Nhận xét đặc điểm hình ảnh pet/ct với 18f - fdg ở bệnh nhân u lympho ác tính không hodgkin
Nhận xét đặc điểm hình ảnh PET/CT ở BN u lympho ác tính không Hodgkin (ULAKH). Đối tượng và phương pháp: 56 BN được chẩn đoán ULAKH dựa vào kết quả mô bệnh học, chụp PET/CT từ 9 - 2009 đến 12 - 2014. Kết quả: Tổn thương xác định trên PET/CT gặp nhiều nhất là tổn thương tại hạch: Hạch cổ (32,8%), hạch trung thất (21,4%), hạch ổ bụng (15,7%), hạch bẹn (11,4%), hạch nách (7,1%). Giá trị SUV trung bình tại hạch ở nhóm BN có độ ác tính cao và trung bình cao hơn nhóm có độ ác tính thấp. Có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa kích thước tổn thương và giá trị max SUV trung bình: Kích thước tổn thương 0,5 - 1 cm; 1 - 2 cm; 2 - 4 cm và > 4 cm, giá trị SUV trung bình lần lượt là 3,8; 6,3; 9,7 và 13,9.
Kết luận: PET/CT có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ULAKH, từ đó giúp lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho BN
File đính kèm:
nhan_xet_dac_diem_hinh_anh_petct_voi_18f_fdg_o_benh_nhan_u_l.pdf
Nội dung text: Nhận xét đặc điểm hình ảnh pet/ct với 18f - fdg ở bệnh nhân u lympho ác tính không hodgkin
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH PET/CT VỚI 18F-FDG Ở BỆNH NHÂN U LYMPHO ÁC TÍNH KHÔNG HODGKIN Phạm Cẩm Phương*; Mai Trọng Khoa*; Võ Thị Huyền Trang* và CS TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét đặc điểm hình ảnh PET/CT ở BN u lympho ác tính không Hodgkin (ULAKH). Đối tượng và phương pháp: 56 BN được chẩn đoán ULAKH dựa vào kết quả mô bệnh học, chụp PET/CT từ 9 - 2009 đến 12 - 2014. Kết quả: tổn thương xác định trên PET/CT gặp nhiều nhất là tổn thương tại hạch: hạch cổ (32,8%), hạch trung thất (21,4%), hạch ổ bụng (15,7%), hạch bẹn (11,4%), hạch nách (7,1%). Giá trị SUV trung bình tại hạch ở nhóm BN có độ ác tính cao và trung bình cao hơn nhóm có độ ác tính thấp. Có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa kích thước tổn thương và giá trị max SUV trung bình: kích thước tổn thương 0,5 - 1 cm; 1 - 2 cm; 2 - 4 cm và > 4 cm, giá trị SUV trung bình lần lượt là 3,8; 6,3; 9,7 và 13,9. Kết luận: PET/CT có giá trị trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ULAKH, từ đó giúp lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho BN. * Từ khoá: U lympho ác tính không Hodgkin; PET/CT. Remark on Characteristic Image of PET/CT in Non-Hodgkin Lymphoma Patients Summary Objectives: To review characteristic image of PET/CT in non-Hodgkin lymphoma patients. Patients and methods: 56 non-Hodgkin lymphoma histopathological diagnosed patients were selected for PET/CT identification from 09 - 2009 to 12 - 2014. Results: The identified PET/CT lesions present most frequently in lymph nodes: neck lymph nodes (32.8%), mediastinal lymph nodes (21.4%), abdominal lymphadenopathy (15.7%), inguinal (11.4%), axillary (7.1%). The average SUV value in lymph nodes of high- and intermediate malignancy grade patients is higher than that of low malignancy grade patients. There is proportional correlation between the lesion size and average SUVmax value. There are 4 lesion size groups: 0.5 - 1 cm; 1 - 2 cm; 2 - 4 cm and larger than 4 cm with the average SUV value: 3.8; 6.3; 9.7 and 13.9, respectively. Conclusions: PET/CT is valuable for diagnosing non-Hodgkin lymphoma stage and helps to choose the most appropriate treatment for patients. * Key words: Non-Hodgkin lymphoma; PET/CT. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Globocan (2012), ở Việt Nam, Bệnh u lympho ác tính không Hodgkin bệnh có tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là là một trong hai nhóm bệnh ác tính của tế 5,2/100.000 dân và đứng hàng thứ 7 bào lympho (bệnh Hodgkin và ULAKH). trong các loại ung thư thường gặp [1, 3]. * Bệnh viện Bạch Mai Người phản hồi (Corresponding): Phạm Cẩm Phương (camphuongmd@yahoo.com) Ngày nhận bài: 20/08/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 08/03/2016 122
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 ULAKH là nhóm bệnh ung thư phát ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP sinh từ các cơ quan lympho và/hoặc tế NGHIÊN CỨU bào lympho. Chẩn đoán ULAKH gồm 1. Đối tƣợng nghiên cứu. thăm khám lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng như chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng 56 BN được chẩn đoán ULAKH dựa hưởng từ, sinh thiết hạch chẩn đoán mô vào kết quả mô bệnh học, chụp PET/CT bệnh học. Phân loại mô bệnh học và tại Trung tâm Y học Hạt nhân và Ung đánh giá chính xác giai đoạn bệnh có ý bướu, Bệnh viện Bạch Mai từ 9 - 2009 nghĩa quyết định đến việc lựa chọn đến 12 - 2014. phương thức điều trị và tiên lượng bệnh. * Tiêu chuẩn chọn BN: được chẩn Hiện nay, việc đánh giá giai đoạn bệnh đoán là ULAKH dựa trên kết quả mô bệnh ULAKH chủ yếu dựa vào khám lâm sàng học qua sinh thiết tổn thương. và một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, * Tiêu chuẩn loại trừ: cộng hưởng từ, nhưng các phương pháp - Không khai thác được đầy đủ thông này chỉ phát hiện những tổn thương đủ tin của BN. lớn, đã có thay đổi về giải phẫu mà không - BN không đủ tiêu chuẩn lựa chọn đánh giá được tính chất chuyển hóa của như trên. u, hạch. Những năm gần đây, kỹ thuật PET/CT được ứng dụng ở Việt Nam đã 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. đem lại nhiều lợi ích trong chẩn đoán, Nghiên cứu mô tả hồi cứu. phân loại giai đoạn, đánh giá đáp ứng * Nội dung nghiên cứu: điều trị và theo dõi tái phát bệnh lý ung thư, đặc biệt là bệnh ULAKH. Chụp - BN đã được chụp PET/CT theo quy PET/CT toàn thân với 18F-FDG vừa cho trình chuẩn. hình ảnh chuyển hoá, chức năng ở mức - Kết quả PET/CT lấy dựa trên kết quả độ phân tử, tế bào của PET, đồng thời cả còn lưu trữ trong cơ sở dữ liệu tại phòng hình ảnh về cấu trúc giải phẫu của CT, do PET của Trung tâm Y học Hạt nhân và đó có thể phát hiện chính xác tổn thương Ung bướu, kết quả hồ sơ bệnh án. u, hạch với độ nhạy và độ đặc hiệu cao - Đánh giá tổn thương tại hạch và hơn hẳn các phương pháp chẩn đoán hình ảnh thông thường. ngoài hạch: vị trí, số lượng tổn thương, kích thước, giá trị max SUV. Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả nước ngoài, độ nhạy và độ đặc hiệu - Phân loại giai đoạn: theo hệ thống của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn phân loại Ann-Arbor, kết quả phân loại bệnh ULAKH đạt tới 95 - 100% so với CT, giai đoạn bao gồm kết quả trước và sau PET/CT đã giúp thay đổi giai đoạn bệnh chụp PET/CT. khoảng 30 - 45% BN. Các nghiên cứu về * Phân tích và xử lý số liệu: PET/CT ở BN ULAKH tại Việt Nam chưa nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài Nhập số liệu và xử lý số liệu bằng này nhằm: Nhận xét đặc điểm hình ảnh chương trình SPSS 16.0 và sử dụng các của PET/CT trên BN ULAKH. thuật toán thống kê y học. 123
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Nhóm BN > 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao BÀN LUẬN nhất (38,4%), nhóm tuổi 50 - 60 chiếm 32,9%, các nhóm tuổi khác có tỷ lệ ít hơn. 1. Đặc điểm chung của BN. 2. Xếp loại mô bệnh học. Bảng 1: Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu. BN trong nghiên cứu xếp loại giải phẫu bệnh theo hướng dẫn thực hành lâm Giới n Tỷ lệ % Tuổi trung bình ± SD sàng (WF-working formulation) từ WF1 - Nam 35 62,5 49,7 ± 14,3 WF10 với độ ác tính thấp (WF1, WF2, WF3), độ ác tính trung bình (WF4, WF5, Nữ 21 37,5 57,8 ± 16,3 WF6, WF7), độ ác tính cao (WF8, WF9, Tổng 56 100 52,7 ± 15,4 WF10). * Loại mô bệnh học của đối tượng Nam gặp nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ = nghiên cứu (n = 56): 1,67/1). Theo Đỗ Trung Phấn (2008) và WF1: 3 BN (5,4%): WF2: 2 BN (3,6%); Nguyễn Bá Đức (1995), tỷ lệ mắc bệnh ở WF3: 4 BN (7,1%); WF4: 2 BN (3,6%); nam cao hơn ở nữ với tỷ lệ nam/nữ = 2/1; WF5: 8 BN (14,3%); WF6: 13 BN Bạch Quốc Khánh và CS (2008): 1,1/1 (23,2%); WF7: 22 BN (39,3%); WF8: [1, 2, 3]. 2 BN (3,5%). Độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên Có các loại giải phẫu bệnh từ WF1 - cứu là 52,7; trong đó thấp nhất 13 tuổi và WF8, trong đó nhóm BN có độ ác tính cao nhất 86 tuổi, lứa tuổi > 50 tuổi chiếm trung bình gặp nhiều nhất (80%). WF7 có tỷ lệ cao (71,3%). Kết quả này cũng phù tỷ lệ cao nhất (39,3%), sau đó đến WF6 hợp với nghiên cứu trong nước gần đây. (23,2%) và WF5 (14,3%), WF4 (3,6%), độ Theo Mai Trọng Khoa và CS, tuổi trung ác tính thấp chiếm tỷ lệ thấp hơn (16,1%) bình là 55,1 và lứa tuổi > 50 chiếm tỷ lệ và độ ác tính cao chiếm 3,5%. Kết quả cao (69,9%) [4]. Theo Phạm Hải Yến (2011), của chúng tôi phù hợp với Nguyễn Bá độ tuổi hay gặp là 45 - 65 và độ tuổi Đức (1995): độ ác tính trung bình 83,1% trung bình 52 [5], phù hợp với những [1], Bạch Quốc Khánh và CS (2008) [2] nghiên cứu trước đây của các tác giả gặp độ ác tính trung bình 92,5%, trong đó trên thế giới. WF6 và WF7 chiếm tỷ lệ cao nhất (82,9%), của Mai Trọng Khoa và CS: độ ác tính trung bình 85,7%, trong đó WF7 chiếm tỷ lệ cao nhất (42,8%) [4]. 3. Đặc điểm các tổn thƣơng phát hiện trên PET/CT. * Đặc điểm các thể bệnh: Bệnh ULAKH bao gồm 3 thể bệnh chính: thể hạch (tổn thương chỉ ở hạch), Biểu đồ 1: Tỷ lệ nhóm tuổi của BN. thể ngoài hạch (tổn thương chỉ có ở cơ 124
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 quan ngoài hạch) và thể hỗn hợp (tổn Thần kinh trung ương 7,2 3,5 12,3 thương tại hạch và ngoài hạch). Đường tiêu hóa 11,0 6,1 15,8 - Tỷ lệ mắc các thể bệnh: Gan 10,7 7,0 12,9 Số BN có tổn thương chỉ ở hạch chiếm tỷ lệ cao nhất (40 BN = 71,4%); sau đó là Hậu nhãn cầu 12,9 9,8 15,3 thể ngoài hạch (11 BN = 19,6%) và ít nhất Da 9,08 3,8 12,3 là thể hỗn hợp (5 BN = 9%). * Đặc điểm về vị trí và số lượng tổn Giá trị hấp thu max SUV cao tại vị trí thương: hậu nhãn cầu, đường tiêu hóa, hốc mũi. Một trong những điểm mạnh của Tuy nhiên, vì cỡ mẫu nghiên cứu còn PET/CT là có thể phát hiện được tất cả thấp nên cần có cỡ mẫu lớn hơn. các tổn thương trong cơ thể chỉ trong một Bảng 3: Giá trị max SUV theo vị trí tổn lần chụp. Tổn thương có thể ở tại hạch hoặc ngoài hạch, trong đó tỷ lệ tổn thương ở cơ quan lympho. thương tại hạch nhiều hơn tổn thương ở Giá trị max SUV Trung Thấp Cao ngoài hạch. Vị trí tổn thƣơng bình nhất nhất - Vị trí các tổn thương ngoài hạch hay Hạch cổ 8,8 2,6 28,1 gặp (n = 16): Hạch trung thất 8,4 2,9 24,8 Xương: 5 BN (31,3%): hốc mũi: 1 BN (6,2%): phổi: 1 BN (6,2%): thần kinh trung Hạch ổ bụng 10,3 3,9 34,1 ương: 2 BN (12,5%); đường tiêu hóa: Hạch bẹn-đùi 11,0 2,8 17,8 3 BN (18,8%); gan: 1 BN (6,2%); hậu nhãn cầu: 2 BN (12,5%); da: 1 BN (6,3%). Hạch nách 5,5 3,1 9,7 - Vị trí các tổn thương tại cơ quan Amydal 15,2 6,6 28,8 lympho (n = 70): Lách 11,5 8,3 14,7 Hạch cổ: 23 BN (32,8%); hạch trung thất: 15 BN (21,4%); hạch ổ bụng: 11 BN Giá trị hấp thu max SUV trung bình (15,7%); hạch bẹn-đùi: 8 BN (11,4%); của các vị trí tổn thương: giá trị cao nhất hạch nách: 5 BN (7,1%): amydal: 4 BN ở amydal (15,2), sau đó đến lách (11,5), (5,8%); lách: 4 BN (5,8%). hạch ổ bụng (10,3), tổn thương ở các vị * Giá trị hấp thu FDG (max SUV) theo trí còn lại có mức hấp thu FDG thấp hơn. vị trí tổn thương: Tỷ lệ u lympho tại hạch gặp ở 40/56 BN Bảng 2: Giá trị max SUV theo vị trí tổn (71,4%), phù hợp với nghiên cứu trước thương của nhóm tổn thương ngoài hạch. đây của Mai Trọng Khoa và CS (2011): tỷ lệ ULAKH tại hạch 85,7% [4], của Phạm Giá trị maxSUV Trung Thấp Cao bình nhất nhất Hải Yến (2011) là 68,1% [5]. Vị trí tổn thƣơng * Giá trị max SUV của tổn thương theo Xương 7,0 2,7 12,8 loại mô bệnh học: Hốc mũi 9,8 4,5 13,4 Tăng sử dụng glucose là đặc tính của Phổi 7,4 3,6 13,9 ULAKH, các nghiên cứu cho thấy có sự 125
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 khác nhau khá lớn về mức sử dụng PET/CT trở thành công cụ rất có giá trị glucose giữa loại mô bệnh học. Dựa vào trong chẩn đoán, đặc biệt trong phân giai tính chất tăng chuyển hoá mạnh glucose đoạn bệnh, đánh giá đáp ứng điều trị và của tổn thương trong ULAKH đã giúp tiên lượng bệnh. Bảng 4: Giá trị max SUV của tổn thương theo loại mô bệnh học. WF1 WF2 WF3 WF4 WF5 WF6 WF7 WF8 Số BN (n = 56) 3 2 4 2 8 13 22 2 Số lượng hạch 16 20 28 19 32 65 85 23 Max SUV trung bình 6,5 7,7 9,9 10,9 14,7 13,3 15,1 17,2 p < 0,05 SD 1,32 4,1 5,1 7,2 6,3 6,1 6,5 6,1 Max SUV thấp nhất 3,9 2,9 5,5 2,5 6,9 3,2 4,2 5,2 Max SUV cao nhất 10,6 17,4 22,5 24,7 28,8 34,1 35,7 38,2 Giá trị hấp thu max SUV trung bình BN có độ ác tính trung bình cao hơn nhóm của các nhóm bệnh có độ ác tính cao và có độ ác tính thấp. Kết quả này tương tự trung bình: WF8: 17,21; WF4: 10,88; với nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và WF5: 14,68; WF6: 13,26; WF7: 15,12 cao CS (2011) [4]. Theo Schoder và CS (2005), hơn nhóm có độ ác tính thấp: WF2: 6,52; giá trị hấp thu FDG của tổn thương trong WF3: 9,97. u lympho ác tính dao động từ 6,3 ± 2,7 Các u lympho có độ ác tính cao thường đến 18,2 ± 10,0. Như vậy, kết quả của hấp thu FDG mạnh hơn loại có độ ác tính chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của thấp. Giá trị SUV trung bình tại hạch ở nhóm các tác giả trong nước và ngoài nước. * Giá trị SUV theo kích thước của tổn thương (n = 183): Bảng 5: Giá trị SUV theo kích thước tổn thương. Đƣờng kính tổn thƣơng ≤ 1 cm 1 - ≤ 2 cm 2- ≤ 4 cm > 4 cm n 20 60 55 48 SUV trung bình 3,8 ± 0,91 6,3 ± 3,10 9,7 ± 4,60 13,9 ± 5,81 p < 0,05 SUV thấp nhất 2,50 2,58 3,90 4,86 SUV cao nhất 5,75 16,24 28,32 34,24 Có sự khác biệt về giá trị SUV trung Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã phát bình giữa các nhóm kích thước (p < 0,05). hiện thấy kích thước của tổn thương càng PET/CT phát hiện được tổn thương với lớn, mức độ hấp thu FDG càng cao. kích thước nhỏ, mức SUV thấp nhất là Nghiên cứu của chúng tôi trên 183 vùng 2,50. Đường kính của tổn thương càng tổn thương với các nhóm kích thước thay lớn, giá trị max SUV càng cao. đổi, nhận thấy: 4 nhóm kích thước tổn 126
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2016 thương lần lượt là 0,5 - 1 cm; 1 - 2 cm; 2 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 4 cm và > 4 cm thì giá trị SUV trung bình 1. Nguyễn Bá Đức. Nghiên cứu chẩn đoán lần lượt là 3,8; 6,3; 9,7 và 13,9. Có mối và điều trị ULAKH tại Bệnh viện K Hà Nội từ tương quan tỷ lệ thuận của kích thước năm 1982 - 1993, Luận án Phó Tiến sỹ khoa tổn thương và mức độ hấp thu FDG. học Y dược. Trường Đại học Y Hà Nội. 1995. 2. Bạch Quốc Khánh, Nguyễn Hà Thanh, KẾT LUẬN Trần Thị Minh Hương, Võ Thanh Bình, Nguyễn Anh Trí. Nhận xét về kết quả chẩn Nghiên cứu trên 56 BN ULAKH được đoán và điều trị bệnh ULAKH. Tạp chí Y học chụp PET/CT và điều trị tại Trung tâm Y thực hành. 2008. học Hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện 3. Đỗ Trung Phấn. U lympho ác tính. Tế Bạch Mai, chúng tôi rút ra kết luận: bào gốc và bệnh lý tế bào gốc tạo máu. Nhà - Các tổn thương được phát hiện trên xuất bản Y học. 2008, tr.358-374. PET/CT gặp nhiều nhất là tổn thương tại 4. Mai Trọng Khoa, Trần Đình Hà, Nguyễn hạch: hạch cổ (41,1%), hạch trung thất Thành Chương, Nguyễn Thị The, Thiều Thị Hằng và CS. Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán (26,8%), hạch ổ bụng (19,7%), hạch đùi bệnh ULAKH. ungthubachmai.com.vn. 2012. (14,2%), hạch nách (8,9%). 5. Phạm Hải Yến. Nghiên cứu đặc điểm và - Giá trị SUV trung bình tại hạch ở kết quả điều trị bước đầu một số thể ULAKH nhóm BN có độ ác tính cao và trung bình tại Viện Huyết học và Truyền máu Trung ương. cao hơn nhóm có độ ác tính thấp, cụ thể, 2011. giá trị hấp thu max SUV trung bình của 6. Michael E. William, John P. Greer. Non- nhóm bệnh có độ ác tính cao và trung Hodgkin’s lymphoma in adult. Wintrobes Clinical bình. Hematology. 2009, 12th edition, pp.2145-2194. 7. Randy D. Gascoyne. The non-Hodgkin - Có mối tương quan tỷ lệ thuận giữa lymphomas. Williams Hematology. 2007, kích thước tổn thương và giá trị max SUV Chapter 95. trung bình. Có 4 nhóm kích thước tổn 8. Zhongguo Shi Yan Xue Ye Xue Za Zhi. thương lần lượt là 0,5 - 1 cm; 1 - 2 cm; PET/CT image values in clinical staging of the 2 - 4 cm và > 4 cm, giá trị SUV trung bình patients with non-Hodgkin's lymphoma. Article lần lượt là 3,8; 6,3; 9,7 và 13,9. in Chinese. 2015, Aug, 23 (4), pp.1030-1033. 127

