Nhận xét hai trường hợp “dụng cụ tử cung nằm trong bàng quang tạo sỏi”, tại bệnh viện trường đại học y khoa Thái Nguyên

Dụng cụ tử cung (DCTC) là biện pháp tránh thai được ứng dụng từ năm 1923. Từ năm 1960 DCTC trở nên phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam, có hiệu quả tránh thai cao, dễ phục hồi chức năng. Có hai trường hợp "DCTC nằm trong bàng quang tạo sỏi", bài luận có một số nhận xét về những tác động không mong muốn và tai biến liên quan DCTC, đồng thời giải thích quá trình tạo sỏi ở bàng quang.

Hai trường hợp bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên Với cơ chế lắng đọng vì dị vật là DCTC, kèm theo các yếu tố phản ứng viêm tại chỗ, phù nề, sung huyết, lắng đọng sợi huyết, bạch cầu, hồng cầu, đại thực bào, vi khuẩn cùng với cặn niệu phức hợp oxalat, phosphat, nitrat… được kết dính vào nhau và tạo thành sỏi, bao quang DCTC như sợi trục. Khuyến cáo với các cơ sở khi đặt hoặc tháo DCTC nếu gặp bất thường, cần chuyển bệnh nhân đến cơ sở chuyên khoa kiểm tra và hỗ trợ tiếp theo, phòng tránh rủi ro kéo dài.

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét hai trường hợp “dụng cụ tử cung nằm trong bàng quang tạo sỏi”, tại bệnh viện trường đại học y khoa Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_hai_truong_hop_dung_cu_tu_cung_nam_trong_bang_quang.pdf

Nội dung text: Nhận xét hai trường hợp “dụng cụ tử cung nằm trong bàng quang tạo sỏi”, tại bệnh viện trường đại học y khoa Thái Nguyên

  1. Lê Minh Chính và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 101(01): 109 - 114 NH ẬN XÉT HAI TR ƯỜNG H ỢP “DỤNG C Ụ T Ử CUNG N ẰM TRONG BÀNG QUANG T ẠO S ỎI”, TẠI BỆNH VI ỆN TR ƯỜNG ĐẠ I H ỌC Y KHOA THÁI NGUYÊN Lê Minh Chính *, Nguy ễn V ũ Ph ươ ng, Nguy ễn H ồng Ninh, Nguy ễn Công Bình Tr ường Đạ i h ọc Y D ược – ĐH Thái Nguyên TÓM T ẮT Dụng c ụ t ử cung (DCTC) là bi ện pháp tránh thai được ứng d ụng t ừ n ăm 1923. T ừ n ăm 1960 DCTC tr ở nên ph ổ bi ến trên th ế gi ới c ũng nh ư ở Vi ệt Nam, có hi ệu qu ả tránh thai cao, d ễ ph ục hồi ch ức n ăng. Có hai tr ường h ợp "DCTC n ằm trong bàng quang t ạo s ỏi", bài lu ận có m ột s ố nh ận xét v ề nh ững tác động không mong mu ốn và tai bi ến liên quan DCTC , đồng th ời gi ải thích quá trình t ạo s ỏi ở bàng quang. Hai tr ường h ợp b ệnh nhân điều tr ị t ại B ệnh vi ện Tr ường Đạ i h ọc Y D ược Thái Nguyên Với c ơ ch ế lắng đọ ng vì d ị v ật là DCTC, kèm theo các y ếu t ố ph ản ứng viêm t ại ch ỗ, phù n ề, sung huy ết, l ắng đọng s ợi huy ết, b ạch c ầu, h ồng c ầu, đạ i th ực bào, vi khu ẩn cùng v ới c ặn ni ệu ph ức h ợp oxalat, phosphat, nitrat được k ết dính vào nhau và t ạo thành s ỏi, bao quang DCTC nh ư s ợi tr ục. Khuy ến cáo v ới các c ơ s ở khi đặt ho ặc tháo DCTC n ếu g ặp b ất th ường, c ần chuy ển b ệnh nhân đế n cơ s ở chuyên khoa ki ểm tra và h ỗ tr ợ ti ếp theo, phòng tránh rủi ro kéo dài. Từ khóa: DCTC, Th ủng t ử cung, Bàng quang, S ỏi bàng quang. ĐẶT V ẤN ĐỀ * DCTC , đồng th ời gi ải thích s ự d ịch chuy ển Dụng c ụ t ử cung (DCTC) là bi ện pháp tránh của DCTC và quá trình t ạo s ỏi ở bàng quang. thai được ứng d ụng t ừ n ăm 1923, n ăm 1928 MÔ T Ả CA B ỆNH đã được Grafenberg mô t ả. T ừ n ăm 1960 Gi ới thi ệu 2 tr ường h ợp b ệnh nhân DCTC tr ở nên ph ổ bi ến trên th ế gi ới c ũng Tr ường h ợp 1 nh ư ở Vi ệt Nam [1], [2]. - Bệnh nhân Tr ần Th ị Đ, 48 tu ổi, làm ru ộng, DCTC được chia làm 2 lo ại là vòng kín và dân t ộc Kinh, quê quán Thái Bình, l ấy ch ồng hở. DCTC h ở: TCu, Multiload, Lippes ng ười dân t ộc Sán Chay. Ch ỗ ở: S ơn C ẩm, Margulies. DCTC kín: Ota, Dana. DCTC Phú L ươ ng, t ỉnh Thái Nguyên. được làm b ằng Polyethylene có Bari Sulfat và - Vào vi ện ngày 21/11/2007, v ới lý do: Đau có th ể ch ứa s ợi đồ ng ho ặc thu ốc n ội ti ết. bụng h ạ v ị và bí đái. Ở Vi ệt Nam lo ại DCTC được s ử d ụng nhi ều - Lấy ch ồng n ăm 18 tu ổi, có thai 4 l ần, đề u là Multiload 375 và TCu 380A. TCu 380A đẻ th ường t ại tr ạm Y t ế xã, (1983, 1986, hình ch ữ T v ới s ợi đồ ng 314mm qu ấn quanh 1988 và 1994). thân T và 2 mi ếng đồ ng 33mm ở cành ngang, - 2 tháng sau đẻ l ần 3 đã có kinh tr ở l ại, được chân T có dây đôi. DCTC TCu 380 có hi ệu đặt DCTC t ại tr ạm Y t ế xã. Trong và sau khi qu ả tránh thai cao t ới 95 - 97%, th ất b ại t ừ 1,5 đặt DCTC b ệnh nhân không b ị đau, không ra - 4% ph ụ n ữ/n ăm [1]. Ch ỉ đị nh và k ỹ thu ật huy ết, có dùng kháng sinh. G ần 6 n ăm sau đúng, được theo dõi sát, s ẽ ít có ảnh h ưởng bệnh nhân được tháo DCTC vì đã quá h ạn. sức kh ỏe, d ễ ph ục h ồi ch ức n ăng có thai l ại Trong khi tháo th ấy đau nhói, toát m ồ hôi. sau khi tháo DCTC. Sau khi làm th ủ thu ật, cán b ộ Y t ế không nói Nhân có hai tr ường hợp hi ếm g ặp "DCTC rõ là đã tháo được hay không. Ti ếp theo b ị nằm trong bàng quang t ạo s ỏi", bài vi ết này rong huy ết vài ngày sau. Sau vài tháng, b ệnh mu ốn điểm l ại m ột s ố v ấn đề xung quanh nhân có thai l ần 4, đẻ th ường 1 trai vào n ăm DCTC. V ới m ục tiêu: Mô t ả m ột s ố tác độ ng 1994. Trong quá trình mang thai và đẻ không không mong mu ốn và tai bi ến liên quan có bi ểu hi ện gì đặc bi ệt, được tri ệt s ản sau đẻ 3 tháng t ại tr ạm Y t ế, do độ i công tác Y t ế l ưu * Tel: động th ực hi ện. 109 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  2. Lê Minh Chính và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 101(01): 109 - 114 - Sau 13 n ăm (2007), b ệnh nhân có c ảm giác tỉnh Thái Nguyên. Vào vi ện 01/10/2012, lí do tức n ặng vùng h ạ v ị, có lúc đau thành c ơn, đau b ụng d ưới, đái bu ốt, đái r ắt. Siêu âm và đau lan xu ống vùng d ưới, kèm theo đái bu ốt, ch ụp Xquang ổ b ụng, v ới ch ẩn đoán sỏi bàng đái r ắt, n ước ti ểu đụ c có lúc l ẫn máu. Đã đi quang. B ệnh nhân được ph ẫu thu ật m ở bàng khám nhi ều l ần, dùng kháng sinh u ống nhi ều quang l ấy s ỏi. Ph ẫu thu ật gặp khó kh ăn vì đợt, k ết h ợp thu ốc nam liên t ục trong h ơn 1 trong s ỏi có DCTC, m ột ph ần viên s ỏi và thân năm, v ới ch ẩn đoán viêm bàng quang, nh ưng của DCTC c ắm sâu vào thành tr ước bàng bệnh ch ỉ thuyên gi ảm t ường đợ t. Tr ước ngày quang. Sau khi m ở bàng quang đã lấy một ph ẫu thu ật, tình tr ạng n ặng h ơn, đau b ụng viên sỏi và DCTC, với kích th ước 2,6 x 2,1 x tăng lên, kèm theo đái khó có lúc b ị t ắc đái, 1,2cm, sù sì không có c ấu trúc đồ ng tâm, có đêm b ệnh nhân ph ải đi đái t ới h ơn 10 l ần. bởi s ự k ết dính t ừng h ạt c ặn s ỏi nh ỏ l ại v ới Ch ụp Xquang, phát hi ện s ỏi bàng quang, b ệnh nhau, để t ạo thành viên s ỏi l ớn, bám quanh nhân đã vào B ệnh vi ện Tr ường Đạ i h ọc Y một tr ục là DCTC, v ới tr ọng l ượng 21,6 gam. Dược Thái Nguyên và được ch ẩn đoán s ỏi bàng quang kèm theo có DCTC Hình ảnh ch ụp Xquang: s ỏi ở bàng quang - Ti ền s ử S ản khoa: Có 3 con trai, 23, 21 và Ảnh ch ụp vi ên S ỏi B àng Quang sau m ổ 17 tu ổi. Sau đẻ l ần 2 (1993) được 7 tháng, bệnh nhân đã đặt DCTC t ại tr ạm Y t ế xã. Trong khi đặt th ấy đau nhói, gi ật n ẩy mình, sau đó ra huy ết kéo dài m ột tu ần, kèm theo đau lâm dâm b ụng d ưới liên t ục t ới n ửa tháng. Bệnh nhân nuôi con bú, nên t ừ sau đẻ t ới 18 tháng cho con bú ch ưa th ấy kinh, ngo ại tr ừ sau đặt DCTC b ị rong huy ết. Sau cai s ữa có kinh tr ở l ại, nh ưng kinh nguy ệt không đề u, sau 2-3 tháng thì phát hi ện có thai, được hút thai t ại tr ạm y t ế xã. Trong khi hút thai không th ấy DCTC. Sau đó l ại có thai ti ếp, vì s ức Được ph ẫu thu ật m ở bàng quang l ấy s ỏi ngày kh ỏe y ếu, nên được khuyên cho đẻ, con th ứ 3 22/11/2007. L ấy 1 viên s ỏi to, s ỏi b ọc quanh được ra đờ i vào 1995. DCTC TCu, m ột ph ần đuôi thân T còn c ắm ở - Cách đây h ơn 1 n ăm (2011), xuất hi ện đái thành tr ước c ổ bàng quang, sâu kho ảng bu ốt, đái r ắt kèm theo đau âm ỷ b ụng d ưới. 0,5cm. Viên s ỏi có c ấu trúc đồ ng tâm, b ởi Bệnh nhân đã đi khám hàng ch ục l ần, tai tr ạm từng l ớp c ặn k ết vào nhau, màu vàng s ẫm, y t ế và m ột s ố c ơ s ở Y t ế, đề u được ch ẩn đoán cứng, kích th ước 4,5cm x 4cm x 3,5cm, tr ọng là viêm đường ti ết ni ệu dùng nhiều đợ t lượng c ả s ỏi và DCTC là 30,3 gam. Trong kháng sinh và thu ốc nam, nh ưng ch ỉ đỡ , mổ, ki ểm tra t ử cung và bàng quang không có không kh ỏi. tổn th ươ ng gì đặc bi ệt, b ệnh nhân ổn đị nh, sau Tóm l ại: C ả 2 tr ường h ợp, đề u ở vùng đồng 1 tu ần xu ất vi ện. bào dân t ộc thi ểu s ố mi ền núi. Đề u được đặ t Tr ường h ợp 2 DCTC sau đẻ, có nh ững điểm gi ống nhau: - Dươ ng Th ị X, 41 tu ổi, dân t ộc Dao, làm - Tr ường h ợp 1, được tháo nh ưng không th ấy ru ộng. Ch ỗ ở: Xã H ợp Ti ến huy ện Đồ ng H ỷ, DCTC và th ấy đau b ụng, rong huy ết có thai 110 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  3. Lê Minh Chính và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 101(01): 109 - 114 lại và đẻ, ti ếp theo được th ắt vòi t ử cung thôi - Đau b ụng (2-5%) [1], [2] DCTC là m ột d ị đẻ. Sau 13 n ăm k ể t ừ khi đặ t DCTC, b ệnh vật, kích thích gây t ăng co bóp t ử cung, xu ất nhân th ấy nh ững bi ểu hi ện c ủa viêm đường ti ết d ịch ti ểu khung. N ếu có viêm nhi ễm, tình ti ết ni ệu, đái bu ốt, đau vùng b ụng d ưới ( đau tr ạng đau s ẽ nhi ều h ơn. Ngoài ra, DCTC còn bàng quang), được điều tr ị kháng sinh, thu ốc gây t ăng gi ải phóng và tích t ụ prostaglandin, nam và ph ẫu thu ật l ấy sỏi kèm theo DCTC dẫn t ới t ăng co th ắt và t ăng ng ưỡng m ẫn c ảm còn c ắm vào thành bàng quang. đau, nh ất là khi có kinh [4]. - Tr ường h ợp 2 ngay sau đặ t đã th ấy đau, - Nếu có viêm ph ần ph ụ, sau đặ t DCTC s ẽ rong huy ết kéo dài vì nuôi con bú, ch ưa có kích thích viêm và ra nhi ều khí h ư. Đồng th ời kinh, ch ỉ có kinh tr ở l ại sau con thôi bú (18 trong viêm m ạn tính ph ần ph ụ d ễ ti ến tri ển tháng tu ổi), ngay sau đó đã có thai và đẻ ti ếp, thành c ấp tính và n ặng h ơn. B ởi v ậy, tr ước cùng v ới hút thai nhi ều l ần. Sau 19 - 20 n ăm khi đặt DCTC c ần lo ại tr ừ các viêm nhi ễm kể t ừ khi đặ t DCTC, b ệnh nhân c ũng th ấy sinh d ục. nh ững bi ểu hi ện c ủa viêm đường ti ết ni ệu, đái - DCTC c ũng có th ể gây cho kinh nguy ệt kéo bu ốt, đau bàng quang, được điều tr ị kháng dài, rong kinh và ra huy ết b ất th ường, có th ể sinh, thu ốc nam và ph ẫu thu ật l ấy s ỏi kèm do DCTC chi ếm ch ỗ, gây bong niêm m ạc theo DCTC c ắm vào thành bàng quang. không đều... ngoài ra tr ường h ợp mang DCTC Nh ư v ậy c ả 2 tr ường h ợp k ể trên đều chung ch ứa thu ốc levonorgestrel còn có th ể gây ra ch ẩn đoán là DCTC chui t ừ trong t ử cung vào huy ết b ất th ường. ổ b ụng. Tr ường h ợp 1 là th ời điểm tháo Một s ố bi ến ch ứng có th ể g ặp khi mang DCTC. Tr ường h ợp 2, DCTC chui vào ổ b ụng dụng c ụ t ử cung ngay th ời điểm đặ t và l ưu l ại ổ b ụng 19 n ăm, - Tụt và r ơi DCTC (2-5%) [1]. Khi ch ỉ đị nh sau đó c ũng di ễn ra nh ư trên, gây viêm bàng đặt DCTC, ng ười th ầy thu ốc c ần tính đế n c ỡ quang, k ết dính và t ạo s ỏi h ơn 1 năm, cho đến số phù h ợp. Tr ường h ợp đúng c ỡ s ố, đặ t đúng ngày được ph ẫu thu ật. ch ỉ đị nh, k ỹ thu ật và th ời điểm, ít có bi ến NH ẬN XÉT ch ứng này. Ngoài ra ng ười đẻ nhi ều l ần, Vài nét v ề c ơ ch ế tác d ụng tránh thai c ủa bu ồng t ử cung r ộng h ơn bình th ường đôi chút, dụng c ụ t ử cung hở eo, t ư th ế trung gian ho ặc ng ả sau có th ể là DCTC là m ột d ị v ật, làm thay đổi môi tr ường yếu t ố d ẫn t ới t ụt và r ơi DCTC. lý hóa c ủa niêm m ạc bu ồng t ử cung, làm gi ảm - Có thai khi mang DCTC, DCTC n ằm ngoài glycogen, gi ảm axit sialic, gi ảm enzym, tiêu bu ồng ối, ít ảnh h ưởng t ới s ự phát tri ển c ủa protein và gi ảm anhydrase carbonic - nh ững thai, rau thai và ph ần ph ụ. yếu t ố t ạo nên môi tr ường c ần thi ết cho phôi - Ch ửa ngoài t ử cung: V ề lý thuy ết DCTC có thai phát tri ển. Chi ếm di ện tích niêm m ạc, c ản th ể gây ra r ối lo ạn nhu độ ng c ủa niêm m ạc tr ở di chuy ển c ủa tinh trùng và s ự làm t ổ c ủa vòi và lu ồng d ịch t ử cung - vòi, m ầm phôi tr ứng... DCTC đã t ạo hàng rào ch ắn b ằng t ế không di trú v ề được bu ồng t ử cung, d ẫn t ới bào b ạch c ầu đa nhân, limpho và th ực bào ch ửa ngoài t ử cung. Tăng quá trình gi ải phóng prostaglandin E2 và F2 α, histamin, kinin các y ếu t ố ho ạt hóa - Nh ững r ối lo ạn tâm, th ần kinh, v ận m ạch và plasminogen và bi ến đổ i n ội ti ết. DCTC mang huy ết áp: có th ể g ặp tr ường h ợp mang DCTC kim lo ại gi ải phóng các ion, có tác d ụng di ệt lâu n ăm, th ời k ỳ c ận r ối lo ạn ti ền mãn kinh... khu ẩn [1]. gây ra t ăng huy ết áp, r ối lo ạn tim m ạch và r ối lo ạn tâm th ần kinh, b ởi v ậy sau tháo DCTC Nh ững tác độ ng không mong mu ốn c ủa các tri ệu ch ứng s ẽ thuyên gi ảm. DCTC có th ể kh ắc ph ục Một s ố tai bi ến trong khi đặ t, tháo DCTC Kích thích t ại ch ỗ gây t ăng ch ế ti ết và lý gi ải hi ện t ượng - Tăng ti ết: Tuy ến niêm m ạc ống c ổ t ử cung và âm đạo, khi mang DCTC s ẽ b ị kích thích, Tai bi ến th ủng t ử cung gây ra nhi ều khí h ư h ơn. Tr ường h ợp c ổ t ử - Khi đặt DCTC, n ếu th ăm khám k ỹ, áp d ụng có viêm càng gây t ăng ch ế ti ết và viêm s ẽ đúng k ỹ thu ật đặ t hay tháo, s ẽ tránh được tai nặng h ơn. bi ến này. Tuy nhiên, v ẫn g ặp tr ường h ợp gây 111 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  4. Lê Minh Chính và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 101(01): 109 - 114 ra th ủng hoàn toàn ho ặc DCTC c ắm sâu vào cành) DCTC gây được l ỗ th ủng, nh ưng l ại b ị một ph ần c ơ t ử cung. mắc l ại b ởi 2 cành kia, b ởi v ậy đã gây ra Thông th ường n ếu đặ t đúng ch ỗ, s ẽ không thủng nhi ều l ỗ cho ru ột. gây đau, ho ặc ch ỉ gây đau ít ngay khi đặ t và - Năm 2004, b ệnh nhân N, trên 70 tu ổi đặ t sau đặt vài ngày do co th ắt t ử cung, kèm theo DCTC t ừ h ơn 30 n ăm tr ước, sau đó b ị “b ỏ ra ít huy ết, dùng kháng sinh, thu ốc gi ảm đau quên” khi có tri ệu ch ứng dính ru ột, m ổ l ấy ra và ngh ỉ ng ơi s ẽ h ết đau. được m ột DCTC được m ạc n ối l ớn b ọc dính Tr ường h ợp gây th ủng t ử cung toàn b ộ ho ặc lại và đã b ị tiêu h ủy m ột ph ần. không hoàn toàn, có th ể gây đau chói, đau d ữ - Ngày 22/11/2007, Bệnh vi ện Đa khoa Nh ật dội ho ặc đau có th ể t ăng d ần. Kèm theo có th ể Tân (Châu Đố c, An Giang), đã n ội soi cho ra huy ết kéo dài. Sau đó DCTC d ần d ần b ị tử một b ệnh nhân l ấy DCTC tránh thai n ằm bàng cung co bóp, b ị đẩ y d ần vào ổ b ụng, m ạc n ối quang. (Theo Tr ần Đứ c Tu ổi tr ẻ VnMedia.vn, và quai ru ột xung quang b ọc l ại, gây ra viêm cập nh ật lúc 12h43", ngày 23/11/2007). phúc m ạc khu trú Gi ải thích hi ện t ượng th ủng t ử cung và Trên th ực t ế đã g ặp nh ững tr ường h ợp DCTC DCTC vào bàng quang t ạo s ỏi nằm trong ổ b ụng. V ề c ơ ch ế gây th ủng, dù là th ủng t ử cung hoàn toàn ch ăng n ữa, DCTC Tại sao khi có t ổn th ươ ng ở t ử cung, DCTC cũng không d ễ dàng vào ngay trong ổ b ụng, không t ụt l ại bu ồng t ử cung, mà l ại đâm sâu vì DCTC có hình d ạng u ốn khúc và có đường hơn vào thành và th ủng qua được các l ớp c ơ cong s ẽ b ị m ắc l ại ở thành t ử cung. Tuy dày và ch ắc c ủa t ử cung ?. H ướng đâm xuyên nhiên, vì co bóp c ủa t ử cung, m ặt khác DCTC của TCu nh ư th ế nào, b ằng t ừng cành, hay nh ư m ột d ị v ật, nên khi đó t ử cung s ẽ tìm gập 2 cành l ại để đâm xuyên qua thành t ử cách đào th ải, lo ại b ỏ. DCTC chuy ển d ịch và cung?. Vì ch ưa tìm được tài li ệu nào mô t ả và dần d ần b ị đẩ y vào ổ bụng, đồ ng th ời v ới gi ải thích rõ hi ện t ượng này, xin đư a ra m ột ph ản ứng c ủa phúc m ạc và m ạc n ối c ũng nh ư số suy lu ận, lý gi ải sau đây. quai ru ột, DCTC s ẽ được b ọc l ại thành m ột Quá trình gây th ủng t ử cung và th ủng bàng kh ối nh ư m ột cái kém, ng ăn c ản s ự ch ảy máu quang c ủa DCTC vào trong ổ b ụng. Khi vào trong ổ b ụng, d ưới - Đặc điểm DCTC TCu tác động c ủa nhu độ ng ru ột, DCTC có th ể + C ấu trúc c ủa DCTC có nh ững đặ c điểm và được di chuy ển ra xung quanh, bám vào thành hình dáng phù h ợp v ới buồng t ử cung (hình bụng tr ước ho ặc vùng đáy ch ậu, hay h ố gan, lách C ũng có th ể khi d ịch chuy ển, DCTC thang), đáy l ớn là ph ần đáy t ử cung, đồ ng th ời bị m ắc l ại ở m ạc n ối ho ặc quai ru ột. Vi ệc có tác d ụng tránh r ơi t ụt DCTC. Điển hình ph ẫu thu ật l ấy DCTC trong ổ b ụng nhi ều khi nh ất là TCu, Dana, Multilload... có 2 ph ần. gặp khó kh ăn nh ưng c ũng có th ể tìm th ấy ở + Ph ần trên (t ươ ng ứng v ới đáy t ử cung) có nơi b ất ng ờ, sau th ời gian hàng gi ờ tìm ki ếm. di ện tích ti ếp xúc r ộng h ơn ph ần d ưới, đồ ng - Tại B ệnh vi ện Đa khoa Trung ươ ng Thái th ời c ũng có tr ọng l ượng n ặng h ơn ph ần d ưới. Nguyên, n ăm 1985, các bác s ỹ khoa Ph ụ S ản Tr ọng l ượng c ủa DCTC TCu, ph ần trên n ặng đã m ổ m ột b ệnh nhân, vào vi ện v ới tri ệu gấp 2 l ần ph ần đuôi thân. ch ứng viêm phúc m ạc toàn b ộ không rõ + Khi t ử cung co bóp, DCTC Tcu s ẽ b ị g ấp nguyên nhân, ch ụp ổ b ụng th ấy có DCTC lại, đồ ng th ời có xu h ướng ti ến v ề phía tr ước, TCu trong ổ b ụng. Trong ph ẫu thu ật, đã phát kết qu ả DCTC chuy ển độ ng theo h ướng đi lên. hi ện và x ử trí 5 l ỗ th ủng to nh ỏ. Trong đó + G ấp 2 cành TCu l ại (nh ư khi đư a vào c ần DCTC TCu có m ột đầ u cành đang xuyên đặt) d ễ dàng h ơn là vu ốt ng ược lên. th ủng thành m ột v ị trí ru ột non, 2 đầ u cành kia đang bám dính và gây th ủng ch ưa hoàn Với 4 đặ c điểm k ể trên, có th ể đi đế n k ết lu ận toàn m ột đoạn ru ột non khác. K ết lu ận ch ẩn về 2 tr ường h ợp nêu trên: đoán: Viêm phúc m ạc, th ủng ru ột do DCTC + Khi đặt ho ặc tháo DCTC, gây th ủng t ử trong ổ b ụng, DCTC đang t ự tìm đường thoát cung, ho ặc t ổn th ươ ng m ột ph ần l ớp c ơ, co ra ngoài, b ằng cách chui qua thành ru ột. Đó là bóp c ủa t ử cung ti ếp t ục đẩ y DCTC chui qua do c ơ th ể t ự đào th ải d ị v ật c ủa c ơ th ể. Vì thành t ử cung vào ổ b ụng. V ới tr ường h ợp DCTC có thân và 2 cành, nên thân (ho ặc 1, tai bi ến th ủng t ử cung là lúc tháo DCTC, 112 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  5. Lê Minh Chính và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 101(01): 109 - 114 với tr ường h ợp 2 là ngay khi đặt đã gây + Bàng quang có DCTC, là y ếu t ố t ăng l ắng th ủng t ử cung. đọng, c ản tr ở l ưu thông n ước ti ểu. - Vậy DCTC TCu đã n ằm trong bàng quang + Viêm nhi ễm, phù n ề, xu ất ti ết d ịch r ỉ viêm, từ bao gi ờ ?, b ằng cách nào ?. DCTC n ằm sợi huy ết, t ế bào bong và b ạch c ầu đạ i th ực trong bàng quang, nên gây l ắng đọ ng c ặn bào t ăng lên, t ạo ra k ết dính các thành ph ần nước ti ểu, t ạo ra s ỏi. V ậy c ơ ch ế nào DCTC lắng đọ ng TCu vào được bàng quang ?: - Chuy ển hóa: R ối lo ạn h ấp thu, đào th ải. + DCTC TCu đã di chuy ển vào ổ b ụng b ởi t ử + S ử d ụng th ức ăn có nhi ều ch ất c ặn ph ức cung b ị t ổn th ươ ng trong khi đặt ho ặc tháo, hợp oxalat, phosphat, nitrat... sau 3 - 5 tháng v ết th ươ ng t ử cung lành, nên + Các y ếu t ố ph ản ứng viên t ại ch ỗ, tình tr ạng bệnh nhân mang thai ti ếp được. DCTC t ự do, sau đó b ị c ơ th ể đào th ải qua bàng quang phù n ề, xung huy ết, l ắng đọ ng s ợi huy ết, b ạch (ho ặc ru ột, n ếu ở v ị trí t ươ ng ứng), b ởi v ậy đã cầu, h ồng c ầu, đạ i th ực bào, vi khu ẩn cùng gây th ủng bàng quang (ho ặc ru ột) t ừ t ừ. với c ặn ni ệu ph ức h ợp oxalat, phosphat, nitrat được k ết dính vào nhau và t ạo thành + DCTC d ịch chuy ển, đâm xuyên d ần, ti ến sỏi, bao quang DCTC (nh ư tr ục c ố đị nh). vào bàng quang theo c ơ ch ế đào th ải, gây Hi ện t ượng này di ễn ra t ươ ng ứng v ới th ời th ủng bàng quang, nh ưng th ủng t ừng l ớp c ơ ch ứ không th ủng hoàn toàn, b ởi v ậy không gian b ệnh nhân th ấy đau b ụng, đái bu ốt kéo gây dò n ước ti ểu vào ổ b ụng. Ph ản ứng viêm dài h ơn 1 n ăm qua, cho t ới khi ph ẫu thu ật giúp bít n ước ti ểu không b ị dò ra, gây x ơ hóa DCTC v ẫn còn bám ở thành tr ước bàng lỗ th ủng qua c ơ thành bàng quang. Tuy vây, quang, vì ch ưa hoàn thành quá trình đân tổn th ươ ng bàng quang s ẽ d ẫn t ới viêm bàng xuyên để vào bàng quang. quang liên t ục, kèm theo đái bu ốt đái r ắt Một s ố tài li ệu trên Th ế gi ới đã đề c ập t ới d ị + Bàng quang co bóp khi có d ị v ật kích thích, vật trong bàng quang, d ưới nh ững khía c ạnh nh ưng tr ạng thái bàng quang luôn thay đổi. khác nhau. Tác gi ả Houlgatte gặp DCTC l ạc Lúc bàng quang r ỗng, n ếu có khích thích, ch ỗ trong bàng quang, sau đó được l ấy ra, bàng quang s ẽ co rút. Khi bàng quang đầy nh ưng không có s ỏi [6]. nước ti ểu có th ể có co th ắt và co bóp, gây đau Theo H. Fekak và c ộng s ự, dị v ật ở bàng tức, đái bu ốt, đái r ắt. Khi đi ti ểu h ết, bàng quang có th ể có ngu ồn g ốc t ừ chính b ản thân quang được gi ảm áp l ực, b ởi v ậy l ại có tác bệnh nhân c ố ý nh ư ở bệnh nhân nam 24 tu ổi, dụng hút n ước ti ểu t ừ th ận xu ống... Đồ ng th ời có s ỏi bàng quang b ọc 1 chi ếc kim khâu, do cũng t ạo điều ki ện thu ận l ợi cho DCTC ti ến tự đút kim vào qua ni ệu đạ o [5]. vào bàng quang. Kamran Mahmutyaz mô t ả tr ường h ợp m ột + Khi m ột ph ần DCTC TCu n ằm trong bàng ph ụ n ữ Th ổ Nh ĩ K ỳ 30 tu ổi, v ới ch ẩn đoán quang, s ợi đồ ng c ủa DCTC nhanh chóng b ị nội soi bàng quang l ấy DCTC [7]. oxy hóa và ăn mòn b ởi axit n ước ti ểu... Ph ần còn l ại là s ợi ch ất d ẻo Polyethylene b ền v ững Theo Abdurrahman Özgür và c ộng s ự, trong với môi tr ường n ước ti ểu, trong quá trình xâm 30 n ăm qua, có kho ảng 100 tr ường h ợp được nh ập d ần vào bàng quang đã gây ph ản ứng tìm th ấy DCTC ở bàng quang [3]. viêm t ại ch ỗ, đó là tình tr ạng phù n ề, xung KẾT LU ẬN huy ết, gây l ắng đọ ng s ợi huy ết, b ạch c ầu, - DCTC đã d ịch chuy ển l ạc ch ỗ, đâm xuyên hồng c ầu, đạ i th ực bào và nhi ễm khu ẩn t ại dần vào bàng quang, theo c ơ ch ế đào th ải d ị ch ỗ, l ắng đọ ng c ặn. vật trong ổ b ụng. Quá trình này di ễn ra t ừ t ừ Quá trình hình thành s ỏi, c ơ ch ế l ắng đọ ng sau th ủ thu ật đặ t ho ặc tháo DCTC. có d ị v ật là DCTC TCu - Quá trình d ịch chuy ển c ủa DCTC, các t ổn Cơ ch ế t ạo s ỏi l ắng đọ ng trong th ận, bàng th ươ ng trên đường đi c ủa d ị v ật luôn được quang... có th ể ph ụ thu ộc nhi ều y ếu t ố và ảnh ph ản ứng viêm t ại ch ỗ bao b ọc, b ởi vậy hưởng b ởi các nguyên nhân khác nhau. V ới 2 không gây rò r ỉ ho ặc ch ẩy máu, đồ ng th ời v ới tr ường h ợp b ệnh nhân k ể trên, có th ể có các các v ết th ươ ng được lành l ại. Khi đâm xuyên yếu t ố sau: dần qua thành bàng quang, s ẽ gây viêm bàng - Cấu trúc: quang kéo dài. 113 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
  6. Lê Minh Chính và Đtg Tạp chí KHOA H ỌC & CÔNG NGH Ệ 101(01): 109 - 114 - DCTC l ưu l ại ở bàng quang v ới th ời gian Đông Hà - tỉnh Qu ảng tr ị, T ạp chí Y h ọc th ực kéo dài, kích thích gây viêm và l ắng đọ ng t ạo hành, s ố 550, trang 402. sỏi, tình tr ạng hình thành s ỏi di ễn ra khi có [3]. Abdurrahman Özgür, Alperi, Cenk Yazici, các r ối lo ạn ho ạt độ ng t ại ch ỗ và kèm theo các Emine Co, Devrim Tezen and Yalçilker (9/2004), rối lo ạn chuy ển hóa toàn thân. Intra vesical stone formation on itrauterine KHUY ẾN NGH Ị contraceptive device, Internatinal Uronogy and neprology , volum 36, no 3, , pp 345-348. Cả 2 tr ường h ợp b ệnh nhân k ể trên đều ở [4]. Ahmed NehadAhmed HatemAskalani, mi ền núi, vùng sâu vùng xa, điều ki ện ch ăm IAMANEH Scholarship, Mechanism of action of sóc Y t ế còn g ặp nhi ều khó kh ăn. Đồ ng th ời 2 Cu IUDs , Reproductive Health Research Course, tr ường h ợp này đều được đặ t DCTC trong Geneva, 2006. Several mechanisms of action have th ời k ỳ nuôi con bú. Đó là th ời k ỳ t ử cung sau been suggested (Hatcher RA. Et al., 1984/85). đẻ ch ưa h ồi ph ục t ốt, ch ưa hành kinh tr ở l ại, [5]. H. Fekak, R. Rabii, K. Moufid, H. Guessous, ch ất l ượng c ơ t ử cung còn kém, đặt DCTC s ẽ A. Joual, S. Bennani, M. Elmrini and S. Benjeloun khó và d ễ gây t ổn th ươ ng. B ởi v ậy cán b ộ (2003), Lithiase vésicale englobant un corps chuyên môn tuy ến Y t ế c ơ s ở c ần th ận tr ọng. étranger: à propos d'un cas. A bladder stone Khi đặt ho ặc tháo DCTC n ếu g ặp b ất th ường, surrounding a foreign body: one case history, cần chuy ển b ệnh nhân đế n c ơ s ở chuyên khoa Annales d’Urologie , Volume 37, Issue 2, 1 April , ki ểm tra và h ỗ tr ợ. Pages 79-80. [6]. Houlgatte and R. Fournier (2004), Calculs et TÀI LI ỆU THAM KH ẢO corps étrangers de la vessie et de l'urètre, Annales [1]. B ộ môn Ph ụ S ản (2007), Đạ i h ọc Y D ược d’Urologie , Volume 38, Issue 2, April , Pages 45-51. thành ph ố H ồ Chí Minh, Bài gi ảng S ản Ph ụ khoa , [7]. Kamran Mahmutyaz, MD, Hüseyin Özdemir, tập 2, Nxb YH, trang 988. MD, Perihan Özkan, MD (9/2004), Migration of [2]. Nguy ễn Th ị Thanh, Tr ần Th ị Minh Di ễm an intrauterine contraceptive device to the urinary (2006), Nghiên c ứu tình hình s ử d ụng các bi ện bladder: Sonographic findings, Uronogy and pháp tránh thai ở ph ụ n ữ 15 - 49 tu ổi t ại th ị xã neprology , volum 36, no 3. SUMMARY TWO CASES WITH INTRAUTERINE DEVICE FORMING STONES IN BLADDER IN THAI NGUYEN Le Minh Chinh *, Nguyen Vu Phuong, Nguyen Hong Ninh, Nguyen Cong Binh College of Medicine and Pharmacy - TNU Background :Intrauterine device (IUD) is a contraceptive method that has been used since 1923. From 1960 IUD became popular around the world as well as in Vietnam, highly effective contraception, easier rehabilitation. The two cases found with "IUD forming stones in the bladder". Objective: Describe some of the unwanted effects and complications associated with the IUD, and explains the shift of the IUD and the process of forming stones in the bladder. Sub jects : Two cases treated at Hospital of Thai Nguyen University of Medicine & Pharmacy (in 2007 and 2012). Methods : a cross-sectional descriptive and analytic study . With a deposition caused by a foreign body is IUD, together with the local response to inflammatory reactions , edema, hyperemia, fibrin fiber deposition , white blood cells, red blood cells, macrophages, bacteria with complex urinary sediment oxalate, phosphate, nitrate. to stick together and form stones, surrounding IUD as axis fibers. It is recommended for health facilities that when inserting or removing the IUD if finding abnormally, it is necessary to refer the patient to a specialty facility to examine and support aiming to prevent prolonged risks. Keywords: IUD, Perforation of the uterus, bladder, bladder stones. Ngày nh ận bài:01/2/2013, ngày ph ản bi ện:28/2/2013, ngày duy ệt đă ng:26/3/2013 * Tel: 114 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên