậy nhất, đoán phân biệt với cholestetom do biểu bì tuy nhiên cần phải sinh thiết nhiều lần để h a, nhiễm nấm, các bệnh u hạt khác khẳng định. nh Wegener, Sarcoidose Trong nghiên cứu của chúng tôi, các Theo y văn, các thăm dò lao bao gồm: ét nghiêm tìm vi khuẩn lao trong mủ tai - Soi đờm trực tiếp tìm vi khuẩn lao, th ờng kh phân lập, đặc biệt với labo giúp các nhà lâm sàng phát hiện đ c nhỏ, phản ứng Mantoux hiện nay không nguồn lây, nh ng n đặc hiệu trong lao làm và ít giá trị, vì BN đều đã đ c tiêm phòng BCG. BN viêm tai lao phổi tiến triển đ ờng hô hấp d ới (lao thanh quản, lao th ờng gửi đi điều trị lao sớm vì BK đờm phổi). d ơng tính cao. Hai thăm dò c độ tin cậy - Xét nghiệm vi khuẩn trong dịch tiết trong lao là chụp cắt lớp ơng đá, đặc của tai: th ờng không chắc chắn, vì c biệt là mô bệnh học. Kết quả chụp cắt lớp nh÷ng vi khuẩn khác, làm chậm chẩn ơng đá tùy theo BN thấy hình ảnh tổ đoán. Đặc biệt, trong tr ờng h p sử dụng chức mềm lấp một phần hay đầy hòm nhĩ thuốc nhỏ tai tr ớc c thể ảnh h ởng đến và ơng chũm, nh ng cấu trúc các thông bào ơng chũm nguyên vẹn 124
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 (93%), không c phá hủy ơng hay triệu chứng cấp, đau nhức và chảy tai ơng chết. Xét nghiệm mô bệnh học tổ kèm theo ống tai và màng tai sùi dày, chức hạt lấy từ tai giữa và ơng chũm là mặc dù đã điều trị theo phác đồ lao tích ph ơng pháp tốt nhất chẩn đoán LT. cực, vết mổ lâu liền sau hơn 1 tháng. Hình ảnh điển hình tổ chức viêm hoại tử 1 BN tổn th ơng lao đã tìm thấy trên giải với tế bào bán liên, lympho bào và tế bào phẫu bệnh, điều trị theo phác đồ lao khổng lồ Langerhans. Tuy nhiên, để tìm nh­ng BN vẫn chảy tai. Làm ét nghiệm đ c hình ảnh tổn th ơng lao điển hình, cấy dịch tai lại thấy vi khuẩn khác phối kỹ thuật lấy bệnh tích là quan trọng. Lấy h p, điều tri theo kháng sinh đồ, sau 2 nhiều mảnh và đôi khi phải làm nhiÒu lần tuần BN khô tai, màng tai liền tốt. mới thấy đ c tổn th ơng lao. Sinh thiết KẾT LUẬN ở niêm mạc hòm nhĩ hay ở ống tai, ngoài kết quả d ơng tính cao hơn vùng ơng Lao tai một tổn th ơng khu trú ngoài chũm, đặc biệt là những tr ờng h p bệnh phổi hiếm gặp. Bệnh c thể gặp ở mọi lứa xuất hiện đột ngột. tuổi, nh ng th ờng gặp ở nữ, trẻ tuổi, từ 16 - 50 tuổi. Yếu tố dịch tễ nên chú ý nh Điều trị LT chủ yếu bằng nội khoa, với nghề y, giáo viên, những ng ời c thời thời gian tối thiểu 6 tháng, th ờng gian nằm viện hay chăm s c ng ời nhà ở khoảng 9 tháng, đôi khi đến 12 tháng tùy bệnh viện, tiếp úc với ng ời mắc lao theo mức độ âm lấn của tổn th ơng. trong gia đình hay cơ quan. Biểu hiện lâm Liệu pháp điều trị bao gồm 2 pha, pha tấn sàng rất đa dạng, c thể gặp với bệnh công với 4 thuốc lao nh rifampicine (10 cảnh cấp tính, bán cấp và mạn tính. Triệu mg/kg/tiêm tÜnh m¹ch), d’isoniazide (4 - 5 chứng LT t ơng tự nh trong viêm tai mg/kg/tiêm tÜnh m¹ch) và pyrazinamide giữa không điển hình, không đáp ứng với (25 mg/kg/tiêm tĩnh mạch) đôi khi phối h p điều trị thông th ờng. Chụp cắt lớp với l’éthambutol (20 mg/kg/tiêm tĩnh mạch) ơng đá đôi khi c dấu hiệu g i ý, đ là nhằm giảm nhanh ch ng nhiễm khuẩn, dù LT tiến triển kéo dài, ơng chũm mờ đồng thời tránh uất hiện chủng kháng nh ng không đặc ngà. Tr ớc các triệu thuốc đột biến. Pha thứ 2 điều trị duy trì chứng nghi ngờ, phẫu thuật thăm dò là với 2 loại thuốc lao nhằm loại bỏ tận gốc cần thiết, điều quan trọng là nên sinh thiết vi khuẩn lao. Điều trị sớm c thể phục hồi nhiều mảnh ở nhiều điểm để c thể tìm hoàn toàn dây mặt, nh ng th ờng để lại thấy tổn th ơng lao điển hình. Đa số BN di chứng điếc nếu BN c điếc tiếp nhận. tiến triển tốt ngay sau điều trị thuốc lao Ngoài ra, chỉ định ngoại khoa chủ yếu chỉ với 4 loại thuốc. để lấy bệnh phẩm chẩn đoán cho tr ờng h p viªm tai gi÷a mạn với những dấu hiệu TÀI LIỆU THAM KHẢO nghi ngờ. Sau khi điều trị theo liệu trình 1. Birrel J.F. Aural tuberculosis in children. thuốc lao, đa số BN phục hồi tốt sau 1 Proc R Soc Med. 1973, 66, pp.331-338. đến 2 tháng điều trị, màng tai hết viêm 2. Dale OT, Clarke AR, Drysdale AJ. dày, nh ng 2 BN LT uất hiện với các Challenges encountered in the diagnosis of 125
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 tuberculous otitis media: case report and 5. Pedro Vaamonde, Crisanto Castro, Nicolas literature review. J Laryngol Otol. 6/2011. 125/7, Garcia-Soto, Torcuato Labelle, Ascension Lozano. pp.738-40 Tuberculous otitis media: a significant diagnostic 3. Generoso T. Abes, Franco Loure L B Abes challenge. Otolaryngology, Head and Neck Surgery. and Joselito S. Jamir. The variable clinique 6/2004. Vol 130/6, pp.759-766. presentation of tuberculosis otitis media and the 6. World Health Organization. Global tuberculosis importance of early detection. Oto Neurology. control, Geneva, Switzerland, WHO Report 2010, 2011, 32, pp.539-543. WHO/CDS/TB/2010.275. 4. Lee PY, Drysdale AJ. Tuberculous otitis media: a difficult diagnosis. J Laryngol Otol. 1993, 107, pp.339-341. Ngày nhận bài: 15/1/2013 Ngày giao phản biện: 25/1/2013 Ngày giao bản thảo in: 14/3/2013 126
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013 127