Nhận xét hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin bằng Levomepromazin và Diazepam

Nhận xét hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin bằng Levomepromazin và Diazepam

Nghiện ma tuý nói chung, đặc biệt nghiện heroin là một tệ nạn xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến bệnh nhân, gia đình và xã hội. Số lượng người nghiện ma tuý có chiều hướng ngày càng gia tăng. Nghiên cứu này đưa ra nhận xét hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin bằng levomepromazin và diazepam. Mẫu nghiên cứu gồm 59 bệnh nhân nam, theo tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện heroin của hội tâm thần học Hoa Kỳ năm 1994 (DSM-IV), điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm thần Hải Phòng, tuổi từ 18 58 tuổi. Tiến hành theo phương pháp tiến cứu, cắt ngang, có tiến hành phân tích từng trường hợp điển hình. Kết quả cho thấy các rối loạn tâm thần và cơ thể xuất hiện chủ yếu trong 3 ngày đầu, từ ngày thứ 5 của đợt điều trị các rối loạn có xu hướng giảm dần. Sau 10 ngày điều trị chỉ có một vài bệnh nhân còn một số biểu hiện như: Giảm khí sắc mất ngủ, lo âu, thèm heroin. Thuốc levomepromazin liều trung bình là 127,5 78,5mg/BN/ngày, diazepam là 28,75 16,5mg/BN/ngày. Tóm lại, nghiên cứu hiệu quả của các thuốc cắt cơn nghiện Heroin trên lâm sàng là hết sức cần thiết và hữu ích

pdf 7 trang Bích Huyền 01/04/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin bằng Levomepromazin và Diazepam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_hieu_qua_dieu_tri_cat_con_nghien_heroin_bang_levome.pdf

Nội dung text: Nhận xét hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin bằng Levomepromazin và Diazepam

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Nhận xét hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin bằng Levomepromazin và Diazepam Nguyễn Thị Xuyên(*), Đàm Đức Thắng (**) Nghiện ma tuý nói chung, đặc biệt nghiện heroin là một tệ nạn xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến bệnh nhân, gia đình và xã hội. Số lượng người nghiện ma tuý có chiều hướng ngày càng gia tăng. Nghiên cứu này đưa ra nhận xét hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin bằng levomepromazin và diazepam. Mẫu nghiên cứu gồm 59 bệnh nhân nam, theo tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện heroin của hội tâm thần học Hoa Kỳ năm 1994 (DSM-IV), điều trị nội trú tại bệnh viện Tâm thần Hải Phòng, tuổi từ 18 58 tuổi. Tiến hành theo phương pháp tiến cứu, cắt ngang, có tiến hành phân tích từng trường hợp điển hình. Kết quả cho thấy các rối loạn tâm thần và cơ thể xuất hiện chủ yếu trong 3 ngày đầu, từ ngày thứ 5 của đợt điều trị các rối loạn có xu hướng giảm dần. Sau 10 ngày điều trị chỉ có một vài bệnh nhân còn một số biểu hiện như: giảm khí sắc mất ngủ, lo âu, thèm heroin. Thuốc levomepromazin liều trung bình là 127,5 78,5mg/BN/ngày, diazepam là 28,75 16,5mg/BN/ngày. Tóm lại, nghiên cứu hiệu quả của các thuốc cắt cơn nghiện Heroin trên lâm sàng là hết sức cần thiết và hữu ích. An evaluation of the effectiveness of levomepromazin and diazepam used for heroin detoxification Nguyen Thi Xuyen (*), Dam Duc Thang (**) Introduction: Drug addiction, particularly heroin addiction, is considered as a social evil profoundly affecting patients, families and the society. The number of drug addicts is on an increasing trend. Objective: To reviews the effectiveness of heroin detoxification by the use of levomepromazin and diazepam. Subjects and Method: 59 male patients were selected according to the heroin addict diagnosis standard of American Psychiatry Assembly in 1994 (DSM-IV). They were on inpatient treatment in Hai Phong Mental hospital, aged from 18 to 58 years. This is a prospective, cross- sectional study with analysis of each typical case. Results: The mental and physical disorders were mainly found within the first three days, but they tended to decrease from day 5 of treatment. After 10 days of treatment, only signs such as insomnia mood, anxiety, craving for heroin were observed. The average levomepromazin dose was 127.5 78.5mg/patient/day while diazepam dose was 28.75 16.5mg/patient/day. Conclusion: The study on effectiveness of drugs used for heroin detoxification is clinically necessary and very useful. 46 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2010, Số 15 (15)
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tác giả (*) TS. Nguyễn Thị Xuyên - Thứ trưởng Bộ Y tế (**) Ths. BS. Đàm Đức Thắng - Trưởng phòng KHTH, kiêm Trưởng khoa điều trị nữ, Giảng viên kiêm nhiệm Bộ môn Tâm thần Trường Đại học Y Hải Phòng. Điện thoại: 0912043562. E.mail: bsthangtvtamly@gmail.com 1. Đặt vấn đề - Có bằng chứng đã sử dụng heroin (thử test Khi sức khỏe giảm sút hay vì một lý do nào đấy morphin dơng tính trong nước tiểu) phải ngừng sử dụng heroin người nghiện sẽ thấy - Bệnh nhân đáp ứng được nhu cầu khám bệnh xuất hiện hội chứng cai với những biểu hiện sau: và làm các xét nghiệm. người nghiện rất khó chịu, biểu hiện bằng các rối - Tất cả các bệnh nhân đợc điều trị bằng loạn tâm thần và rối loạn cơ thể từ nhẹ đến nặng, levomepromazin và diazepam theo phác đồ của Bộ thường xảy ra cấp tính và buộc người nghiện phải Y tế(1995) để cắt cơn nghiện sử dụng ma tuý trở lại. Do đó, việc điều trị hội 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ chứng cai là việc không thể thiếu trong các liệu trình cai ma túy nói chung, cai nghiện heroin nói Bệnh nhân có bệnh cơ thể nặng: tim mạch, hen, riêng. Điều trị hội chứng cai, giúp người nghiện gan, thận... vượt qua hội chứng cai một cách, nhẹ nhàng và Bệnh nhân dùng thuốc cắt cơn khác với quy nhanh chóng hồi phục sức khỏe vẫn luôn là vấn đề trình nghiên cứu. được nhiều người quan tâm nghiên cứu không Bệnh nhân có tiền sử một bệnh tâm thần khác. những ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Ở nước ta phương pháp cắt cơn nghiện heroin dùng Bệnh nhân đồng thời nghiện rượu hoặc loại ma levomepromazin kết hợp với diazepam được Bộ Y túy khác. tế Việt Nam cho phép (1995) là thông dụng trong 2.2. Phương pháp nghiên cứu các bệnh viện Tâm thần, song các công trình nghiên Tiến hành theo phương pháp tiến cứu, cắt cứu vấn đề nói trên còn chưa nhiều. Chính vì vậy ngang, có tiến hành phân tích từng trường hợp điển chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu sau: Nhận xét hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin hình. bằng levomepromazin và diazepam. 2.2.2. Phương pháp khám lâm sàng chung - Sử dụng mẫu bệnh án nghiên cứu. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.2.3. Các chỉ tiêu lâm sàng để đánh giá kết quả 2.1. Đối tượng nghiên cứu Diễn biến triệu chứng trong 10 ngày điều trị Gồm 59 bệnh nhân nam nghiện heroin được (từ ngày thứ 01 đến thứ 10). điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Hải Phòng 2.2.3.1. Đánh giá các rối loạn về cơ thể và lứa tuổi từ 18 58 tuổi, tuổi trung bình là 33,05 Đánh giá các rối loạn cơ thể theo DSM- IV thể 8,09. hiện qua 9 triệu chứng: Loạn khí sắc, nôn, bồn nôn, 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nghiên cứu đau cơ, chảy nước bọt - nước mắt, giãn đồng tử hoặc Tất cả các đối tượng đã vào nghiên cứu phải đáp ra nhiều mồ hôi, ỉa chảy, ngáp, sốt, mất ngủ. ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chẩn đoán nghiện heroin Đánh giá hội chứng cai theo bảng điểm của của Hội Tâm thần học Mỹ năm 1994 (DSM-IV) [5]. Himmelsbach 1982. Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2010, Số 15 (15) 47
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 2.1. Bảng điểm của Himmelsbach Bảng 3.2. Về rối loạn ý thức trong điều trị cắt cơn Triệu chứng Điểm Triệu chứng Điểm Bệnh nhân Ngày Mệt mỏi rã rời 1 Dãn đồng tử 3 Triệu chứng 1 2 3 5 7 10 Ngáp chảy nước mắt 1 Nóng ngực khô cổ 1 n 3 8 6 1 0 0 RL năng lực % 5,08 13,56 10,17 1,69 0 0 Chảy nước mũi 1 Mất ngủ 2 định hướng Vã mồ hôi 1 Nhức đầu 2 p p1-2>0,05 p2-3>0,05 p3-5> 0,05 P2 -5< 0,05 n 0 3 2 0 0 0 Ỉa chảy 2 Nôn mửa, co giật 3 Mê sảng % 0 5,08 3,39 0 0 0 Đau lưng 1 Hôn mê 3 p p2-3>0,05 Nhức xương 1 Tăng huyết áp 3 n 0 2 2 1 0 0 Nổi da gà 2 Xuất huyết 3 Lú lẫn % 0 3,39 3,39 1,69 0 0 p Tổng số: 30 điểm Đánh giá mức độ: Bảng 3.3. Rối loạn cảm xúc chung trong điều trị cắt cơn + Dưới 10 điểm là nghiện nhẹ. Bệnh nhân Ngày Triệu chứng + Từ 10 - 20 điểm là nghiện vừa. 1 2 3 5 7 10 n 37 32 11 2 0 0 Lo sợ không + Từ 21 - 30 điểm là nghiện nặng. % 62,71 54,24 18,64 3,39 0 0 cắt được cơn 2.2.3.2. Đánh giá về rối loạn tâm thần p p1-2>0,05 p2-3<0,05 p3-5< 0,05 P1 -5< 0,01 n 0 4 3 0 0 0 Cảm xúc % 0 6,78 5,08 0 0 0 2.3. Phương pháp xử lý số liệu: xử lý bằng dễ bùng nổ chương trình SPSS 15.0. p p2-3>0,05 n 0 3 2 1 0 0 Cảm xúc % 0 3,39 1,69 1,69 0 0 không ổn định 3. Kết quả nghiên cứu p p > 0,05 3.3. Hiệu quả điều trị cắt cơn nghiện heroin Nhận xét: ngày đầu cắt cơn 62,71% lo sợ không Bảng 3.1. Diễn biến tâm trạng trong điều trị cắt cơn cắt được cơn, ngày thứ 7 trở đi không còn bệnh nhân Bệnh nhân Ngày nào có cảm giác này. Cảm xúc dễ bùng nổ, cảm xúc Triệu chứng 1 2 3 5 7 10 không ổn định chỉ xuất hiện vào ngày thứ 2, 3 và 4. n 52 37 26 16 5 3 Lo âu % 88,14 62,71 44,07 27,12 8,47 5,08 p p1-2 0,05 p3-5> 0,05 p5 -7> 0,05 p7-10>0,05 p10-1<0,001 Bảng 3.4. Về rối loạn khí sắc trong điều trị cắt cơn n 2 32 26 4 1 0 Hoảng hốt % 3,39 54,24 44,07 6,78 1,69 0 Bệnh nhân Ngày Triệu chứng p p1-2 0,05 p3-5 0,05 p7-10>0,05 1 2 3 5 7 10 n 0 12 9 3 0 0 n 29 33 33 27 13 3 Bồn chồn % 0 20,34 15,25 5,08 0 0 Loạn khí sắc % 49,15 55,93 55,93 45,76 22,03 5,08 p p2-3>0,05 p3-5< 0,01 P1 -5<0,05 p p1-2>0,05 P2-7>0,05 p3-5> 0,05 p5 -7> 0,05 P2-7<0,05 P10-1<0,01 n 8 28 25 21 17 5 Giảm khí sắc % 13,56 47,47 42,37 35,59 28,81 8,47 Nhận xét: Lo âu ngày đầu chiếm 88,14% sau 10 p p1-2 0,05 p3-5> 0,05 p5 -7> 0,05 p7-10>0,05 P2-10<0,01 ngày điều trị còn 5,08%, hốt hoảng ngày đầu 3,39% n 0 3 2 0 0 0 Khí sắc hằn % 0 5,08 3,39 0 0 0 sau 10 ngày điều trị không còn bệnh nhân nào. Bồn học, bất mãn chồn ngày đầu không có bệnh nhân nào, đến ngày p p2-3>0,05 thứ 2 có 20,34%. Nhận xét: ngày đầu rối loạn năng lực định hướng có 5,08% đến ngày thứ 2 là 13,56%, ngày thứ Nhận xét: Loạn khí sắc ngày đầu 49,15% ngày 7 trở đi không còn bệnh nhân nào rối loạn. Mê sảng, thứ 10 còn 5,08%. Giảm khí sắc 13,56% ngày đầu, lú lẫn ngày đầu không có bệnh nhân nào đến ngày ngày thứ 2 tăng lên 47,47%, đến ngày thứ 10 còn thứ 2 có 2 bệnh nhân, ngày thứ 7 trở đi không còn 8,47%. Khí sắc hằn học, bất mãn chỉ xuất hiện vào bệnh nhân nào. (Bảng 3.2) ngày thứ 2 và 3. 48 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2010, Số 15 (15)
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 3.5. Về rối loạn tri giác trong điều trị cắt cơn Nhận xét: thèm heroin ngày đầu 20,34%, sau đó Bệnh nhân Ngày tăng lên 93,22% ngày thứ 2 sau đó giảm dần đến Triệu chứng 1 2 3 5 7 10 ngày thứ 10 con 10,17%. Dị cảm gặp nhiều nhất n 0 4 3 2 0 0 ngày 3 chiếm 93,22%, đến ngày thứ 10 không còn Ảo thanh % 0 6,78 5,08 3,39 0 0 trường hợp nào. p p2-3>0,05 p3-5> 0,05 p5 -2> 0,05 n 0 5 3 2 0 0 Ảo thị % 0 8,47 5,08 3,39 0 0 Bảng 3.8. Liều, lượng thuốc sử dụng p p > 0,05 Loại thuốc Levomepromazin 25mg Diazepam 5mg n 0 4 3 0 0 0 Ngày mg % mg % Ảo xúc giác % 0 6,78 5,08 0 0 0 1 182,75 (162,5 ÷ 212,5) 14,06 36,75 (20,0 ÷ 55,0) 18,27 p p >0,05 2 238,25 (150.0 ÷ 325.0) 18,33 46,85 (27,5 ÷ 60,0) 23,29 3 227,5 (137,5 ÷312,5) 17,50 45,15 (30,0 ÷ 57,5) 22,44 Nhận xét: ảo thanh, ảo thị, ảo xúc giác những 4 178,25 (87,5 ÷ 262,5) 13,71 34,15 (17,5 ÷52,5) 16,97 ngày đầu không có bệnh nhân nào, ngày thứ 2 xuất 5 143,25 (625 ÷ 237,5) 11,02 21,5 ( 7,5 ÷ 42,5) 10,69 hiện một số trường hợp, từ ngày thứ 7 trở đi không 6 105,75 (50,0 ÷ 175,0) 8,14 15,05 (2,5 ÷ 32,5) 7,48 còn bệnh nhân nào. 7 122,25 (37,5 ÷162,5) 9,41 1,75 (0,0 ÷ 17,5) 0,87 8 54,25 (25,0 ÷ 100,0) 4,17 0,00 0,00 Bảng 3.6. Diễn biến rối loạn hành vi trong điều trị 9 34,25 (0,0 ÷ 87.5) 2,64 0,00 0,00 cắt cơn 10 13,25 ( 0,0 ÷ 75,0) 1,02 0,00 0,00 Bệnh nhân Ngày Tổng cộng 1.299,75 201,20 Triệu chứng 1 2 3 5 7 10 n 7 53 49 5 0 0 Trung bình 127,5±78,5 100,0 28,75±16,5 100,0 Vật vã kích thích % 11,86 89,83 83,05 8,47 0 0 p p1-2 0,05 p3-5< 0,01 p5 -2<0,001 n 0 5 2 1 0 0 Nhận xét: liều trung bình của Levomepromazin Kích động trầm cảm % 0 8,47 3,39 1,69 0 0 là 127,5±78,5, liều trung bình của Diazepam là p P2-3>0,05 P3-5>0,05 P5-2> 0,05 28,75 16,5. n 0 0 0 0 1 0 Hành vi tự sát % 0 0 0 0 1,69 0 p 4. Bàn luận n 4 31 27 2 0 0 % 6,78 52,54 45,76 3,39 0 0 Chán ăn 4.1. Về rối loạn tâm thần ở bệnh nhân p p5 -2< p 0,05 p3-5< 0,01 1-2 2-3 0,001 nghiện heroin 4.1.1. Về tâm trạng của bệnh nhân Nhận xét: Vật vã kích thích gặp 11,86% những ngày đầu, ngày thứ 7 trở lên không còn bệnh nhân Các rối loạn lo âu cũng được xem như là biểu nào. Kích động trầm cảm ngày thứ 2 có 8,47%, giảm hiện chính của bệnh nhân nghiện heroin trong giai dần và không còn bệnh nhân nào từ ngày thứ 7 trở đoạn cắt cơn nghiện. Trong nghiên cứu của chúng tôi gặp 52/59 bệnh nhân (88,13%) có biểu hiện lâm đi. Hành vi tự sát chỉ gặp 1 trường hợp ở ngày thứ 7. sàng rối loạn lo âu, trong đó hoảng hốt vô cớ là Bảng 3.7. Diến biến rối loạn cơ thể trong điều trị cắt cơn 61,54%, bồn chồn chiếm 76,92% và ác mộng là 32,73%. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên Ngày T Bệnh nhân 1 2 3 5 7 10 cứu của Nguyễn Thanh Bình (2001) thấy 88,3% T Triệu chứng n % n % n % n % n % n % bệnh nhân có rối loạn lo âu và 38,3% có ác mộng 1 Ngáp 42 71,19 59 100,00 43 72,88 17 28,81 2 3,39 0 - 2 Chảy nước mắt, nước [1]. Nhiều tác giả đều nhận định rằng lo âu có từ rất 31 40 25 14 3 0 bọt 52,54 67,80 42,37 23,73 5,08 - sớm, mức độ nghiện càng nặng thì tình trạng lo âu 3 Đau mỏi cơ khớp 44 74,58 59 100,00 40 67,80 22 37,29 4 6,78 0 - 4 Thèm heroin 12 20,34 55 93,22 51 86,44 32 54,23 14 23,72 6 10,17 càng tăng, chỉ khi cắt được cơn nghiện và giải quyết 5 Toát mồ hôi, nổi da gà 28 47,46 45 76,27 23 38,98 0 - 0 - 0 - triệt để trạng thái lệ thuộc về tâm thần thì tình trạng 6 Nôn, buồn nôn 5 8,475 18 30,51 17 28,81 0 - 0 - 0 - 7 Mạch nhanh 8 13,56 30 50,85 59 100,00 16 27,12 6 10,17 0 - lo âu sẽ được cải thiện rõ rệt. 8 Dị cảm (giòi bò trong 3 27 55 8 0 0 xương) 5,085 45,76 93,22 13,56 - - 4.1.2. Về rối loạn cảm xúc 9 Đồng tử giãn 13 22,03 45 76,27 20 33,90 0 - 0 - 0 - 10 ỉa chảy 4 6,78 7 11,86 11 18,64 0 - 0 - 0 - Quan sát bệnh nhân cai nghiện heroin, người ta 11 Sốt 9 15,25 24 40,68 11 18,64 0 - 0 - 0 - thường dễ dàng nhận thấy các biểu hiện kích thích 12 Mất ngủ 13 22,03 54 91,53 54 91,53 28 47,46 11 18,64 3 5,08 13 Sút cân 0 0 59 100,00 59 100,00 0 - 0 - 0 - hưng phấn hơn là là trạng thái trầm cảm, nhưng sự 14 Tăng cân 0 0 0 - 0 - 4 6,78 51 86,44 59 100,0 thật ẩn chứa bên trong trạng thái kích thích hưng Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2010, Số 15 (15) 49
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | phấn đó là trạng thái nội tâm rất phức tạp đó là rối dài, cùng với các biểu hiện rối loạn cơ thể như đau loạn trầm cảm và lo âu. Trong nghiên cứu cho thấy cơ, nôn và buồn nôn, vã mồ hôi... làm ảnh hưởng tới rối loạn cảm xúc gặp ở 53/59 bệnh nhân (89,83%) việc ăn uống của người bệnh. Theo Sadock B.J trong đó bệnh nhân có rối loạn trầm cảm là 69,81%, (2003) hội chứng rối loạn hành vi liên quan chặt chẽ cảm xúc dễ bùng nổ là 13,21% và khí sắc hằn học với trầm cảm và lo âu đó là các xung động, các tình bất mãn là 7,55%. Biểu hiện nặng nề nhất của bệnh huống tấn công có thể chấm dứt bằng sử dụng thuốc nhân rối loạn trầm cảm là những ý tưởng và hành vi giải lo âu [6]. Như vậy, kết quả nghiên cứu của tự sát. Theo Sadock B.J (2003) 90% bệnh nhân chúng tôi phù hợp với các tác giả trên, điều này rất nghiện heroin có rối loạn tâm thần và gần 15% hợp lý khi hầu hết các bệnh nhân đều phàn nàn do người nghiện opioid có 1 lần tự sát trong đời [6]. yếu tố mệt mỏi, suy nhược lo âu về bệnh tật, và sự Theo Susan J. Blumenthal (1990) nghiên cứu 533 ca xa lánh của người thân... mà mất đi hứng thú về tình điều trị cai nghiện opioid, tác giả nhận thấy 17,3% dục. số họ có hành vi tự sát [7]. Trong nghiên cứu của 4.1.5. Về rối loạn ý thức chúng tôi có 3/59 bệnh nhân có ý tưởng tự sát và Rối loạn ý thức gặp 19/59 bệnh nhân (32,20%) 1/59 bệnh nhân có hành vi tự sát nhưng được ngăn trong đó rối loạn năng lực định hướng đơn thuần chặn kịp thời. Những ý tưởng này hầu hết xuất phát chiếm 63,16% và mê sảng là 5/19 bệnh nhân. Kết từ những căng thẳng, những xung đột trường diễn quả nghiên cứu của chúng tôi và Abott P.J (1994) mà bệnh nhân gặp phải trong gia đình và xã hội. không thấy sự khác biệt với p >0,05. Các rối loạn Tuy nhiên nếu được điều trị tốt (cắt cơn nghiện, định hướng chủ yếu rối loạn về môi trường, thời liệu pháp tâm lý phù hợp, sự động viên khích lệ của gian và không gian kết hợp, chỉ gặp 3 bệnh nhân có người thân..) thì ý tưởng bất lợi sẽ tan biến. rối loạn định hướng bản thân, các rối loạn này xuất 4.1.3. Về ảo giác hiện không liên tục trong 2 ngày đầu. Chúng tôi chỉ Trong nghiên cứu cho thấy 16/59 bệnh nhân gặp biểu hiện mê sảng trong ngày thứ 1 χ2 của đợt (27,12%) có ảo giác, trong đó ảo giác thô sơ các loại điều trị, người bệnh có những hành động bắt con vật chiếm 81,25% (13/16BN) và ảo giác phức tạp là trên da và tìm các đồ lạ trong phòng bệnh, cảm xúc 3/16BN, ảo giác thô sơ gồm 30,77% ảo giác thị giác, thường căng thẳng và hoảng hốt... 30,77% ảo giác xúc giác và 33,08% ảo thính giác, 4.1.6. Về rối loạn tư duy ở bệnh nhân cai nghiện các giác này xuất hiện không thường xuyên, chủ heroin yếu vào lúc bệnh nhân sắp đi vào giấc ngủ, sắp thức Có19/59 bệnh nhân( 32,20%) có các triệu dậy hay trạng thái quá mệt mỏi. Ảo giác phức tạp chứng của rối loạn tư duy, trong đó 36,84% có ý chúng tôi chỉ gặp ảo thính giác (2/3 bệnh nhân), ảo tưởng bất hạnh, 31,58% có ý tưởng hoài nghi, 3/19 thị giác (1/3 bệnh nhân), cả 3 bệnh nhân này đều bệnh nhân có ý tưởng nghen tuông và 2/19 có ý nghiện heroin ở mức độ nặng và thời gian nghiện tưởng có tội, chỉ có 1/19 bệnh nhân có hoang tưởng >10 năm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp nhận nhầm đã nghiện heroin 13 năm bệnh nhân cho với Nguyễn Thanh Bình (2001) khi cho rằng 30% rằng người bệnh cùng phòng là bố đẻ của mình và bệnh nhận cắt cơn nghiện heroin có ảo giác thô sơ triệu chứng này xuất hiện không liên tục. Kết quả và 3,33% có ảo giác phức tạp [1]. nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với Nguyễn 4.1.4. Về rối loạn hành vi Thanh Bình (2001) khi nhận xét rằng có 20% bệnh * Hoạt động có ý chí: đa số bệnh nhân có biểu nhân có rối loạn nội dung tư duy, trong đó đa số các hiện vật vã kích thích 53 bệnh nhân (chiếm 98,15% rối loạn này chỉ dừng lại ở mức là các ý tưởng ám số bệnh nhân có rối loạn hành vi), có 5 bệnh nhân ảnh 83,3% và 16,7% là hoang tưởng nhận nhầm[1]. có biểu hiện kích động đó là kích động trong phạm 4.1.7. Về rối loạn chú ý - trí nhớ vi giường bệnh đã được chấm dứt khi được giải thích * Về rối loạn chú ý: có 84,75% bệnh nhân có hợp lý và ám thị. biểu hiện giảm chú ý. Bệnh nhân không tập trung * Hoạt động bản năng: nghiên cứu của chúng tôi chú ý hoặc chỉ tập trung chú ý trong khoảng thời cho thấy 37/54 bệnh nhân có rối loạn hành vi gian ngắn. Các tác động ngoại cảnh dễ làm bệnh (68,25%) có biểu hiện chán ăn. Chúng tôi không nhân phân tán. Bệnh nhân khó duy trì đọc sách báo gặp trường hợp nào ăn nhiều. Điều này có thể giải và xem vô tuyến. thích do trạng thái mệt mỏi, lo âu, mất ngủ... kéo * Về rối loạn trí nhớ: có 38/59 bệnh nhân 50 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2010, Số 15 (15)
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | (64,41%) phàn nàn về giảm trí nhớ, hầu hết các liều tisercin (levomerpromazin) trung bình là 40 - bệnh nhân này giảm trí nhớ gần đơn thuần, giảm trí 100mg/BN/ ngày liều tối đa là 300mg/BN/ ngày [3]. nhớ toàn bộ gặp 5/38 bệnh nhân, người bệnh tự than Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với với phiền hay nhân viên y tế đánh giá bệnh nhân hay tác giả trên. quên những sự việc đang làm hay đang suy nghĩ định làm gì tự nhiên quên đi. * Về hiệu quả điều trị: Với nhóm triệu chứng rối loạn cơ thể: qua thăm 4.2. Về hiệu quả điều trị cắt cơn bằng khám, theo dõi bệnh nhân chúng tôi nhận thấy: sau diazepam, levomepromazin uống thuốc khoảng 30 phút đến 1 giờ hầu hết các Levomepromazin là thuốc an thần êm dịu bệnh nhân đều thấy hết hoặc giảm các triệu chứng chống lo âu và chống kích thích. Tác dụng giảm chảy nước bọt, nước mắt, giảm bớt vã mồ hôi đau gấp 4 lần aminazin và hạ thân nhiệt mạnh hơn Tác dụng với những triệu chứng khác như ngáp, aminazin 3 lần. Đặc biệt nó làm tăng tác dụng của đau mỏi khớp... sau uống thuốc các bệnh nhân đều thuốc ngủ. Nên trong lâm sàng người ta hay phối thấy giảm rõ rệt. Một số ít bệnh nhân phải sử dụng hợp với diazepam làm tăng hiệu quả điều trị [2]. thêm paracetamol cho hết cảm giác đau mỏi cơ. * Về liều lượng và thời gian: Với nhóm triệu chứng rối loạn tâm thần: - Với levomepromazin: kết quả bảng 3.27 cho Đối với giấc ngủ, sau khi uống thuốc liều đầu thấy thuốc được sử dụng liên tục trong 10 ngày dưới tiên sau 30 phút đến 1 giờ tất cả các bệnh nhân đều dạng viên nén, liều trung bình là 5,10 ± 3,14 đi vào giấc ngủ. Trong 3 ngày đầu tiên, mỗi đêm viên/ngày/BN, liều trung bình cao nhất vào ngày bệnh nhân chỉ ngủ được 2 ÷ 3 tiếng, giấc ngủ chập thứ 2 là 238,25mg/BN/ngày, thấp nhất ngày thứ 10 chờn không sâu. Những ngày sau bệnh nhân ngủ dài là 13,25mg/BN/ngày và liều cao thất mà một bệnh hơn khoảng 4-5 tiếng mỗi đêm, đến cuối đợt điều nhân sử dụng là 325mg/24h. Chúng tôi nhận thấy trị giấc ngủ đã trở lại gần như bình thường. Tuy trong 3 ngày đầu số lượng levomerpromazin chiếm nhiên ngày thứ 4, thứ 5 bệnh nhân vẫn còn mệt 50,87%. nhiều, một số ít có ác mộng. Đối với rối loạn lo âu - Với diazepam: kết quả của chúng tôi (bảng và trầm cảm sau khi uống thuốc 30 phút đến 1h do 3.27) cho thấy thốc chỉ sử dụng trong 7 ngày dưới các bệnh nhân ngủ được nên tâm trạng sau khi tỉnh dạn viên nén, liều trung bình là 5,75 ± ngủ bớt lo lâu hơn và triệu chứng trầm cảm cải thiện 3,3viên/BN/ngày, liều trung bình cao nhất vào rõ rệt sau 3 ngày điều trị. Đối với rối loạn hành vi: ngày thứ 2 là 46,85mg/ngày/BN, và thấp nhất ngày sau uống thuốc khoảng 20 đến 30 phút các bệnh thứ 7 là 1,75 mg/ngày/BN. Chúng tôi nhận thấy nhân đều giảm cơn vật vã, nằm yên được không còn liều cao nhất mà một bệnh nhân được dùng là khó chịu như trước. Các bệnh nhân kích động ngoài 55mg/ngày. Trong 3 ngày đầu số lượng diazepam liệu pháp hành vi chung tôi còn sử dụng seduxen chiếm 63,99%. 10mg dạng tiêm tĩnh mạch sau 5 phút bệnh nhân đi Theo Nguyễn Việt (1995) liều dùng tisercin vào giấc ngủ. Đối với các rối loạn tâm thần khác trong 5 ngày đầu liều từ 5,38 ÷ 9,48 viên, và thuốc đều có tác dụng làm giảm bớt và thuyên giảm seduxen dùng trong 5 ngày đầu liều từ 2,14 ÷10,88 rõ rệt, đặc biệt là ý tưởng và hành vi tự sát kiểm soát viên, liều cao nhất vào ngày thứ 2. Để gây ngủ cho được nhờ liều thuốc cao hơn. Sau 10 ngày điều trị bệnh nhân cai heroin trong những ngày cuối liều 100% bệnh nhân không còn hội chứng cai, các bệnh tisercin trung bình 1,7 đến 2,3 viên [4]. Ngô Ngọc nhân đều hợp tác điều trị mặc dù lúc đầu còn chống Tản, Nguyễn Văn Ngân, (2003) liều seduxen trong đối nhưng do tác dụng tốt của thuốc điều trị mà sử dụng phối hợp thốc trung bình 20 - bệnh nhân vượt qua hội chứng cai một cách nhẹ 30mg/BN/ngày và tối đa 40 - 60mg/BN/ngày, với nhàng và hồi phục sức khỏe nhanh chóng. Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2010, Số 15 (15) 51
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo "Đánh giá điều trị cắt cơn nghiện ma túy bằng các thuốc hướng thần theo hướng dẫn của Bộ Y tế ban hành". Tập san Tiếng Việt kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học Bộ Y tế - Chuyên 1. Ngô Ngọc Tản, Nguyễn Văn Ngân và Cs (2005 ). "Phụ ngành Tâm thần. 120 - 131. thuộc và lạm dụng thuốc phiện - Bệnh học tâm thần". Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. 162 - 168. Tiếng Anh 2. Ngô Ngọc Tản, Nguyễn Văn Ngân và Cs (2005 ). "Tác 5. Kaplan H. I., Sadock B. J., Grebb J. A. (1994). "Synopsis dụng chung của thuốc hướng Tâm thần - Tâm thần học đại of psychiatry. Seventh edition". Wasington D.C. 278 -318, cương và điều trị các bệnh Tâm thần". Nhà xuất bản Quân 1014. đội Nhân dân. 223 - 251. 6. Sadock B. J., Sadock V.A (2005). "Concise textbook of 3. Nguyễn Thanh Bình (2001). "Nghiên cứu đặc điểm lâm clinical psychiatry 9th edition". Lippincott Williams & sàng rối loạn tâm thần ở bệnh nhân đang điều trị cắt cơn Wilkins.USA. 117 - 122. nghiện ma tuý (opioid )". Luận văn thạc sĩ y học, Học viện 7. Susan J. Blumenthal., Davis J. Kupfer (1990). "Suicide Quân y. over the life cycle". American psychiatric Press, Inc, 4. Nguyễn Việt, Trần Viết Nghị, Nguyễn Minh Tuấn (1995). Washinton DC. 184 - 186. 52 Tạp chí Y tế Công cộng, 7.2010, Số 15 (15)