Nhận xét mối liên quan các chất đánh dấu khối u cea, ca 15 - 3, ca 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú
Nhận xét mối liên quan của các chất đánh dấu khối u CEA, CA 15-3 và CA 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú (UTV). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả có phân tích, tiến cứu trên 50 bệnh nhân (BN) UTV được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học. BN được định lượng nồng độ CEA, CA 15-3, CA 125 trước mổ và tìm mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh. Kết quả: Nồng độ CEA, CA 15-3 và CA 125 trong huyết thanh tăng lần lượt là: 12/50 BN (24%), 15/50 BN (30%) và 5/50 BN (10%).
Có mối liên quan giữa tăng nồng độ CEA và CA 15-3 trước mổ với tình trạng di căn hạch nách, có mối liên quan giữa tăng nồng độ CA 15-3 với kích thước khối u > 3 cm. Không có mối liên quan giữa nồng độ các chất đánh dấu khối u với týp mô bệnh. Kết luận: Nồng độ các chất CEA, CA 15-3 có liên quan đến tình trạng di căn hạch nách. Nồng độ CA 15-3 tăng rõ ở BN có kích thước khối u > 3 cm. Không có sự liên quan nồng độ các chất đánh dấu khối u với týp mô bệnh
File đính kèm:
nhan_xet_moi_lien_quan_cac_chat_danh_dau_khoi_u_cea_ca_15_3.pdf
Nội dung text: Nhận xét mối liên quan các chất đánh dấu khối u cea, ca 15 - 3, ca 125 với một số đặc điểm lâm sàng và mô bệnh ung thư vú
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 NH ẬN XÉT M ỐI LIÊN QUAN CÁC CH ẤT ĐÁNH D ẤU KH ỐI U CEA, CA 15-3, CA 125 VỚI M ỘT S Ố ĐẶ C ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ B ỆNH UNG TH Ư VÚ Nguy ễn Ng ọc Trung*; Nguy ễn V ăn Nam*; Nguy ễn Tr ường Giang** TÓM T ẮT Mục tiêu: nh ận xét m ối liên quan c ủa các ch ất đánh d ấu kh ối u CEA, CA 15-3 và CA 125 v ới một s ố đặ c điểm lâm sàng và mô b ệnh ung th ư vú (UTV). Đối t ượng và ph ươ ng pháp: nghiên cứu mô t ả có phân tích, ti ến c ứu trên 50 b ệnh nhân (BN) UTV được ch ẩn đoán xác định b ằng mô b ệnh h ọc. BN được định l ượng n ồng độ CEA, CA 15-3, CA 125 tr ước m ổ và tìm m ối liên quan v ới m ột s ố đặc điểm lâm sàng và mô b ệnh. Kết qu ả: n ồng độ CEA, CA 15-3 và CA 125 trong huy ết thanh t ăng l ần l ượt là: 12/50 BN (24%), 15/50 BN (30%) và 5/50 BN (10%). Có m ối liên quan gi ữa t ăng n ồng độ CEA và CA 15-3 tr ước m ổ v ới tình tr ạng di c ăn h ạch nách, có m ối liên quan gi ữa t ăng n ồng độ CA 15-3 v ới kích th ước kh ối u > 3 cm. Không có m ối liên quan gi ữa n ồng độ các ch ất đánh d ấu kh ối u v ới týp mô b ệnh. Kết lu ận: n ồng độ các ch ất CEA, CA 15-3 có liên quan đến tình tr ạng di c ăn h ạch nách. N ồng độ CA 15-3 t ăng rõ ở BN có kích th ước kh ối u > 3 cm. Không có s ự liên quan n ồng độ các ch ất đánh d ấu kh ối u v ới týp mô b ệnh. * T ừ khóa: Ung th ư vú; Ch ất đánh d ấu kh ối u; CEA; CA 15-3; CA 125; Mô b ệnh h ọc. Review the Relationship between Tumor Markers CEA, CA 15-3 and CA 125 with some Clinical Characteristics and Histopathology in Breast Cancer Patients Summary Objectives: To investigate the relationship between preoperative serum CEA, CA15-3 and CA 125 levels with some clinical characteristics and histopathology in breast cancer patients. Subjects and methods: Serum preoperative CEA, CA 15-3 and CA 125 concentration levels were measured in a total of 50 breast cancer patients. The association between tumor markers levels and clinicopathological parameters were analyzed. Results: Elevated serum levels of CEA, CA15-3 and CA 125 were identified in 12 patients (24%), 15 patients (30%) and 5 patients (10%), respectively. Larger tumor size, advanced axillary lymph nodal exhibited higher proportion of elevated CEA and CA15-3 levels. The serum levels of tumor markers had no relevance to histopathological type of breast cancer. Conclusions: Preoperative serum levels of CEA and CA15-3 are correlative to axillary lymph node metastasis, especially elevated serum level of CA 15-3 is concerned with larger tumor side. The relationship between serum levels of tumor markers and histopathological type was not found. * Key words: Breast cancer; Marker tumors; Serum levels of CEA, CA 15-3, CA 125; Histopathology. * B ệnh vi ện Quân y 103 ** H ọc vi ện Quân y Ng ười ph ản h ồi (Corresponding): Nguy ễn Ng ọc Trung (ngoctrungbv103@yahoo.com) Ngày nh ận bài: 08/02/2017; Ngày ph ản bi ện đánh giá bài báo: 06/03/2017 Ngày bài báo được đă ng: 23/03/2017 147
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 ĐẶT V ẤN ĐỀ Bệnh vi ện quân y 103 t ừ 1 - 2015 đến 3 - 2016. Ung th ư vú là lo ại ung th ư th ường g ặp và là m ột trong nh ững nguyên nhân * Tiêu chu ẩn l ựa ch ọn BN: gây tử vong cao ở ph ụ n ữ. Theo Cơ quan - BN được ch ẩn đoán xác định là UTV, Nghiên c ứu Ung th ư Th ế gi ới (IARC) làm xét nghi ệm sinh hóa mi ễn d ịch: CEA, năm 1998, UTV đứng đầu, chi ếm 21% CA 125, CA 15-3. trong t ổng s ố các lo ại ung th ư ở ph ụ n ữ - BN UTV được ch ẩn đoán týp mô trên toàn th ế gi ới. Có nhi ều ph ươ ng pháp bệnh h ọc theo tiêu chu ẩn c ủa T ổ ch ức Y để ch ẩn đoán UTV nh ư: sinh thi ết t ế bào tế Th ế gi ới (2003). bằng kim nh ỏ, ch ụp X quang tuy ến vú tia mềm, siêu âm tuy ến vú, ch ụp c ộng 2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu. hưởng t ừ tuy ến vú, ch ụp c ắt l ớp tuy ến vú, * Thi ết k ế nghiên c ứu: ch ụp nhi ệt tuy ến vú Nghiên c ứu mô t ả có phân tích, ti ến Tuy nhiên, vi ệc ch ẩn đoán s ớm UTV cứu. vẫn còn là v ấn đề đáng được quan tâm. T ất c ả BN nghiên c ứu đều được đă ng Với s ự phát tri ển c ủa công ngh ệ sinh h ọc ký các ch ỉ tiêu th ống nh ất vào phi ếu m ẫu phân t ử, công ngh ệ gen , g ần đây các thi ết k ế chi ti ết theo yêu c ầu nghiên c ứu ch ất đánh d ấu kh ối u (còn được g ọi là tr ước m ổ, trong m ổ và sau m ổ. dấu ấn sinh h ọc) được s ử d ụng nhi ều trong ch ẩn đoán, sàng l ọc s ớm các kh ối * Các ch ỉ tiêu nghiên c ứu: u, giúp ch ẩn đoán, đánh giá kh ả n ăng - Kh ối u: kích th ước kh ối u xác định đáp ứng điều tr ị và theo dõi tái phát ung trên lâm sàng và siêu âm. th ư [1, 2, 10]. - H ạch nách: v ị trí h ạch, s ố l ượng Để ch ẩn đoán sàng l ọc s ớm đố i v ới hạch, kích th ước h ạch, xác định trên các kh ối u ở vú, ngoài xét nghi ệm ch ẩn khám lâm sàng và siêu âm. đoán khác, trên lâm sàng hi ện nay đã áp - Sinh hóa mi ễn d ịch máu: s ử d ụng dụng xét nghi ệm các ch ất đánh d ấu kh ối mẫu máu ch ống đông heparin (2 ml). Xác u nh ư CA 125, CA 15-3, CEA. định các thông s ố hóa sinh: CEA, CA 125, Để đánh giá vai trò và giá tr ị c ủa các ch ất CA 15-3. Xét nghi ệm th ực hi ện theo đánh d ấu kh ối u trong ch ẩn đoán và điều ph ươ ng pháp mi ễn d ịch hu ỳnh quang vi tr ị UTV, chúng tôi th ực hi ện đề tài nh ằm: hạt. Phươ ng pháp này th ực hi ện t ại B ệnh Nh ận xét m ối liên quan c ủa các ch ất đánh vi ện Quân y 103 b ằng máy Architect dấu kh ối u CEA, CA 15-3, CA 125 v ới m ột ci16200 (Hãng Abbott, Hoa K ỳ). số đặ c điểm lâm sàng và mô b ệnh UTV. - Xét nghi ệm mô b ệnh h ọc sau m ổ t ại ĐỐI T ƯỢNG VÀ PH ƯƠ NG PHÁP Khoa Gi ải ph ẫu b ệnh, B ệnh vi ện Quân y NGHIÊN C ỨU 103. 1. Đối t ượng nghiên c ứu. * X ử lý s ố li ệu: s ố li ệu được l ưu tr ữ và 50 BN được ph ẫu thu ật điều tr ị x ử lý b ằng ph ần m ềm th ống kê y h ọc UTV t ại Khoa Ph ẫu thu ật L ồng ng ực, Epi.info 7. 148
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 KẾT QU Ả NGHIÊN C ỨU VÀ BÀN LU ẬN Bảng 1: S ố BN có n ồng độ CEA, CA 125, CA 15-3 cao h ơn giá tr ị bình th ường. Ch ất đánh d ấu Trung bình ± l ệch Giá tr ị bình th ường Số BN cao h ơn bình kh ối u chu ẩn th ường CEA (ng/ml) 8,45 ± 5,34 0 - 10 12/50 (24%) CA 125 (U/ml) 25,73 ± 10,79 0 - 35 5/50 (10%) CA 15-3 (U/ml) 23,15 ± 22,51 0 - 32 15/50 (30%) - CEA: n ồng độ trung bình 7,40 ± 5,34 riêng l ẻ các ch ất đánh d ấu kh ối u để ch ẩn ng/ml (1,13 - 26,93 ng/ml), 12/50 BN đoán UTV. (24%) có giá tr ị cao h ơn m ức bình Tuy m ột số tr ường h ợp trên lâm sàng th ường (0 - 10 ng/ml). đã ch ẩn đoán xác định là UTV, n ồng độ - CA 125: n ồng độ trung bình 15,34 ± ch ất đánh d ấu kh ối u th ậm chí nh ỏ h ơn 9,80 U/ml (2,5 - 49 U/ml), 5/50 BN (10%) giá tr ị bình th ường, nh ưng t ỷ l ệ BN có giá có giá tr ị cao h ơn m ức bình th ường tr ị cao h ơn bình th ường và giá tr ị trung (0 - 35 U/ml). bình nhi ều h ơn so v ới giá tr ị gi ữa c ủa giá - CA 15-3: n ồng độ trung bình 24,36 ± tr ị bình th ường cao h ơn có ý ngh ĩa th ống 22,37 U/ml (5,5 - 58,9 U/ml), 15/50 BN kê. Th ực t ế, các xét nghi ệm ch ất đánh dấu kh ối u trên lâm sàng ch ỉ có giá tr ị (30%) có giá tr ị cao h ơn m ức bình định h ướng khi đã phát hi ện u, còn ch ẩn th ường (0 - 32 U/ml). đoán xác định ph ải d ựa vào xét nghi ệm Kết qu ả c ủa chúng tôi t ươ ng t ự nghiên mô b ệnh h ọc. Tuy v ậy, trên th ực t ế lâm cứu c ủa Kandylis K và CS [5] v ề n ồng độ sàng, nhi ều tác gi ả đồng ý trong các ch ất các kháng nguyên kh ối u CEA, CA 15-3 đánh d ấu kh ối u, CA 15-3 có giá tr ị h ơn và CA 125 c ủa BN UTV: 65,7% BN t ăng trong ch ẩn đoán UTV [3, 4, 6, 7]. nồng độ CA 15-3 (> 35 U/ml), 37,5% BN Chúng tôi c ũng nh ận th ấy BN có n ồng có CEA t ăng (> 9 ng/ml) và 93,8% có độ cao h ơn giá tr ị bình th ường g ặp nhi ều nồng độ CA 125 t ăng (> 35 U/ml). Độ nh ất đối v ới CA 15-3 (30%). Còn đối v ới nh ạy và độ đặc hi ệu cho CA 15-3 là CEA là 24% và CA 125 là 10%. Điều này 65,7% và 76,6%, v ới CEA là 37,5% và phù h ợp đối v ới các nghiên c ứu: trong 77,7% và CA 125 là 93,8% và 28,7%. 3 ch ất đánh d ấu kh ối u để ch ẩn đoán, CA Theo tác gi ả, CA 15-3 là m ột ch ất đánh 15-3 có giá tr ị h ơn c ả. Còn đối v ới CEA dấu v ới độ chính xác ch ẩn đoán xác định và CA 125, ít có giá tr ị h ơn. Tuy v ậy, để so v ới CEA và CA 125 trong UTV. CA ch ẩn đoán ung th ư ph ải k ết h ợp xét 125 xu ất hi ện nhi ều trong huy ết thanh c ủa nghi ệm c ả 3 y ếu t ố và d ựa vào các xét BN có các b ệnh lý ác tính khác và nghi ệm khác, đặc bi ệt ch ẩn đoán mô cả u vú lành tính. Không nên s ử d ụng bệnh. 149
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 Bảng 2: Liên quan kích th ước kh ối u và n ồng độ CEA, CA 125, CA 15-3. Nồng độ trung bình ch ất Nhóm kích th ước Nhóm kích th ước p đánh d ấu kh ối u u < 3 cm u ≥ 3 cm CEA 7,37 ± 5,82 7,59 ± 4,52 > 0,05 CA 125 16,22 ± 12,41 14,87 ± 7,34 > 0,05 CA 15-3 14,14 ± 9,41 29,97 ± 27,01 0,00399 Trong 50 BN nhóm ung th ư: 32 BN có định l ượng CEA và CA 15-3 tr ước ph ẫu kích th ước u < 3 cm, n ồng độ trung bình thu ật th ấy n ồng độ cao CEA và CA15-3 CEA, CA 125, CA 15-3 l ần l ượt là: 7,37 ± tăng ở 47 BN (10,9%) và 60 BN 5,82 ng/ml; 16,22 ± 12,41 U/ml; 14,14 ± (13,9%). Kích th ước kh ối u l ớn h ơn, 9,41 U/ml. 18 BN có kích th ước u ≥ 3 cm, hạch nách xu ất hi ện và giai đoạn mu ộn nồng độ trung bình CEA, CA 125, CA 15- hơn chi ếm t ỷ l ệ cao h ơn khi n ồng độ 3 l ần l ượt là: 7,59 ± 4,52 ng/ml; 14,87 ± CEA, CA 15-3 t ăng. N ồng độ CEA t ăng 7,34 U/ml; 29,97 ± 27,01 U/ml. đáng k ể ở BN có kh ối u HER 2 d ươ ng Khi tìm hi ểu m ối liên quan gi ữa kích tính, n ồng độ CA 15-3 t ăng đáng k ể ở th ước kh ối u và n ồng độ các ch ất ch ỉ BN ER âm tính. Theo tác gi ả, n ồng độ điểm, chúng tôi th ấy n ồng độ CA 15-3 có CEA và CA 15-3 tr ước ph ẫu thu ật là các liên quan đến kích th ước kh ối u v ới p = thông s ố tiên l ượng độc l ập cho BN 0,00399. Các ch ất khác, s ự khác bi ệt UTV. Tuy nhiên, riêng đối v ới CA 15-3 không có ý ngh ĩa th ống kê. là y ếu t ố có giá tr ị cao trong ch ẩn đoán Kết qu ả này phù h ợp v ới nghiên cứu và là m ột y ếu t ố tiên l ượng đối v ới của Shao Y và CS [9] trên 432 BN được bệnh UTV. Bảng 3: Liên quan tình tr ạng h ạch nách và n ồng độ CEA, CA 125, CA 15-3. Nồng độ trung bình ch ất đánh d ấu kh ối u Có h ạch nách Không có h ạch nách p CEA 10,21 ± 5,76 5 ± 4,35 0,00294 CA 125 16,21 ± 11,88 14,63 ± 7,94 > 0,05 CA 15-3 30,1 ± 26,07 14,95 ± 10,74 0,03554 Trong 50 BN nhóm ung th ư, 35 BN có tôi th ấy n ồng độ các ch ất CEA, CA 15-3 hạch nách, n ồng độ trung bình CEA, có liên quan đến tình tr ạng h ạch nách v ới CA 125, CA 15-3 l ần l ượt là: 10,21 ± 5,76 p = 0,00294 và p = 0,03554. V ới ch ất ng/ml; 16,21 ± 11,88 U/ml; 30,1 ± 26,07 CA 125, khác bi ệt không có ý ngh ĩa th ống U/ml. 15 BN không có h ạch nách, n ồng kê. độ trung bình CEA, CA 125, CA 15-3 l ần Kết qu ả này phù h ợp v ới nghiên c ứu lượt là: 5 ± 4,35 ng/ml; 14,63 ± 7,94 U/ml; của Chourin S và CS [2]: t ỷ l ệ t ăng CA 15-3 14,95 ± 10,74 U/ml. gặp 77% BN có h ạch nách. Nghiên c ứu Khi tìm hi ểu m ối liên quan gi ữa h ạch Arslan N và CS [1], t ỷ l ệ này là 81%. Các nách và n ồng độ các ch ất ch ỉ điểm, chúng tác gi ả Samy N và CS [8], Shao Y và CS 150
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 [9] nh ận th ấy n ồng độ CEA và CA 15-3 có hạch nách, tuy nhiên để d ự báo tình tr ạng liên quan tr ực ti ếp đế n tình tr ạng di c ăn tái phát c ủa kh ối u và tiên l ượng đố i v ới hạch nách và có ý ngh ĩa trong d ự báo tái giai đoạn b ệnh, c ần d ựa thêm vào xét phát c ủa kh ối u. nghi ệm mô b ệnh h ọc, đặ c bi ệt xét nghi ệm Theo chúng tôi, n ồng độ CEA và hóa mô mi ễn d ịch và các bi ện pháp điều CA 15-3 liên quan đến tình tr ạng di c ăn tr ị sau ph ẫu thu ật. Bảng 4: Liên quan týp mô b ệnh và n ồng độ CEA, CA 125, CA 15-3. Nồng độ trung bình ch ất đánh d ấu Ung th ư bi ểu mô ống Các týp mô b ệnh p kh ối u xâm nh ập khác CEA 7,51 ± 5,42 7,15 ± 5,23 > 0,05 CA 125 15,93 ± 11,08 14,86 ± 9,96 > 0,05 CA 15-3 24,56 ± 24,25 16,74 ± 10,38 > 0,05 Trong 50 BN nhóm ung th ư: 41 BN của chúng tôi m ới ch ỉ đề c ập đến phân ung th ư bi ểu mô ống xâm nh ập, n ồng độ týp mô b ệnh, còn đối v ới các xét nghi ệm trung bình CEA, CA 125, CA 15-3 l ần l ượt hóa mô c ần nghiên c ứu thêm và v ới là: 7,51 ± 5,42 ng/ml; 15,93 ± 11,08 U/ml; nhi ều y ếu t ố h ơn. 24,56 ± 24,25 U/ml. 9 BN không ph ải týp KẾT LU ẬN ung th ư bi ểu mô ống xâm nh ập (ung th ư bi ểu mô ti ểu thùy xâm nh ập, ung th ư bi ểu - Trong ch ẩn đoán và tiên l ượng đối mô th ể n ội ống, ung th ư bi ểu mô th ể nhú), với UTV, n ồng độ các ch ất CEA, CA 15-3 nồng độ trung bình CEA, CA 125, CA 15-3 có liên quan đến tình tr ạng di c ăn h ạch lần l ượt là: 7,15 ± 5,23 ng/ml; 14,86 ± nách v ới p = 0,00294 và p = 0,03554. 9,96 U/ml; 16,74 ± 10,38 U/ml. N ồng độ Không có m ối liên quan n ồng độ CA 125 trung bình c ả 3 ch ất ch ỉ điểm ở týp ung với di c ăn h ạch nách. th ư bi ểu mô ống xâm nh ập cao h ơn các - N ồng độ CA 15-3 t ăng rõ ở BN có týp khác (ung th ư bi ểu mô ti ểu thùy xâm kích th ước kh ối u > 3 cm. Không có m ối nh ập, ung th ư bi ểu mô th ể n ội ống, ung liên quan gi ữa kích th ước u v ới n ồng độ th ư bi ểu mô th ể nhú). Tuy nhiên, khác bi ệt các ch ất CEA và CA 125. Không có m ối này không có ý ngh ĩa th ống kê (p > 0,05). liên quan gi ữa n ồng độ các ch ất đánh dấu kh ối u v ới týp mô b ệnh. Điều này phù h ợp v ới nghiên c ứu cúa Samy N [8] và Shao Y [9] g ặp ch ủ y ếu BN TÀI LI ỆU THAM KH ẢO ung th ư bi ểu mô ống xâm nh ập và có liên 1. Arslan N, Serdar M, Deveci S, Ozturk B, quan tr ực ti ếp đến n ồng độ các ch ất đánh Narin Y, Ilgan S, Ozturk E, Ozguven MA. Use dấu kh ối u. Tuy nhiên, các ch ất đánh d ấu of CA 15-3, CEA and prolactin for the primary kh ối u đều không có liên quan nhi ều đến diagnosis of breast cancer and correlation týp mô b ệnh mà liên quan đến xét nghi ệm with the prognostic factors at the time of initial hóa mô là ch ủ y ếu, đặc bi ệt xét nghi ệm diagnosis. Ann Nucl Med. 2000, Oct, 14 (5), HER 2/neu, ER và PR. Trong nghiên c ứu pp.395-359. 151
- T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017 2. Chourin S, Veyret C, Chevrier A, Loeb 6. Li H, Chen K, Su F, Song E, Gong C . A, Gray C, Basuyau J . Routine use of serial Preoperative CA 15-3 levels predict the plasmatic CA 15-3 determinations during the prognosis of nonmetastatic luminal A breast follow-up of patients treated for breast cancer. cancer. J Surg Res. 2014, Jun 1, 189 (1), Evaluation as factor of early diagnosis of pp.48-56. recurrence. Ann Biol Clin (Paris). 2008, Jul - 7. Molina R, Auge JM, Farrus B, Zanón G, Aug, 66 (4), pp.385-392. Pahisa J, Muñoz M, Torne A, Filella X, 3. Di Gioia D, Blankenburg I, Nagel D, Escudero JM, Fernandez P, Velasco M. Heinemann V, Stieber P. Tumor markers in Prospective evaluation of carcinoembryonic antigen (CEA) and carbohydrate antigen 15.3 the early detection of tumor recurrence in (CA 15.3) in patients with primary locoregional breast cancer patients: CA 125, CYFRA 21-1, breast cancer. Clin Chem. 2010, Jul, 56 (7), HER2 shed antigen, LDH and CRP in pp.1148-1157. combination with CEA and CA 15-3. Clin 1 Chim Acta. 2016, Oct 1, 461, pp.1-7. 8. Samy N , Ragab HM, El Maksoud NA, Shaalan M. Prognostic significance of serum 4. Ebeling F.G, Stieber P, Untch M, Nagel Her2/neu, BCL2, CA15-3 and CEA in breast D, Konecny G.E, Schmitt U.M, Fateh- cancer patients: a short follow-up. Cancer Moghadam A, Seidel D. Serum CEA and CA Biomark. 2010, 6 (2), pp.63-72. 15-3 as prognostic factors in primary breast 9. Shao Y, Sun X, He Y, Liu C, Liu H. cancer. Br J Cancer. 2002, Apr 22, 86 (8), Elevated levels of serum tumor markers CEA pp.1217-1222. and CA15-3 are prognostic parameters for 1 5. Kandylis K , Vassilomanolakis M, different molecular subtypes of breast cancer. Baziotis N, Papadimitriou A, Tsoussis S, PLoS One. 2015, Jul 24, 10 (7), e0133830. Ferderigou A, Efremidis A.P Diagnostic 10. Wang G, Qin Y, Zhang J, Zhao J, Liang significance of the tumour markers CEA, CA Y, Zhang Z, Qin M, Sun Y. Nipple discharge of 15-3 and CA 125 in malignant effusions in CA15-3, CA125, CEA and TSGF as a new breast cancer. Ann Oncol. 1990, Nov, 1 (6), biomarker panel for breast cancer. Int J Mol pp.435-438. Sci. 2014, May 28, 15 (6), pp.9546-9565. 152

