Nhận xét một số đặc điểm khớp cắn và kích thước cung răng ở người việt độ tuổi 18 - 25
Nhận xét một số đặc điểm khớp cắn và kích thước cung răng ở nhóm người Việt độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 500 đối tượng có độ tuổi từ 18 - 25 trong nghiên cứu thuộc Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu nhân trắc ở người Việt Nam ứng dụng trong y học”.
Kết quả: Tỷ lệ các loại khớp cắn: Khớp cắn bình thường 12,2%, sai khớp cắn loại I: 70%, sai khớp cắn loại II: 9,6%, sai khớp cắn loại III: 8,2%. Tỷ lệ các loại cung răng như sau: Dạng cung răng hình vuông (66,8%), dạng cung răng hình ovan (18,6%), dạng cung răng hình thuôn dài (14,6%). Kích thước cung răng ở nam lớn hơn ở nữ. Có sự khác biệt về kích thước giữa các dạng cung răng. Về chiều rộng, lớn nhất là cung răng hình vuông, tiếp đến cung răng hình ovan và nhỏ nhất là cung răng hình thuôn dài. Chiều dài, lớn nhất cung răng hình thuôn dài, tiếp đến là cung răng hình ovan và nhỏ nhất cung răng hình vuông. Kết luận: ở người Việt độ tuổi 18 - 25, khớp cắn loại I theo Angle chiếm tỷ lệ cao nhất. Chiếm đa số là cung răng hình ovan. Cung răng hình vuông có chiều rộng lớn nhất và cung răng hình thuôn dài có chiều dài lớn nhất
File đính kèm:
nhan_xet_mot_so_dac_diem_khop_can_va_kich_thuoc_cung_rang_o.pdf
Nội dung text: Nhận xét một số đặc điểm khớp cắn và kích thước cung răng ở người việt độ tuổi 18 - 25
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KHỚP CẮN VÀ KÍCH THƢỚC CUNG RĂNG Ở NGƢỜI VIỆT ĐỘ TUỔI 18 - 25 Tạ Ngọc Nghĩa*; Lâm Thị Huyền Trang* Hà Thị Mai*; Đặng Triệu Hùng* TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm khớp cắn và kích thước cung răng ở nhóm người Việt độ tuổi 18 - 25 tại Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 500 đối tượng có độ tuổi từ 18 - 25 trong nghiên cứu thuộc Đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu nhân trắc ở người Việt Nam ứng dụng trong y học”. Kết quả: tỷ lệ các loại khớp cắn: khớp cắn bình thường 12,2%, sai khớp cắn loại I: 70%, sai khớp cắn loại II: 9,6%, sai khớp cắn loại III: 8,2%. Tỷ lệ các loại cung răng như sau: dạng cung răng hình vuông (66,8%), dạng cung răng hình ovan (18,6%), dạng cung răng hình thuôn dài (14,6%). Kích thước cung răng ở nam lớn hơn ở nữ. Có sự khác biệt về kích thước giữa các dạng cung răng. Về chiều rộng, lớn nhất là cung răng hình vuông, tiếp đến cung răng hình ovan và nhỏ nhất là cung răng hình thuôn dài. Chiều dài, lớn nhất cung răng hình thuôn dài, tiếp đến là cung răng hình ovan và nhỏ nhất cung răng hình vuông. Kết luận: ở người Việt độ tuổi 18 - 25, khớp cắn loại I theo Angle chiếm tỷ lệ cao nhất. Chiếm đa số là cung răng hình ovan. Cung răng hình vuông có chiều rộng lớn nhất và cung răng hình thuôn dài có chiều dài lớn nhất. * Từ khóa: Đặc điểm khớp cắn; Kích thước cung răng. Occlusal Characteristics and Arch Dimension in Vietnamese People from 18 to 25 Years Old Summary Objectives: To determine some occlusal characteristics and value of arch demesnions at Vietnamese group aged from 18 to 25 in Hanoi. Subjects and methods: Descriptive cross- sectional study on 500 subjects at the ages 18 - 25, which is belong to National Research, tittled as "Examination on Vietnamese craniofacial anthropometry for medical applied". Results: Prevalences of Angle classes: normal occlusion (12.2%), class I (70%), class II (9.6%), class III (8.2%). Prevalences of arch form: Square arch form (66.8%), ovoid arch form (18.6%), tapered arch form (14.6%). Arch dimension was significantly bigger in males than this in females. There were the differences between arch forms. Arch form increased significantly in width and decreased significantly in length when the arch changed from tapered to ovoid and square form. Conclusion: The most frequent malocclusion was class I at Vietnamese group aged from 18 to 25. The most frequent dental arch form was ovoid. Square arch was the biggest dimension in width, and the tapered arch was the biggest dimension in length. * Keywords: Arch dimension; Occlusion characteristics. * Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Tạ Ngọc Nghĩa (Drnghiarhm@gmail.com) Ngày nhận bài: 29/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 31/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 07/09/2017 465
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vấn đề tiếp xúc giữa các răng của hai cung hàm, hay nói khác là chức năng của 1. Đối tƣợng nghiên cứu. cung hàm là chìa khóa đảm bảo cho sự 500 sinh viên một số trường đại học lành mạnh và thoải mái của hệ thống nhai trên địa bàn Thành phố Hà Nội, đồng ý [1]. Từ năm 1932, Chuck đã nghiên cứu tham gia khám và lấy mẫu nghiên cứu tại đặc điểm hình thái và phân loại cung răng Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Trường Đại thành 3 loại hình dạng khác nhau, bao học Y Hà Nội từ ngày 15 - 3 - 2017 đến gồm: cung răng hình vuông, cung răng 25 - 5 - 2017. ovan và cung răng thuôn dài [2]. Ở mỗi * Tiêu chuẩn lựa chọn: có bố mẹ, ông chủng tộc, dân tộc khác nhau cũng có bà là người Việt Nam, dân tộc Kinh, độ khác nhau về tỷ lệ, đặc điểm của mỗi tuổi 18 - 25, có đủ 28 răng vĩnh viễn dạng cung răng. Việc nghiên cứu đặc (không kể răng hàm lớn thứ ba), không điểm khớp cắn có vai trò rất quan trọng có phục hình, tổn thương tổ chức cứng trong thực hành chỉnh nha lâm sàng. Với làm thay đổi chiều gần xa của thân răng, mỗi loại hình dạng cung răng khác nhau chưa điều trị nắn chỉnh răng và phẫu sẽ tương ứng với hình dạng dây cung thuật tạo hình khác, không có dị dạng điều trị tương ứng mới đem lại ổn định hàm mặt, không có tiền sử chấn thương kết quả điều trị chỉnh nha. hay phẫu thuật vùng hàm mặt. Hàm răng con người trải qua nhiều giai * Tiêu chuẩn loại trừ: không thuộc các đoạn phát triển khác nhau, bao gồm: giai tiêu chuẩn đã lựa chọn, đã điều trị nắn đoạn hàm răng sữa, giai đoạn hàm răng chỉnh răng, khớp cắn hai bên không đồng hỗn hợp và giai đoạn hàm răng vĩnh viễn. nhất (ví dụ như loại I bên phải và loại II Từ 18 tuổi trở đi, gần như cung răng đã bên trái). phát triển hoàn toàn và ổn định về mặt kích thước cũng như đặc điểm hình thái. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Ở Việt Nam, đã có nhiều tác giả nghiên Nghiên cứu mô tả cắt ngang cứu về đề tài này, nhưng nhìn chung chỉ * Quy trình nghiên cứu: khám lâm sàng là những nghiên cứu nhỏ lẻ, cỡ mẫu và lựa chọn bệnh nhân, lấy mẫu răng hai chưa lớn, chưa mang tính khái quát đặc hàm và lấy sáp cắn ở tư thế khớp cắn trưng cho người Việt Nam. Chính vì thế, trung tâm. Đổ mẫu hàm bằng thạch cao việc có một bộ số liệu đầy đủ và chính cứng. Phân tích mẫu hàm: xác định hình xác, phù hợp với đặc điểm của từng dân dạng cung răng, sử dụng thước tộc là một yêu cầu bức thiết. OrthorForm (Hãng 3M): có 3 loại hình Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn, dạng tương ứng với cung răng hình ovan, chúng tôi chọn đề tài trên nhằm mục tiêu: hình vuông và hình thuôn dài. Xác định Nhận xét một số đặc điểm khớp cắn và kích thước cung răng bằng thước trượt kích thước cung răng của người Việt độ 2 đầu nhọn có phân độ nhỏ nhất tới tuổi 18 - 25 tại Hà Nội năm 2017. 0,01 mm. 466
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 - Đo các kích thước cung răng sau: (1) với phần mềm SPSS 20.0. Để hạn chế Chiều dài trước (chiều dài vùng răng sai số, chỉ sử dụng một loại thước đo đạt nanh): khoảng cách từ điểm giữa hai răng tiêu chuẩn. Mỗi mẫu hàm đo 3 lần, mỗi cửa tới đường nối đỉnh của hai răng lần cách nhau 10 phút, lấy giá trị trung nanh. (2) Chiều dài sau (chiều dài vùng bình của 3 lần đo. răng hàm): khoảng cách từ điểm giữa hai * Vấn đề đạo đức nghiên cứu: tất cả răng cửa tới đường nối đỉnh của hai núm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trong ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất. (3) đề tài này đều nằm trong đối tượng Chiều rộng trước: khoảng cách giữa hai nghiên cứu của đề tài nhà nước đã thông đỉnh của hai răng nanh. (4) Chiều rộng qua Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu sau: khoảng cách giữa hai đỉnh của hai y sinh học, Trường Đại học Y Hà Nội múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất. chấp thuận về các khía cạnh đạo đức * Xử lý số liệu: xử lý các số liệu thu nghiên cứu theo quyết định số 202 thập theo phương pháp thống kê y học HĐĐĐĐHYHN, ký ngày 20 - 10 - 2016. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Tỷ lệ khớp cắn. Bảng 1: C0 CI CII CIII n % n % n % n % Tổng số 61 12,2 350 70 46 9,2 43 8,6 Đa số các trường hợp nghiên cứu có tương quan răng 6 loại I (gồm cả khớp cắn loại I và sai khớp cắn loại I). Tương quan răng 6 loại II và loại III chiếm tỷ lệ nhỏ. 2. Tỷ lệ các dạng cung răng. Bảng 2: Hình ovan Hình vuông Hình thuôn dài Tổng số Dạng cung p răng n % n % n % n % Nam 153 65,9 46 19,8 33 14,3 231 100 0,803 Nữ 181 67,5 47 17,5 40 14,9 268 100 Tổng 334 66,8 93 18,6 73 14,6 500 100 Đa số các trường hợp nghiên cứu có cung răng dạng hình ovan, rồi đến dạng hình vuông. Dạng cung răng hình thuôn dài chiếm tỷ lệ nhỏ nhất. 3. Kích thƣớc cung răng. 467
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Bảng 3: Kích thước cung răng hàm trên. Nam Nữ Chung M SD M SD M SD R33 35,60 2,26 35,06 2,18 35,31 2,23 R66 53,77 2,39 51,99 2,67 52,82 2,70 D13 9,09 3,42 8,56 1,76 8,81 2,67 D16 29,41 2,19 29,10 2,19 29,24 2,19 Bảng 4: Kích thước cung răng hàm dưới. Nam Nữ Chung M SD M SD M SD R33 27,19 2,13 26,61 1,98 26,88 2,07 R66 45,58 2,79 43,86 2,62 44,66 2,83 D13 5,74 1,47 5,36 1,90 5,54 1,72 D16 23,86 2,20 23,85 2,20 23,85 2,20 Đa số kích thước ở nam đều lớn hơn ở nữ và có ý nghĩa thống kê. Bảng 5: Kích thước cung răng hàm trên ở các dạng cung răng. Hình ovan Hình vuông Hình thuôn dài p M SD M SD M SD R33 35,26 1,92 36,69 2,35 33,78 2,37 0,000 R66 52,61 2,23 54,79 3,11 51,26 2,68 0,000 D13 8,87 2,85 7,32 1,56 10,40 1,84 0,000 D16 29,28 1,74 27,45 2,01 31,37 2,31 0,000 Bảng 6: Kích thước cung răng hàm dưới ở các dạng cung răng. Hình ovan Hình vuông Hình thuôn dài p M SD M SD M SD R33 26,80 1,78 28,16 2,45 25,60 1,92 0,000 R66 44,49 2,63 46,20 2,74 43,47 3,04 0,000 D13 5,60 1,80 4,84 1,33 6,15 1,54 0,000 D16 23,84 2,14 23,00 2,28 25,02 1,84 0,000 Kích thước trung bình của cung răng trên và cung răng dưới ở các dạng cung răng khác nhau đều khác nhau. Chiều rộng cung răng lớn nhất ở dạng cung răng hình vuông, tiếp đến dạng ovan, nhỏ nhất ở cung răng hình thuôn dài. Chiều dài cung răng lớn nhất ở cung răng hình thuôn dài và nhỏ nhất ở cung răng hình vuông. 468
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 BÀN LUẬN khác biệt. Ở người da trắng, cung răng chủ yếu có hình thuôn dài (50%), dạng 1. Tỷ lệ các loại khớp cắn. cung răng hình vuông và ovan chiếm Trong tổng số 500 đối tượng được 50%. Như vậy, hình dạng cung răng có nghiên cứu, 268 nữ (53,6%) và 232 nam liên quan đến yếu tố chủng tộc, địa lý. (46,4%). Tỷ lệ nam và nữ gần như nhau. Nghiên cứu về tỷ lệ khớp cắn chúng tôi 3. So sánh kích thƣớc của các dạng thấy tỷ lệ khớp cắn có tương quan răng 6 cung răng khác nhau. loại I chiếm đa số (82,2%), gồm cả khớp Về kích thước cung răng, chúng tôi cắn bình thường và sai khớp cắn loại I, thấy kích thước cung răng của nam đều tương quan răng 6 loại II ít hơn (9,6%) và lớn hơn nữ. Điều này phù hợp với nghiên tương quan răng 6 loại III ít nhất (8,2%). cứu nhân trắc trên cơ thể người: các kích Kiểm định bằng phương pháp khi bình thước của nam đều lớn hơn ở nữ. Ví dụ phương cho thấy chênh lệch về kết quả như chiều cao, cân nặng, các chỉ số vùng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Kết đầu mặt... So sánh với số liệu nghiên cứu quả này gần với kết quả của một số tác của Ahmet A. Celebi (2016) [5] trên người giả trong và ngoài nước. Theo nghiên Thổ Nhĩ Kỳ và người Bắc Mỹ, thấy cung cứu của Dr Saujanya Karki (2014) [3]: răng của người Việt nhỏ hơn cung răng khớp cắn bình thường 32,6%, sai khớp của người Thổ và người Bắc Mỹ. Khoảng cắn hạng I: 52,9%, sai khớp cắn hạng II: rộng liên răng nanh ở người Việt R33 là 5,1%, sai khớp cắn hạng III: 9,4%. 26,88 ± 2,07, ở người Bắc Mỹ là 29,07 ± 2. Tỷ lệ các dạng cung răng. 1,39, ở người Thổ là 29,19 ± 1,67. Khoảng rộng giữa 2 răng hàm lớn thứ Trong số đối tượng nghiên cứu, chủ nhất ở người Việt R66 = 44,66 ± 2,83; ở yếu gặp cung răng dạng hình vuông và người Bắc Mỹ là 49,42 ± 2,61; ở người hình ovan (85,4%), tỷ lệ dạng cung răng Thổ là 49,77 ± 2,71. Điều này cũng phù hình thuôn dài thấp (14,6%). Theo bảng 2 hợp, do cấu trúc nhân trắc của người Việt và bảng 3, tỷ lệ các dạng cung răng ở cả nhỏ hơn của người châu Âu và châu Mỹ. hai giới gần tương đương nhau. Ở nữ, loại cung răng hình vuông đa số (67,5%), Khi so sánh kích thước cung răng ở ở nam giới là 65,9%. Sự khác biệt trên các dạng cung răng khác nhau, chúng tôi không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. thấy cung răng hình vuông có chiều rộng Số liệu này gần giống với nghiên cứu trên lớn nhất, tiếp đến cung răng hình ovan, người Nhật Bản của Kunihiko Nojima nhỏ nhất là cung răng hình thuôn dài. (2001) [4]. Theo tác giả, dạng cung răng Cung răng có chiều dài lớn nhất là cung của người Nhật đa số có dạng hình răng hình thuôn dài, rồi đến cung răng vuông và hình ovan (90%), còn lại là hình hình ovan, nhỏ nhất là cung răng hình thuôn dài (10%). Nhưng khi so sánh với vuông. Nghiên cứu này phù hợp với số liệu nghiên cứu của cùng tác giả trên nghiên cứu trên người Bắc Mỹ và Thổ chủng tộc người da trắng, số liệu có sự Nhỹ Kỳ của Ahmet A. Celebi [5]. 469
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 KẾT LUẬN hiệu năng cao, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Văn phòng Quản lý các - Tỷ lệ các loại khớp cắn: khớp cắn Chương trình trọng điểm Quốc gia cùng loại I theo Angle chiếm tỷ lệ cao nhất. toàn thể các cơ quan, nhóm xử lý số liệu, - Tỷ lệ loại cung răng: ở nhóm đối các thầy cô bạn bè đã giúp đỡ tận tình tượng nghiên cứu, dạng cung răng hình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành ovan chiếm tỷ lệ cao nhất. Dạng cung bài báo này. răng hình thuôn dài thấp nhất. TÀI LIỆU THAM KHẢO - Kích thước của các dạng cung răng khác nhau: kích thước cung răng ở nam 1. Hoàng Tử Hùng. Đặc điểm hình thái lớn hơn ở nữ, có khác biệt về kích thước nhân học bộ răng người Việt. Luận án Tiến sỹ giữa các dạng cung răng. Về chiều rộng Y học. Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 1993, 150, pp.87-95. lớn nhất là cung răng hình vuông, rồi đến cung răng hình ovan và nhỏ nhất là cung 2. Williams J.L. The esthetic and anatomical basis of dental prostheses. Dent Dig. 1920, răng hình thuôn dài. Về chiều dài, lớn 26, 264. nhất là cung răng hình thuôn dài, tiếp đến 3. Dr Saujanya Karki et al. Distribution of là cung răng hình ovan và nhỏ nhất là malocclusion and Occlúal traits among Tibetan cung răng hình vuông. Adolescents residing in Nepal. Orthodontic LỜI CẢM ƠN Journal of Nepal. 2014, 4 (2), pp.28-31. 4. Nojima K, Mc Laughlin R.P, Isshiki Y, Để thực hiện bài báo này chúng tôi xin Sinclair P.M. Acomperative study of Caucasian gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc and Japanese mandibular Clinical arch form. đến: Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, Angle Orthod. 2001, 71, pp.195-200. Trường Đại học Y Hà Nội, PGS.TS 5. Ahmet A. Celebi et al. Comparison of Trương Mạnh Dũng - Chủ nhiệm Đề tài, arch forms between Turkish and North American. PGS.TS Võ Trương Như Ngọc, Bộ Khoa Dental Press Journal of Orthodontics. 2016, học Công nghệ và Trung tâm Tính toán Mar-Apr, 21 (2), pp.51-58. 470