Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện A Thái Nguyên
Nghiên cứu 180 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Phòng khám bệnh Bệnh viện A Thái Nguyên, các tác giả thấy: - Tuổi mắc bệnh trung bình là 59,62 11,50; chủ yếu là người trên 60 tuổi (48,89%). Tại phòng khám ngoại trú, tỷ lệ nam, nữ bằng nhau. Người làm ruộng chiếm 57,22% bệnh nhân đái tháo đường. Thời gian mắc bệnh từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (76,67%).
Đa số bệnh nhân có BMI trung bình: 68,89%. Tỷ lệ bệnh nhân béo phì trung tâm là 42,78%. - Về triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ ăn nhiều: 12,22%; uống nhiều 7,20%; gày sút 16,10%; mệt mỏi 23,89%; 77,22% bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. bệnh nhân có bệnh ở răng miệng 77,22% , biến chứng mắt là 26,82%. - Hàm lượng HbA1c trung bình là 6,93 0,98%. Tỷ lệ bệnh nhân có hàm lượng HbA1c ở mức tốt và chấp nhận được đạt 70%. Glucose máu lúc đói trung bình là 7,96 2,43. Tỷ lệ bệnh nhân có mức kiểm soát glucose máu tốt là 14,4%; kém là 67,78%. - Tỷ lệ rối loạn lipid máu: Tăng cholesterol là 42,22%; tăng triglycerid 76,67%; giảm HDL-C 2,22%; tăng LDL-C 38,89%
File đính kèm:
nhan_xet_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_benh_nhan_dai_th.pdf
Nội dung text: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện A Thái Nguyên
- NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN Nguyễn Thị Ngọc Lan*, Bùi Nguyên Kiểm, Trịnh Xuân Tráng Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên TÓM TẮT Nghiên cứu 180 bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 điều trị ngoại trú tại Phòng khám bệnh Bệnh viện A Thái Nguyên, các tác giả thấy: - Tuổi mắc bệnh trung bình là 59,62 11,50; chủ yếu là ngƣời trên 60 tuổi (48,89%). Tại phòng khám ngoại trú, tỷ lệ nam, nữ bằng nhau. Ngƣời làm ruộng chiếm 57,22% bệnh nhân đái tháo đƣờng. Thời gian mắc bệnh từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất (76,67%). Đa số bệnh nhân có BMI trung bình: 68,89%. Tỷ lệ bệnh nhân béo phì trung tâm là 42,78%. - Về triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ ăn nhiều: 12,22%; uống nhiều 7,20%; gày sút 16,10%; mệt mỏi 23,89%; 77,22% bệnh nhân không biểu hiện triệu chứng lâm sàng. bệnh nhân có bệnh ở răng miệng 77,22% , biến chứng mắt là 26,82%. - Hàm lƣợng HbA1c trung bình là 6,93 0,98%. Tỷ lệ bệnh nhân có hàm lƣợng HbA1c ở mức tốt và chấp nhận đƣợc đạt 70%. Glucose máu lúc đói trung bình là 7,96 2,43. Tỷ lệ bệnh nhân có mức kiểm soát glucose máu tốt là 14,4%; kém là 67,78%. - Tỷ lệ rối loạn lipid máu: tăng cholesterol là 42,22%; tăng triglycerid 76,67%; giảm HDL-C 2,22%; tăng LDL-C 38,89%. Từ khóa: ĐẶT VẤN ĐỀ* thành lập phòng khám ngoại trú đái tháo Đái tháo đƣờng là bệnh rối loạn chuyển hoá đƣờng, đã có một số nơi nghiên cứu đánh giá glucid mạn tính. Bệnh có tốc độ gia tăng kết quả điều trị của các phòng khám này. nhanh chóng trên thế giới, đặc biệt là ở các Tháng 3/2010, Bệnh viện A Thái Nguyên nƣớc đang phát triển trong đó có Việt Nam. thành lập phòng khám đái tháo đƣờng với Đái tháo đƣờng đã và đang trở thành gánh nhiệm vụ theo dõi điều trị ngoại trú cho bệnh nặng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội bởi nhân đái tháo đƣờng trong tỉnh. Số lƣợng sự phổ biến và hậu quả nặng nề của các biến bệnh nhân điều trị ở đây ngày một đông. Việc chứng [3]. nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị và xác Tại Việt Nam, năm 2002, theo điều tra trên định các yếu tố liên quan là hết sức cần thiết, phạm vi toàn quốc ở lứa tuổi từ 30 - 64 của là cơ sở khoa học để có thể phát huy những Bệnh viện Nội tiết Trung ƣơng, tỷ lệ mắc đái ƣu điểm đồng thời khắc phục những tồn tại, tháo đƣờng chung cho cả nƣớc là 2,7%, ở các xây dựng các giải pháp dự phòng và điều trị thành phố 4,4%, vùng đồng bằng ven biển thích hợp làm hạn chế những biến chứng cho bệnh nhân. Để tăng cƣờng hiệu quả trong 2,2% và miền núi 2,1% [3]. Với số lƣợng bệnh nhân lớn và thời gian điều công tác điều trị đái tháo đƣờng và hạn chế trị cho bệnh nhân bắt buộc phải liên tục suốt các biến chứng của bệnh, chúng tôi tiến đời, cho nên việc điều trị ngoại trú cho ngƣời hành nghiên cứu nµy nh»m môc tiªu : bệnh đái tháo đƣờng là hết sức cần thiết để Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm giảm tải cho các cơ sở y tế và giúp ngƣời sàng bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều bệnh có cuộc sống lao động bình thƣờng, trị ngoại trú tại Bệnh viện A Thái Nguyên. đồng thời giảm bớt gánh nặng kinh tế cho bệnh nhân và xã hội. Hiện nay, đã có rất ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP nhiều bệnh viện và trung tâm y tế trong nƣớc NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu * Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 82
- Nguyễn Thị Ngọc Lan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 82 - 88 Gồm 180 bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 28 > 70 14 14 điều trị ngoại trú tại Phòng khám bệnh (15,56%) Bệnh viện A Thái Nguyên. Thời gian từ Tổng 180 90 90 tháng 2/2011 đến hết tháng 9/2011. số (100%) Phương pháp nghiên cứu Số liệu của chúng tôi cho thấy tuổi trung 2.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu: Mô tả bình là 59,62 11,50, lứa tuổi từ 61-70 cắt ngang mắc bệnh đái tháo đƣờng có tỷ lệ cao nhất Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: chiếm tỷ lệ 33,33%. Tiếp đến là nhóm 51- 60 tuổi chiếm tỷ lệ 32,22%. Nhƣ vậy, tuổi + Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng: càng cao thì tỷ lệ mắc đái tháo đƣờng Theo Tổ chức Y tế Thế giới - 1999. càng tăng. Từ 61 tuổi trở lên thì tỷ lệ mắc + Tiêu chuẩn chẩn đoán tăng huyết áp : bệnh là 48,89%. theo JNC VII - 2003. Nghiên cứu của Trần Đức Thọ, Lê Thị + Tiêu chuẩn chẩn đoán rối loạn lipid Thu Hà (1999) thấy tỷ lệ đái tháo đƣờng ở máu: theo tiêu chuẩn của Hội Tim mạch nữ nhiều hơn ở nam: 4 nữ/1 nam [11]. Việt Nam - 2006. Triệu Quang Phú (2006) lại thấy tỷ lệ mắc + Đánh giá chỉ số khối cơ thể theo khuyến đái tháo đƣờng ở nam là 62% và ở nữ là cáo của Tổ chức Y tế thế giới đề nghị cho 38% [9]. Tác giả Nguyễn Thanh Mạnh (2008) thấy tỷ lệ nữ chiếm 69,67%, nam khu vực châu Á- Thái Bình Dƣơng tháng chiếm 30,03% [7]. Nghiên cứu của 2/ 2002. Nguyễn Thị Khang tại bệnh niện C Thái 2.2.3. Tiêu chuẩn loại trừ: Nguyên cho thấy tỷ lệ nữ là 52,5%, nam Bệnh nhân có các bệnh mạn tính liên quan là 47,5% [6]. Nghiên cứu của chúng tôi tỷ đến đông máu, chảy máu nhƣ bệnh về lệ mắc đái tháo đƣờng ở nam và ở nữ là máu, ung thƣ, xơ gan bằng nhau 50%. Số liệu này chỉ phản ánh tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đƣờng theo giới 2.2.4. Phƣơng tiện nghiên cứu: Các xét điều trị tại bệnh viện, chứ không phản ánh nghiệm sinh hoá đƣợc làm tại Khoa Sinh tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đƣờng tại cộng hoá Bệnh viện A Thái Nguyên. đồng. Xử lý số liệu theo phƣơng pháp thống kê y Bảng 2. Nghề nghiệp của đối tượng học. nghiên cứu KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN Nghề Số LUẬN Tỷ lệ % nghiệp bệnh nhân Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu Làm ruộng 105 57,22 % Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và Hƣu trí 58 32,22 % giới Khác 17 10,56 % Giới Tổng Tổng số 180 100 % Tuổi Nữ Nam Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tƣợng ≤ 40 5 4 9 (5%) nghiên cứu là cán bộ hƣu chiếm 32,22%, 25 ngƣời làm ruộng chiếm 57,22%, lao động 41 - 50 12 13 (13,89%) khác (tiểu thƣơng, nội trợ, viên chức) 58 chiếm 10,56%. Kết quả nghiên cứu của 51 - 60 29 29 tác giả Hoàng Thị Đợi (2007) tại bệnh (32,22%) viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên 60 61 - 70 30 30 cho thấy bệnh nhân ở khu vực thành thị (33,33%) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 83
- Nguyễn Thị Ngọc Lan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 82 - 88 chiếm 71,7%, khu vực nông thôn chiếm Khi nghiên cứu về đái tháo đƣờng đa số 28,3% [5]. Có sự khác nhau nhƣ vậy là do các tác giả đều cho rằng tỷ lệ mắc béo địa bàn chúng tôi nghiên cứu là vùng phì, đặc biệt béo trung tâm và tỷ lệ mắc nông thôn, ngƣời dân chủ yếu làm ruộng. Nhƣng qua đó cũng thấy rằng bệnh đái đái tháo đƣờng luôn song hành với nhau. tháo đƣờng không còn tập trung ở khu Nguyễn Huy Cƣờng và cộng sự nghiên vực thành thị nữa mà ngày càng lan rộng. cứu thấy nhóm bệnh nhân có BMI 23- 2 Bảng 3. Thời gian phát hiện bệnh đái 24,9 kg/m nguy cơ đái tháo đƣờng tăng tháo đường lên 1,4 lần và rối loạn lipid tăng lên gấp 3 lần nhóm bệnh nhân có BMI 25 kg/m2; Thời gian phát nguy cơ đái tháo đƣờng tăng lên 3,74 lần hiện bệnh đái N Tỷ lệ tháo đường (người) (%) và rối loạn lipid máu tăng lên 3,5 lần [3]. (năm) Nguyễn Thanh Mạnh, Nguyễn Hải Thuỳ < 1 10 5,55 (2008) cho thấy BMI thừa cân ở bệnh 1 - < 5 138 76,67 nhân đái tháo đƣờng chiếm tỷ lệ 61,4% 5 - < 10 32 17,78 [7], Nghiên cứu của Trần Vĩnh Thuỷ thấy Tổng số 180 100,00 tỷ lệ này là 67,95%. Nghiên cứu của Đối tƣợng nghiên cứu có thời gian mắc chúng tôi cho kết quả tỷ lệ BMI trung bệnh từ 1 - 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất bình là 68,89% ; quá cân là 23,89%, béo (76,67%), thứ hai là đối tƣợng mắc bệnh độ I là 3,89%; béo độ II là 0% và gầy trên 5 năm (17,78%), thấp nhất là đối 2,78%. Kết quả này cũng tƣơng tự nhƣ tƣợng mắc bệnh <1 năm (5,00%). Kết quả nghiên cứu của UKPDS (9/1990) [13]. nghiên cứu của chúng tôi tƣơng tự nhƣ Điều này cho thấy kết quả điều trị đái của Bùi Thế Bừng, Vũ Tiến Thăng, tháo đƣờng ở đây tƣơng đƣơng với những Nguyễn Thị Khang, thời gian mắc bệnh nơi khác về mặt quản lý trọng lƣợng cơ chủ yếu từ 1 đến 5 năm [2], [10], [6]. thể. Điều này phù hợp với nhận định chung về Bảng 5. Phân loại đối tượng nghiên cứu tình hình mắc bệnh hiện nay trên toàn thế theo chỉ số eo/hông giới là tỷ lệ bệnh đái tháo đƣờng không Chỉ số eo/hông ngừng gia tăng [13]. Bình thƣờng Béo trung tâm Bảng 4. Đặc điểm chỉ số khối cơ thể n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % (BMI) 103 57,22 77 42,78 BMI Eo / hông ( X SD) = 0,81 0,16 Béo Béo Nguyễn Huy Cƣờng (2002) thấy tỷ lệ béo Trung Quá Gầy phì độ phì độ trung tâm chiếm 82,3% [3], Bùi Thế bình cân I II Bừng (2004) tỷ lệ này là 65,8% [2], Phạm 5 124 43 8 Hoài Anh (2003) là 85,1% [1]. Đây có lẽ (2,78% (68,89 (23,89 (4,44% 0 là đặc điểm chung của bệnh nhân đái tháo ) %) %) ) đƣờng týp 2. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tỷ lệ vòng eo/vòng hông trung BMI (( X SD) = 22,81 10,46 bình bằng 0,81 0,16, tỷ lệ bệnh nhân béo phì trung tâm là 42,78%. Nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 84
- Nguyễn Thị Ngọc Lan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 82 - 88 một số tác giả nƣớc ngoài nhƣ: Case do đây là các triệu chứng lâm sàng của Report (2007) cũng cho kết quả tƣơng tự bệnh nhân ĐTĐ sau khi đã đƣợc điều trị, [13]. Qua đó phần nào thấy đƣợc việc điều này cho thấy hiệu quả điều trị bƣớc quản lý và điều trị bệnh nhân đái tháo đầu của chúng tôi trong việc cải thiện triệu đƣờng ngoại trú ở bệnh viện A Thái chứng lâm sàng của bệnh nhân. Nguyên đạt kết quả tƣơng đối cao. 3.7. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến Đặc điểm lâm sàng chứng của bệnh Số bệnh Tỷ lệ 3.6. Triêu chứng lâm sàng tại thời điểm Biến chứng nghiên cứu (Sau khi đã được điều trị) nhân % Số bệnh nhân Tỷ lệ Răng 139 77,22 n Triệu chứng % Mắt 48 26,82 Bệnh mạch Ăn nhiều 22 12,22 26 15,48 Uống nhiều 13 7,20 vành Đái nhiều 29 16,10 Trong nghiên cứu của chúng tôi có Gầy sút 11 6,10 139/180 chiếm 77,22% bệnh nhân có Mệt mỏi 43 23,89 bệnh ở răng miệng nhƣ rụng răng, viêm Khó ngủ 23 12,78 Rối loạn tiêu hóa 1 0,56 quanh răng, áp xe quanh răng, viêm lợi Đau đầu 1 0,56 đƣợc xác định bằng khám chuyên khoa. Đau ngực 3 1,67 Tỷ lệ này là cao so với nghiên cứu của Vũ Tê bì rối loạn cảm giác 4 2,22 Tiến Thăng (2004) là 38,9%; Triệu Quang Không biểu hiện triệu 130 72,22 Phú (2006) là 22,0% [9]; Bùi Thế Bừng là chứng 35,4% có biến chứng về răng lợi [2]. Nhƣ Ngoài những triệu chứng cổ điển thƣờng vậy, trong điều trị đái tháo đƣờng cần gặp ở bệnh nhân đái tháo đƣờng, triệu chứng lâm sàng ở bệnh nhân của chúng hƣớng dẫn bệnh nhân vệ sinh răng miệng, tôi còn biểu hiện đa dạng nhƣ: đau đầu, những trƣờng hợp viêm nặng cần đƣợc mệt mỏi, tê bì rối loạn cảm giác, đau điều trị thích hợp. ngực, khó ngủ. Thái Hồng Quang (2000) Biến chứng mạch vành đƣợc phát hiện nghiên cứu 120 bệnh nhân đái tháo đƣờng trên điện tâm đồ của chúng tôi là 15,48% ở Viện Quân y 103 thấy 93,33% số các bệnh nhân có các triệu chứng ăn nhiều, so với nghiên cứu của Vũ Tiến Thăng uống nhiều, đái nhiều, sút cân [8]. Triệu 38,9% [10]; Nguyễn Thị Khang 36,1% [6] Quang Phú (2006), sút cân chiếm 90,3% là thấp hơn. Điều đó có thể là do trong quá [9]; Trần Vĩnh Thuỷ (2007) nhận thấy tỉ trình điều trị tại phòng khám những bệnh lệ bệnh nhân có đái nhiều mệt mỏi chiếm nhân có dấu hiệu thiếu máu cơ tim trên 92,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi điện tâm đồ đã đƣợc các bác sĩ cho dùng thấy tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện triệu thêm thuốc giãn mạch vành. chứng ăn nhiều: 12,22%; uống nhiều 7,20%; gày sút 16,10%; mệt mỏi 23,89%; Theo Nguyễn Thị Bích Đào (1999) biến khó ngủ 12,78%; tê bì rối loạn cảm giác chứng mắt là 76,5%, trong đó có đục thủy 2,22%; đau ngực 1,67% và đặc biệt có tinh thể. Nguyễn Kim Lƣơng, Thái Hồng 130/tổng số 180 bệnh nhân không biểu Quang (2000) biến chứng võng mạc là hiện triệu chứng lâm sàng. Kết quả này 22,22% [8], Vũ Tiến Thăng (2004) biến chứng mắt trong đó có đục thủy tinh thể thấp hơn với kết quả của các tác giả khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 85
- Nguyễn Thị Ngọc Lan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 82 - 88 và bệnh lý võng mạc là 33,33% [9]. Theo thời HbA1c và glucose máu ở mức kém Nguyễn Thị Khang biến chứng mắt là còn cao chiếm 26,11%. Kết quả này có 20,50% [6]. Nghiên cứu của chúng tôi tỷ thể là do bệnh nhân chƣa thực hiện đúng, lệ này là 26,82%. So sánh các kết quả cho thƣờng xuyên, liên tục chế độ điều trị nên thấy những năm gần đây tỷ lệ biến chứng mắt ở bệnh nhân đái tháo đƣờng giảm đi, trong một vài ngày lƣợng glucose máu có có lẽ một phần do công tác quản lý và thể thay đổi trong khi HbA1c chƣa kịp điều trị đái tháo đƣờng có nhiều tiến bộ thay đổi. Điều này nói lên là trong điều trị nhƣng cũng có thể do tuổi đối tƣợng mắc chúng ta chƣa hƣớng dẫn bệnh nhân kỹ đái tháo đƣờng ngày càng trẻ, vì vậy cần lƣỡng về tuân thủ điều trị hoặc bệnh nhân giáo dục và hƣớng dẫn bệnh nhân tốt hơn không thực hiện thƣờng xuyên, liên tục để đề phòng các biến chứng giúp ngƣời theo hƣớng dẫn. bệnh đảm bảo chất lƣợng cuộc sống về 3.9. Liên quan giữa kiểm soát glucose lâu dài. máu theo HbA1c và nhóm tuổi Đặc điểm cận lâm sàng Trung HbA1c Tốt Kém 3.8. Kiểm soát đường huyết ở đối tượng bình nghiên cứu theo HbA1c và glucose máu ≤ 40 2 4 3 Glucose tuổi (22,22%) (44,44%) (33,33%) Mức kiểm HbA c 1 máu 5 9 11 soát đường 41 - 50 Tỷ lệ Tỷ lệ (20,00%) (36,00%) (44,00%) huyết n n % % 18 23 17 51 - 60 Tốt 53 29,44 26 14,44 (25,86%) (39,65%) (29,31%) Trung bình 73 40,56 32 17,78 22 24 14 61 - 70 Kém 54 30,00 122 67,78 (36,66%) (40,00%) (23,33%) 6 13 9 ( X SD) 6,93 0,98 7,96 2,43 > 70 (21,42%) (46,42%) (32,14%) Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hàm Nhóm tuổi 61-70 kiểm soát glucose máu lƣợng HbA1c trung bình ở 180 đối tƣợng tốt chiếm tỷ lệ (36,66%), tỷ lệ này ở nhóm nhiên cứu là 6,93 0,98% thuộc vùng 51-60 tuổi là 25,86%. Theo Vũ Tiến kiểm soát chấp nhận đƣợc. Tỷ lệ bệnh Thăng (2004), tuổi bệnh nhân càng cao thì nhân có hàm lƣợng HbA1c ở mức tốt và càng khó đạt đƣợc đích điều trị nhƣng chấp nhận đƣợc đạt 70% tƣơng đƣơng với trong nghiên cứu của chúng tôi thấy nhóm các nghiên cứu của Đào Thị Dừa (2009), tuổi lớn hơn 70 kiểm soát đƣờng huyết ở mức kém chiếm 32,14%; nhóm tuổi 41- hàm lƣợng HbA1c trung bình sau điều trị là 7,10 0,87% [4] và Nguyễn Bá Việt 50 hàm lƣợng HbA1C chiếm 44% [10]. Vì lứa tuổi 41-50 là tuổi còn lao động và (2005) là 6,79 1,37%; Hoàng Trung giao lƣu xã hội nên họ rất khó thực hiện Vinh (2006) 6,79 1,37% [12]. tiết chế trong điều trị mặc dù đã đƣợc Glucose máu lúc đói trung bình là 7,96 hƣớng dẫn, 92,00% đối tƣợng trong nhóm 2,43 mmol/l. Tỷ lệ bệnh nhân có mức tuổi này không tuân thủ điều trị. Nhƣ vậy glucose máu tốt là 14,4% ; trung bình là chúng ta cần thông tin đầy đủ cho ngƣời 17,78% ; kém là 67,78%. Chính vì vậy bệnh thấy đƣợc những biến chứng nguy hiểm của bệnh để họ tự giác tuân thủ điều mà tỷ lệ bệnh nhân có đồng thời hàm trị đặc biệt là tiết thực. lƣợng HbA c và glucose máu ở mức tốt 1 3.10. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có chỉ số còn thấp (7,22%), tỷ lệ bệnh nhân có đồng lipid ở giới hạn bệnh lý Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 86
- Nguyễn Thị Ngọc Lan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 82 - 88 Giới hạn bệnh lý Số 2. Về triệu chứng lâm sàng, tỷ lệ bệnh nhân (mmol/l) bệnh Tỷ lệ % có triệu chứng ăn nhiều là 12,22%; uống nhân nhiều 7,20%; gày sút 16,10%; mệt mỏi Cholesterol TP (>5,2) 104 42,22 23,89%; có 130/180 bệnh nhân không biểu Triglycerid (>2,3) 138 76,67 hiện triệu chứng lâm sàng. 77,22% có bệnh ở răng miệng, biến chứng mắt là 26,82%. HDL-C ( 0,9) 4 2,20 LDL-C (>3,12) 70 38,89 3. Hàm lƣợng HbA1c trung bình là 6,93 0,98%. Tỷ lệ bệnh nhân có hàm lƣợng HbA1c Nghiên cứu trên thế giới cũng nhƣ ở Việt ở mức tốt và chấp nhận đƣợc đạt 70%. Nam đều có chung một nhận xét: có thể gặp Glucose máu lúc đói trung bình là 7,96 2,43 70-100% bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có bất thƣờng mmol/l. Tỷ lệ bệnh nhân có mức kiểm soát một hoặc nhiều thành phần lipid máu, điểm glucose máu tốt là 14,4%; kém là 67,78%. nổi bật của bất thƣờng lipid máu ở bệnh nhân Tỷ lệ rối loạn lipid máu: tăng Cholesterol là đái tháo đƣờng týp 2 là tăng hàm lƣợng 42,22%; tăng triglycerid 76,67%; giảm HDL- triglycerid và giảm hàm lƣợng HDL-C [3], C 2,22%; tăng LDL-C 38,89%. [11], [13]. TÀI LIỆU THAM KHẢO Hoàng Trung Vinh (2004) thấy tỷ lệ tăng Cholesterol là 61,90%, triglycerid tăng [1]. Phạm Hoài Anh (2003), "Nghiên cứu rối 59,04%, LDL-C tăng 68,57% [12]. Nguyễn loạn chuyển hoá lipid máu ở bệnh nhân đái Thị Khang tại Bệnh viện C–Thái Nguyên tháo đƣờng týp 2 điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng Thái Nguyên", Luận văn (2009) thấy kết quả tƣơng tự nhƣ các tác giả thạc sỹ Y học, tr.30-45. trên: cholesterol ở giới hạn bệnh lý là 67,2% ; [2]. Bùi Thế Bừng (2004), "Nghiên cứu hàm triglycerid 59,0%; HDL-C 36,9% ; LDL-C lƣợng một số thành phần lipid máu và mối 52,5% [6]. liên quan với biến chứng mãn tính thƣờng gặp Trong nghiên cứu của chúng tôi, tăng ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2", Luận văn Cholesterol là 42,22% ; tăng triglycerid là thạc sỹ Y học, tr. 30-45. 76,67% ; giảm HDL-C là 2,22% ; tăng LDL- [3]. Nguyễn Huy Cƣờng, Tạ Văn Bình, Trần C là 38,89%. Mặc dù kết quả trên là tốt hơn Đức Thọ và cộng sự (2002), "Điều tra dịch tễ so với các nghiên cứu khác nhƣng tỷ lệ bệnh bệnh đái tháo đƣờng và giảm dung nạp nhân rối loạn thành phần lipid vẫn còn cao, glucose khu vực Hà Nội 1999 - 2001", Hội trong điều trị cần chú ý tới việc hƣớng dẫn nội tiết và đái tháo đường Việt Nam viện tim bệnh nhân chế độ ăn uống, giảm mỡ động vật, mạch Quốc gia, Chƣơng trình nội tiết sau đại đồng thời dùng thêm các thuốc chống rối loạn học lần thứ 3, Hà Nội 2/08/2002, tr.1-15. lipid máu cho bệnh nhân. [4]. Đào Thị Dừa (2010), "Kiểm soát chuyển Kết luận: hóa bệnh nhân đái tháo đƣờng kèm béo phì điều trị ngoại trú tại bệnh viện Trung ƣơng Qua nghiên cứu 180 bệnh nhân đái tháo Huế", Tạp chí y học thực hành số 703 , tr. 5- đƣờng typ 2 gồm 90 nam và 90 nữ điều trị 9. ngoại trú tại Phòng khám bệnh Bệnh viện A [5]. Hoàng Thị Đợi (2007), "Nghiên cứu thực Thái Nguyên, chóng t«i thÊy: trạng bệnh đái tháo đƣờng typ 2 đang điều trị 1. Tuổi mắc bệnh trung bình là 59,62 11,50; ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Trung ƣơng chủ yếu là ngƣời trên 60 tuổi (48,89%). Thái Nguyên năm 2006", Khóa luận tốt Ngƣời làm ruộng chiếm 57,22% bệnh nhân nghiệp Bác sĩ đa khoa, tr. 20 – 41. đái tháo đƣờng. Thời gian mắc bệnh từ 1 - 5 [6]. Nguyễn Thị Khang (2009), "Đánh giá kết năm chiếm tỷ lệ cao nhất (76,67%). Bệnh quả điều trị bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2 nhân có BMI trung bình chiếm 68,89%. Tỷ lệ bằng Diamicron kết hợp Metformin tại Bệnh bệnh nhân béo phì trung tâm là 42,78%. viện C Thái Nguyên", Luận án Bác sĩ chuyên khoa cấp 2, tr.33-45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 87
- Nguyễn Thị Ngọc Lan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 82 - 88 [7]. Nguyễn Thanh Mạnh, Nguyễn Hải Thủy liên quan với một số chỉ số sinh hoá, lâm (2008), "Khảo sát một số yếu tố ảnh hƣởng sàng ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2", Luận kiểm soát đƣờng máu ở bệnh nhân đái tháo văn thạc sỹ Y học, tr. 24-38. đƣờng cao tuổi", Kỷ yếu toàn văn các đề tài [11]. Trần Đức Thọ, Lê Thị Thu Hà (1999), khoa học, Hội nghị đái tháo đƣờng nội tiết và Nghiên cứu cƣờng insulin, rối loạn chuyển rối loạn chuyển hóa Miền Trung lần thứ VI, hoá lipid và HbA1c ở ngƣời đái tháo đƣờng tr. 255-259. týp 2, Tổng hội Y Dược học Việt Nam, số [8]. Nguyễn Kim Lƣơng, Thái Hồng Quang 3/1999, tr. 28-31. (2000), "Bệnh mạch máu và rối loạn chuyển [12]. Hoàng Trung Vinh, Nguyễn Bá Việt hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đƣờng týp 2", (2004), “Đánhgiá hiệu quả điều trị bệnh nhân Tạp chí Y học thực hành số 3, tr. 37-40. đái tháo đƣờng týp 2 dựa vào nồng độ glucose [9]. Triệu Quang Phú (2006), "Nghiên cứu máu và HbA1C”, Y học thực hành, Đại hội đặc điểm lâm sàng và sự thay đổi hàm lƣợng nội tiết – ĐTĐHà Nội, (498), tr 96- 99. thành phần lipid máu ở bệnh nhân đái tháo [13]. American Diabetes Association (2007) đƣờng týp 2 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng “Clinical Practice and recomenzymdation”, Sơn", Luận văn thạc sỹ Y học, tr.36-39. Diabetes care 3, (Supp 1), pp. S1-S22. [10]. Vũ Tiến Thăng (2004), "Nghiên cứu hàm lƣợng HbA1c, insulin huyết thanh và mối SUMMARY STUDY OF THE CLINICAL AND PARACLINICAL FEATURES OF TYP 2 DIABETES OUTPATIENTS AT THAI NGUYEN A HOSPITAL * Nguyen Thi Ngoc Lan , Bui Nguyen Kiem, Trinh Xuan Trang Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy Studying 180 type 2 diabetes outpatients at Hospital A Thai Nguyen hospital, the authors found : 1. The average age of patients were 59.62 11.50; 48.89% patients were over 60 old of age. In outpatient clinics, the proportion of men and women is equally. The farmer accounting for 57.22 % of patients with diabetes. Disease duration from 1 to 5 years accounted for 76.67%. Most patients had an average BMI: 68.89%. The rate of patients with central obesity were 42.78 %. 2. Regarding clinical symptoms, eat too much: 12.22%, 7.20% thirst; weight loss 16.10%; fatigue 23.89%; there are 130/180 patients without clinical symptoms . 77.22% have dental disease , eye complications were 26.82% 3. The average HbA1c concentration was 6.93 0.98%. The percentage of patients with HbA1c levels in good and acceptable level were 70%. The average fasting blood glucose was 7.96 2.43. The percentage of patients with good blood glucose level was 14.4%, poorer level was 67.78 %. The rate of dyslipidemia: Increased cholesterol was 42.22%, increased triglycerides was 76.67% and reduced HDL-C was 2.22%; increased LDL-C 38.89%. Key words: Diabetes, outpatient patients, clinical symptoms, paraclinical, treatment, Hospital A Thai Nguyen. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 88
- Nguyễn Thị Ngọc Lan và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 82 - 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 89