Nhiễm giun sán từ động vật sang người được chẩn đoán tại bệnh viện 103 (2009 - 2012)
Bệnh ký sinh trùng (KST) lây từ động vật sang người đang nổi lên, tuy nhiên các nghiên cứu về nhiễm KST (trong đó có nhiễm giun sán) từ động vật sang người tại các bệnh viện vẫn còn chưa nhiều. Phân tích hồi cứu số liệu thống kê những bệnh nhân (BN) được xét nghiệm KST tại Bệnh viện 103 trong 4 năm (2009 - 2012) thấy: Tỷ lệ nhiễm giun sán từ động vật sang người là 3,21% số xét nghiệm, 14,45% số trường hợp nhiễm KST. Tuổi trung bình 38,87 ± 15,12. So với nhiễm sán, nhiễm giun có tuổi trung bình thấp hơn (36,91 và 44,05; p < 0,001) và hay gặp ở nữ hơn (51,63% và 34,69%, p < 0,01).
Nhiễm giun chiếm 71,51% trường hợp, gặp nhiều nhất là Toxocara sp. (68,31%), một số loại giun khác nh- Strongyloides stercoralis, Angiostrongylus cantonensis, Dirofilaria repens. 28,49% trường hợp nhiễm sán, gặp nhiều nhất là sán lá gan lớn (16,86%), ấu trùng sán dây lợn (8,72%), một số loại sán hiếm gặp là sán lá phổi, sán lá gan nhỏ, sán dây bò. 97,09% trường hợp chẩn đoán bằng xét nghiệm tìm kháng thể trong huyết thanh (ELISA), ngoài ra còn xét nghiệm phân, mô sinh thiết
File đính kèm:
nhiem_giun_san_tu_dong_vat_sang_nguoi_duoc_chan_doan_tai_ben.pdf
Nội dung text: Nhiễm giun sán từ động vật sang người được chẩn đoán tại bệnh viện 103 (2009 - 2012)
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 NHIỄM GIUN SÁN TỪ ĐỘNG VẬT SANG NGƢỜI ĐƢỢC CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN 103 (2009 - 2012) Lê Trần Anh*; Nguyễn Khắc Lực* TÓM TẮT Bệnh ký sinh trùng (KST) lây từ động vật sang người đang nổi lên, tuy nhiên các nghiên cứu về nhiễm KST (trong đó có nhiễm giun sán) từ động vật sang người tại các bệnh viện vẫn còn chưa nhiều. Phân tích hồi cứu số liệu thống kê những bệnh nhân (BN) được xét nghiệm KST tại Bệnh viện 103 trong 4 năm (2009 - 2012) thấy: tỷ lệ nhiễm giun sán từ động vật sang người là 3,21% số xét nghiệm, 14,45% số trường hợp nhiễm KST. Tuổi trung bình 38,87 ± 15,12. So với nhiễm sán, nhiễm giun có tuổi trung bình thấp hơn (36,91 và 44,05; p < 0,001) và hay gặp ở nữ hơn (51,63% và 34,69%, p < 0,01). Nhiễm giun chiếm 71,51% trường hợp, gặp nhiều nhất là Toxocara sp. (68,31%), một số loại giun khác nh• Strongyloides stercoralis, Angiostrongylus cantonensis, Dirofilaria repens. 28,49% trường hợp nhiễm sán, gặp nhiều nhất là sán lá gan lớn (16,86%), ấu trùng sán dây lợn (8,72%), một số loại sán hiếm gặp là sán lá phổi, sán lá gan nhỏ, sán dây bò. 97,09% trường hợp chẩn đoán bằng xét nghiệm tìm kháng thể trong huyết thanh (ELISA), ngoài ra còn xét nghiệm phân, mô sinh thiết. * Từ khóa: Giun sán; Nhiễm giun sán từ động vật sang người; Toxocara sp.; Fasciola sp. ZOONOTIC HELMINTH INFECTIONS DIAGNOSED AT 103 HOSPITAL (2009 - 2012) SUMMARY Zoonoses are considering “emerging diseases” but researches on those diseases in hospital still rare. Retrospectively analyzed data of patients screened for parasitic diseases in 103 Hospital from 2009 to 2012, so that patients infected with helminthes transmitted from animals accounted for 3.21% of the number of tested patients and 14.45% of those infected with parasites. The average age of patients infected with zoonotic helminthes was 38.87 ± 15.12. Round worms were more common in younger (36.91 vs. 44.05; p < 0.001) and female than flat worms (51.63% vs. 34.69%; p < 0.01). Nematode infections accounted for 71.51% of the patients. Toxocara sp. was the most common nematode (68.31%) and followed by Strongyloides stercoralis, Angiostrongylus cantonensis, Dirofilaria repens. 28.49% infected with flat worm, including large liver fluke (16.86%), cysticercose (8.72%) and some rare flat worm such as lung fluke, small liver fluke and beef tape-worm. 97.09% of patients were diagnosed by detecting antibodies in sera (ELISA test), the others by looking for helminthes in faecal or biopsy samples. * Key words: Helminthes; zoonotic helminth infection; Toxocara sp.; Fasciola sp. * Học viện Quân y Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi PGS. TS. Trịnh Thị Xuân Hòa
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh lây từ động vật sang người (zoonoses) 1. Đối tƣợng nghiên cứu. đang được quan tâm nhiều, chiếm tới 75% Tất cả BN được xét nghiệm KST và chẩn trong số 175 bệnh được coi là đang nổi đoán nhiễm giun sán từ động vật sang người. (emerging) trên thế giới [6]. Mầm bệnh có 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. thể là vi khuẩn, virut, KST, trong đó có các Hồi cứu. loại giun sán. Việt Nam có khí hậu nhiệt * Các kỹ thuật sử dụng trong chẩn đoán: đới, nóng ẩm, điều kiện vệ sinh còn nhiều - Xét nghiệm máu: phản ứng ELISA theo hạn chế nên có nhiều yếu tố nguy cơ quy trình của nhà sản xuất (sử dụng bộ sinh nhiễm KST nói chung và giun sán lây từ phẩm chẩn đoán ELISA của Công ty Việt Sinh, Thành phố Hồ Chí Minh). động vật sang người nói riêng. Các nghiên - Xét nghiệm phân: thực hiện kỹ thuật cứu về cơ cấu bệnh tật, chẩn đoán và điều soi tươi, nhuộm lugol, Willis. trị nhiễm giun sán lây từ động vật sang - Xét nghiệm mô sinh thiết: phẫu tích tìm người tại các bệnh viện còn ít được chú ý. giun, soi tươi. Chúng tôi tiến hành phân tích số liệu của + Xử lý số liệu: theo phương pháp thống BN được chẩn đoán nhiễm giun sán từ kê y học bằng phần mềm SPSS 13.0. động vật sang người tại Bệnh viện 103 từ + Thời gian nghiên cứu: 01 - 01 - 2009 2009 - 2012 nhằm: Tìm hiểu tỷ lệ, cơ cấu đến 31 - 12 - 2012. và giá trị các kỹ thuật chẩn đoán nhiễm + Địa điểm nghiên cứu: Labo Xét nghiệm giun sán từ động vật sang người. KST, Bệnh viện 103. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm giun sán lây từ động vật sang người. TỶ LỆ NHIỄM GIUN SÁN TỪ ĐỘNG VẬT SỐ LƯỢNG SANG NGƯỜI (%) Nhiễm giun sán từ Trên số Trên số Năm Số xét nghiệm Nhiễm KST động vật sang người xét nghiệm nhiễm KST 2009 3007 619 80 2,66 12,9 2010 2858 449 59 2,06 13,1 2011 2172 533 26 1,15 4,7 2012 2691 780 179 6,80 22,8 Tổng 10.728 2.381 344 3,21 14,45 Trong 4 năm, 344 trường hợp (3,21%) nhiễm giun sán từ động vật sang người trong tổng số trường hợp xét nghiệm, 14,45% tổng số trường hợp nhiễm KST.
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 (1) (2) (3) (4) Strongyloides 9 3,66 2,62 stercoralis Angiostrongylus 1 0,41 0,29 cantonensis Dirofilaria repens 1 0,41 0,29 Tổng số 246 100 71,51 71,51% trường hợp nhiễm giun, trong đó, gặp nhiều nhất là nhiễm giun Toxocara sp. (68,31% tổng số nhiễm giun sán, 95,53% nhiễm giun từ động vật sang người), ngoài ra, Biểu đồ 1: Phân bố tuổi BN nhiễm giun sán còn gặp một số loại giun khác như Strongyloides lây từ động vật sang người. stercoralis, A. cantonensis, Dirofilaria repens. Tuổi trung bình gặp nhiễm giun, sán từ Toxocara sp. là loại giun tròn ký sinh ở động vật sang người là 38,87 (từ 8 - 80 tuổi), động vật, người thường nhiễm ấu trùng hay gặp nhất từ 20 - 60 tuổi. giun T. canis (giun đũa chó) và T. cati (giun đũa mèo). Hai thể lâm sàng hay gặp nhất ở Bảng 2: Tuổi, giới nhiễm giun sán từ động vật sang người. người là thể ấu trùng di chuyển nội tạng và ấu trùng di chuyển ở mắt, ở da, chúng có NHIỄM NHIỄM CHỈ TIÊU TỔNG p GIUN (1) SÁN (2) 1,2 thể gây ra viêm da, dị ứng [9]. Phần lớn BN được phát hiện ở Bệnh viện 103 có biểu Tuổi X 36,82 44,05 38,87 (năm) < 0,001 hiện mày đay, ngứa da mạn tính. Tỷ lệ SD 15,24 13,55 15,12 nhiễm Toxocara sp. cao, phản ánh nguy cơ Giới Nam 48,37 65,31 46,80 < 0,01 nhiễm bệnh từ động vật cao. Điều tra tại (tỷ lệ %) Nữ 51,63 34,69 53,20 một số tỉnh phía Bắc (Nghệ An, Hà Nội) Tổng 71,51 28,49 100 thấy tỷ lệ nhiễm Toxocara canis ở chó khá cao (> 20%) [2, 3]. Tỷ lệ nhiễm giun lươn Tuổi trung bình gặp nhiễm giun là 36,82; thấp (3,66%), phù hợp vì ở Việt Nam, tỷ lệ thấp hơn so với nhiễm sán (44,05). Nhiễm giun hay gặp ở nữ (51,63%) so với nhiễm nhiễm giun lươn trong cộng đồng thường sán (34,69%, p < 0,01). khá thấp (0,2 - 2,5%) [1]. Bảng 3: Cơ cấu nhiễm giun từ động vật Một trường hợp viêm màng não tăng sang người. bạch cầu ái toan do A. cantonensis, một giun tròn ký sinh ở động mạch phổi chuột. TỶ LỆ (%) Bệnh ở người thường gặp nhất là viêm SỐ LOẠI GIUN Trong số Trong số LƯỢNG nhiễm giun nhiễm giun màng não tăng bạch cầu ái toan (> 90%) (246) sán (344) [7]. Nhiễm giun A. cantonensis còn ít được Toxocara sp. 235 95,53 68,31 thông báo ở nước ta. Tuy nhiên, cần cảnh giác phát hiện ở những trường hợp có triệu
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 chứng thần kinh và bạch cầu ái toan trong tỷ lệ nhiễm thấp, mặt khác, thường chỉ ở máu, dịch não tủy cao. người nhiễm nhiều (> 100 con sán) mới có Một trường hợp nhiễm giun chỉ dưới da triệu chứng, người dân mới đi khám bệnh rất hiếm gặp là D. repens. Giun D. repens [1]. thường ký sinh ở chó mèo, ở người hay Nhiễm sán dây gặp nhiều nhất là ấu gặp gây bệnh ở mắt. Tuy nhiên, có thể gặp trùng sán dây lợn (T. solium). 1 trường hợp các tổn thương dạng u dưới da ở bất kỳ vị nhiễm sán dây bò do người dân tự phát trí nào trên cơ thể [8]. hiện ra đốt sán trong phân và đưa đến phòng xét nghiệm. Số trường hợp nhiễm Bảng 4: Cơ cấu nhiễm sán lây từ động sán dây chiếm tỷ lệ không đáng kể, phù vật sang người. hợp với các điều tra cộng đồng tại một số TỶ LỆ (%) tỉnh miền Bắc, miền Trung Việt Nam, tỷ lệ LOẠI SÁN SỐ Trong số Trong số nhiễm sán dây nói chung thấp (0,2 - 7,2%) LƯỢNG nhiễm sán nhi ễ m giun [ 10 ]. Mặt khác, có thể do hạn chế của kỹ (98) sán (344) thuật ELISA trong chẩn đoán ấu trùng sán Fasciola sp. 58 59,18 16,86 dây lợn, thường âm tính trong những Taenia solium 30 30,61 8,72 trường hợp có một nang hay nang đã canxi hóa [9]. Paragonimus sp. 6 6,12 1,74 Bảng 5: Tỷ lệ chẩn đoán bằng các loại Taenia saginata 1 1,02 0,29 bệnh phẩm. Clonorchis sinensis 3 3,06 0,87 BỆNH PHẨM MẦM BỆNH Mô sinh Tổng Tổng số 98 100 28,49 Máu Phân thiết 28,49% trường hợp nhiễm sán, gặp nhiều Fasciola sp. 58 0 0 58 nhất là sán lá gan lớn (16,86%), ấu trùng Paragonimus sp. 6 0 0 6 sán dây lợn (8,72%), một số loại sán ít gặp T. solium 30 0 0 30 hơn là sán lá phổi, sán lá gan bé, sán dây bò. T. saginata 0 1 0 1 Nhiễm sán lá gan lớn là bệnh KST hiện C. sinensis 0 3 0 3 đang được quan tâm với số ca bệnh thông báo ngày càng nhiều. Ở Việt Nam trước Toxocara sp. 235 0 0 235 năm 1990, chỉ có một vài ca bệnh được S. stercoralis 4 5 0 9 thông báo, trong giai đoạn 1997 - 2000 có A. cantonensis 1 0 0 1 > 500 ca, giai đoạn 2000 - 2006 là 4.585 ca Dirofilaria repens 0 0 1 1 bệnh [5]. Loại sán lá hay gặp thứ hai là sán Tổng 334 9 1 344 lá phổi. Một số tỉnh ở miền Bắc Việt Nam có Tỷ lệ (%) 97,09 2,62 0,29 100 tỷ lệ nhiễm sán lá phổi cao như Lai Châu (6,4 - 7,4%), Lào Cai (3 - 4,5%), Sơn La Kỹ thuật chủ yếu để chẩn đoán là xét (3,4 - 15%), Hoà Bình (3,3 - 11,3%), Hà nghiệm tìm kháng thể trong máu (ELISA, Giang (2,1%) [1]. Nhiễm sán lá gan bé rất ít gặp (3 BN), có thể ở các tỉnh phía Bắc có
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 97,09%), ngoài ra, còn xét nghiệm tìm mầm phát hiện giun ở tổ chức tổn thương [8]. bệnh trong phân hay mô sinh thiết. BN của chúng tôi mắc bệnh ấu trùng do Xét nghiệm máu có giá trị lớn trong chẩn D. repens ở tổ chức dưới da vùng lưng, sau đoán giun sán từ động vật sang người. Với khi được phẫu thuật, đã phát hiện một ấu giun sán gây bệnh ở giai đoạn ấu trùng trùng giun D. repens (khẳng định bằng sinh (Toxocara sp., A. cantonensis, ấu trùng sán học phân tử). dây lợn), việc phát hiện ấu trùng ở tổ chức rất khó khăn, hầu hết chỉ chẩn đoán bằng KẾT LUẬN xét nghiệm máu. Chẩn đoán sán lá gan lớn - Tỷ lệ nhiễm giun sán lây từ động vật có thể xét nghiệm tìm trứng trong phân hay sang người tương đối thấp (3,21% tổng số dịch mật, tuy nhiên, độ nhạy thấp (khoảng xét nghiệm, 14,45% tổng số nhiễm KST). 5%) [4], đặc biệt là giai đoạn sán xâm nhập - Tuổi trung bình 38,87 ± 15,12; hay gặp vào nhu mô gan [9]. Với giun lươn, xét nghiệm nhất từ 20 - 60 tuổi. Nhiễm giun có tuổi phân tìm ấu trùng giun là xét nghiệm chính, trung bình thấp hơn và hay gặp ở nữ so với nhưng soi tươi có độ nhạy tương đối thấp nhiễm sán. (30%), nuôi cấy trên thạch có độ nhạy cao - Cơ cấu nhiễm: 71,51% trường hợp nhiễm hơn (có thể tới 90%), nhưng ít được sử giun, gặp nhiều nhất là nhiễm Toxocara sp. dụng [9]. Xét nghiệm máu đặc biệt cã giá trị (68,31% tổng số nhiễm giun sán), một số để phát hiện những trường hợp nhiễm giun loại giun khác như Strongyloides stercoralis, lươn mãn do ít khi phát hiện được ấu trùng Angiostrongylus cantonensis, Dirofilaria repens. trong phân, kỹ thuật ELISA có độ nhạy cao 28,49% trường hợp nhiễm sán, gặp nhiều (80 - 90%), mặc dù độ đặc hiệu thấp [9]. nhất là sán lá gan lớn (16,86%), ấu trùng Tuy nhiên, xét nghiệm ELISA là chẩn đoán sán dây lợn (8,72%), một số loại sán hiếm gián tiếp (phát hiện kháng thể) nên không gặp là sán lá phổi, sán lá gan bé, sán dây bò. có ý nghĩa quyết định, cần kết hợp với các - Xét nghiệm máu (ELISA) có giá trị lớn yếu tố khác như lâm sàng, dịch tễ, kết quả (chẩn đoán được 97,09% trường hợp), điều trị để chẩn đoán. ngoài ra còn xét nghiệm phân, mô sinh thiết. Với kỹ thuật xét nghiệm phân, chúng tôi đã phát hiện được một số trường hợp nhiễm TÀI LIỆU THAM KHẢO sán dây bò, sán lá gan bé, giun lươn, nhưng chưa phát hiện được trứng sán lá gan lớn, 1. Bộ môn Ký sinh trùng, Học viện Quân y. sán lá phổi hay sán dây lợn. Mặc dù tỷ lệ Ký sinh trùng và côn trùng y học. NXB Quân đội chẩn đoán bằng xét nghiệm phân thấp, tuy nhân dân. Hà Nội. 2008. nhiên vẫn cần sử dụng vì kết quả là bằng 2. Hoàng Minh Đức, Nguyễn Thị Kim Lan. chứng trực tiếp, có giá trị chẩn đoán quyết Tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu hóa của định. chó nuôi ở Hà Nội và thử thuốc điều trị. Khoa học kỹ thuật thú y. 2008, 15 (3), tr.40-44. Một bệnh phẩm khác là mô sinh thiết 3. Võ Thị Hải Lê, Nguyễn Văn Thọ. Tình hình được sử dụng trong chẩn đoán D. repens, nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở một số địa do chẩn đoán giun này xét nghiệm phân điểm thuộc tỉnh Nghệ An. Khoa học và phát không ý nghĩa, xét nghiệm máu tìm kháng triển. 2009, 7 (5), tr.67-642. thể có độ đặc hiệu thấp, chẩn đoán chủ yếu
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 4. Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương, 7. Kanlayanee Sawanyawisuth, Kittisak Huỳnh Hồng Quang. Tình hình nhiễm sán lá gan Sawanyawisuth. Treatment of angiostrongyliasis. lớn ở người tại khu vực miền Trung - Tây Nguyên Transactions of the Royal Society of Tropical Việt Nam và hiệu quả biện pháp can thiệp (2006 - Medicine and Hygiene. 2008,102, pp.990-996. 2009). Tạp chí Y-Dược học quân sự. 2012, 37 8. Pampiglione S, Canestri-Trotti G, Rivasi F. (số chuyên đề, 12), tr.30-137. Human dirofilariasis due to dirofilaria (Nochtiella) 5. De NV, Le TH & Waikagul J. Planborne repens: a review of world literature. trematodes and fascioliasis in Vietnam. 5th Parassitologia.1995, 7, pp.149-193. seminar on food- and water-born parasitic zoonoses 9. Stephen H. Gillespie, Richard D. Pearson. (5th FBPZ). Bangkok, Thailand. 2006, November, Principles and Practice of Clinical Parsitology. pp.28-30. John Wiley & Sons, Ltd, England. 2001. 6. J. McCarthy, T.A. Moore. Emerging helminth 10. Willingham AL, De NV, Doanh NQ, Cong zoonoses. International Journal for Parasitology. le D, Dung TV, Dorny P, Cam PD, Dalsgaard A. 2000, 30, pp.1351-1360. Current status of cysticercosis in Vietnam. Southeast Asian J Trop Med Public Health. 2003, 34 (Suppl 1), pp.35-50. Ngày nhận bài: 31/1/2013 Ngày giao phản biện: 19/3/2013 Ngày giao bản thảo in: 26/4/2013
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013

