Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn đến vô sinh qua các cặp vợ chồng đến khám vô sinh tại bệnh viện quân y 103 (2013 - 2015)

Tìm hiểu nguyên nhân và một số yếu tố thuận lợi dẫn đến vô sinh. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 173 cặp vợ chồng vô sinh khám tại Bệnh viện Quân y 103 (từ 05 - 2013 đến 05 - 2015). Kết quả và kết luận: Vô sinh có thể do nữ (45,1%), do nam (37,6%), do cả hai phía (9,2%) hoặc không rõ nguyên nhân (8,1%). Nguyên nhân vô sinh nữ: Hay gặp nhất là tắc vòi trứng (50%), phân bố chủ yếu ở vô sinh thứ phát và rối loạn phóng noãn (21,8%), phân bố chủ yếu ở vô sinh nguyên phát; do lạc nội mạc tử cung: 10,2%; các nguyên nhân tại tử cung, cổ tử cung ít gặp hơn.

Nguyên nhân vô sinh nam: Thường gặp nhất là do giảm về số lượng, chất lượng tinh trùng (72,3%); rối loạn cương dương, xuất tinh và bất thường ở cơ quan sinh dục nam là những nguyên nhân ít gặp trong nghiên cứu này (9,2% và 7,7%)

pdf 6 trang Bích Huyền 09/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn đến vô sinh qua các cặp vợ chồng đến khám vô sinh tại bệnh viện quân y 103 (2013 - 2015)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnguyen_nhan_va_cac_yeu_to_nguy_co_dan_den_vo_sinh_qua_cac_ca.pdf

Nội dung text: Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ dẫn đến vô sinh qua các cặp vợ chồng đến khám vô sinh tại bệnh viện quân y 103 (2013 - 2015)

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ DẪN ĐẾN VÔ SINH QUA CÁC CẶP VỢ CHỒNG ĐẾN KHÁM VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 (2013 - 2015) Trịnh Hùng Dũng* TÓM TẮT Mục tiêu: tìm hiểu nguyên nhân và một số yếu tố thuận lợi dẫn đến vô sinh. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang trên 173 cặp vợ chồng vô sinh khám tại Bệnh viện Quân y 103 (từ 05 - 2013 đến 05 - 2015). Kết quả và kết luận: vô sinh có thể do nữ (45,1%), do nam (37,6%), do cả hai phía (9,2%) hoặc không rõ nguyên nhân (8,1%). Nguyên nhân vô sinh nữ: hay gặp nhất là tắc vòi trứng (50%), phân bố chủ yếu ở vô sinh thứ phát và rối loạn phóng noãn (21,8%), phân bố chủ yếu ở vô sinh nguyên phát; do lạc nội mạc tử cung: 10,2%; các nguyên nhân tại tử cung, cổ tử cung ít gặp hơn. Nguyên nhân vô sinh nam: thường gặp nhất là do giảm về số lượng, chất lượng tinh trùng (72,3%); rối loạn cương dương, xuất tinh và bất thường ở cơ quan sinh dục nam là những nguyên nhân ít gặp trong nghiên cứu này (9,2% và 7,7%). * Từ khóa: Vô sinh; Nguyên nhân; Yếu tố nguy cơ. The Causes and Risk Factors of Infertility on Infertile Couples Examined at 103 Hospital (2013 - 2015) Summary Objectives: To find out the causes and the risk factors of infertility. Subjects and methods: A prospective and cross-sectional study was carried out on 173 infertile couple examined at 103 Hospital from 05 - 2013 to 05 - 2015. Results and conclusions: Female infertility: 45.1%; male infertility: 37.6%, both-side causes: 9.2%, unexplained infertility: 8.1%. The most common cause of female infertility is fallopian tube obstruction (50%) which was chiefly distributed in secondary infertility and irregular ovulation which accounted for the highest percentage in primary infertility; Endometriosis took up 10.2%; causes stemming from uterine and cervix are less common. The most frequent cause of male infertility is due to a decrease in quantity and quality of sperms (72.3%). The abnormalities of ejaculation and male genital tract are less popular in this study (9.2% and 7.7%). * Key words: Infertility; Causes; Risk factors. ĐẶT VẤN ĐỀ biện pháp tránh thai nào mà không thể có Vô sinh là tình trạng một cặp vợ chồng thai sau thời gian ít nhất một năm [3, 4]. chung sống thường xuyên, giao hợp Tỷ lệ vô sinh thay đổi từ 10 - 15% theo không hạn chế và không sử dụng bất kỳ địa dư [4, 5]. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hùng Dũng (drtrinhhungdung103@gmail.com) Ngày nhận bài: 15/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2016 Ngày bài báo được đăng: 25/05/2016 213
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Nguyên nhân vô sinh khá phức tạp. nguyên nhân và yếu tố thuận lợi dẫn đến Ngoài các nguyên nhân trực tiếp gây vô vô sinh. sinh, còn có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng * Phân loại vô sinh: đến khả năng sinh sản như tuổi, nghề - Vô sinh nguyên phát (VS I): người vợ nghiệp, điều kiện và môi trường làm việc chưa từng có thai lần nào, mặc dù chung [1, 2, 8, 9]. Trong thực hành lâm sàng, sống thường xuyên, giao hợp không cần khám và làm các xét nghiệm thăm dò phòng tránh thai 01 năm. cho cả vợ chồng và quan trọng, cần tìm rõ nguyên nhân vô sinh để điều trị theo - Vô sinh thứ phát (VS II): người vợ đã nguyên nhân. từng có thai, nhưng sau đó không thể có thai trở lại sau ít nhất một năm chung Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Tìm sống thường xuyên với chồng, giao hợp hiểu nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi không sử dụng biện pháp tránh thai nào. dẫn đến vô sinh từ đó đưa ra một số kiến - Vô sinh nam: chỉ tìm thấy nguyên nghị trong việc phòng ngừa vô sinh. nhân ở người chồng, người vợ bình thường. - Vô sinh nữ: chỉ tìm thấy nguyên nhân ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ở người vợ, người chồng bình thường. NGHIÊN CỨU - Vô sinh do cả 2 phía: cả vợ và chồng 1. Đối tượng nghiên cứu. đều có nguyên nhân qua thăm khám. 173 cặp vợ chồng đến khám vô sinh - Vô sinh không rõ nguyên nhân: qua tại Bệnh viện Quân y 103 trong 2 năm thăm khám cả 2 vợ chồng không tìm (từ 05 - 2013 đến 05 - 2015). được bất kỳ nguyên nhân nào. * Tiêu chuẩn lựa chọn: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN - Các cặp vợ chồng chung sống thường xuyên ít nhất 01 năm. 1. Tỷ lệ chung các nguyên nhân vô - Tự nguyện hợp tác nghiên cứu. sinh. - Chấp nhận làm các xét nghiệm thăm Trong 2 năm, với tổng số 173 cặp vợ dò vô sinh. chồng vô sinh được khám và đưa vào đối tượng nghiên cứu, tuổi trung bình của nữ * Tiêu chuẩn loại trừ: 30,6 (25 - 38 tuổi), thời gian vô sinh trung - Các cặp vợ chồng không chung sống bình 3,6 năm, kết quả nghiên cứu cho thường xuyên. thấy: - Các cặp vợ chồng có sử dụng biện - Tỷ lệ vô sinh nữ: 78/173 cặp (45,1%). pháp tránh thai. - Tỷ lệ vô sinh nam: 65/173 cặp (37,6%). - Các cặp vợ chồng không hợp tác - Tỷ lệ vô sinh do cả 2 phía: 16/173 nghiên cứu. cặp (9,2%). 2. Phương pháp nghiên cứu. - Tỷ lệ vô sinh không rõ nguyên nhân - Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. 14/173 cặp (8,1%). - Khám lâm sàng và làm xét nghiệm Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên thăm dò cho các cặp vợ chồng để tìm cứu trong và ngoài nước [1, 2, 4, 8]. 214
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 2. Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi trong vô sinh nữ. Bảng 1: Nguyên nhân vô sinh nữ. VS I VS II Tổng số Nguyên nhân vô sinh nữ n1 % n2 % n % Tắc vòi trứng 10 12,8 29 37,2 39 50,0 Rối loạn phóng noãn 15 19,2 2 2,6 17 21,8 Bất thường ở tử cung: 5 6,4 5 6,4 8 10,2 + Dính buồng tử cung 0 0 5 6,4 5 6,4 + U xơ tử cung 2 2,6 0 0 2 2,6 + Tử cung đôi 1 1,3 0 0 1 1,3 + Không có tử cung 1 1,3 0 0 1 1,3 Cổ tử cung xơ cứng 2 2,6 0 0 2 2,6 U nang buồng trứng 2 2,6 0 0 2 2,6 Lạc nội mạc tử cung 2 2, 6 6 7,7 8 10,2 Tổng số 36 46,2 42 53,8 78 100 Tắc vòi trứng là nguyên nhân hàng khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). đầu, chiếm 50% tổng số các nguyên nhân Theo Fujishita A, tổn thương lạc nội mạc vô sinh ở nữ. Kết quả này phù hợp với tử cung gây viêm dính, phá hủy tổ chức nhận định của Nguyễn Khắc Liêu và CS buồng trứng, thành vòi trứng gây rối loạn (1998): vô sinh do tắc vòi trứng chiếm 47,8% phóng noãn, rối loạn nhu động, tiết dịch [4]. Tắc vòi trứng ở VS II (37,2%) nhiều hơn vòi trứng và dẫn đến vô sinh [10]. Tỷ lệ VS I (12,8%), khác biệt có ý nghĩa thống lạc nội mạc tử cung trong vụ sinh, theo kê (p < 0,01). Theo Trần Thị Lợi (2001), thống kê dao động từ 9,7 - 36% [3, 6, 10]. sở dĩ có sự khác biệt này là do hiện nay Chúng tôi thấy nguyên nhân vô sinh ở tỷ lệ nạo hút thai gia tăng, viêm sinh dục nữ ít gặp: dính buồng tử cung chỉ gặp ở nữ cũng tăng, do vậy tỷ lệ viêm dính - tắc VS II với tỷ lệ 6,4%, dị dạng sinh dục (tử vòi trứng, dính buồng tử cung và VS II cung đôi, không có tử cung) chỉ gặp ở VS cũng tăng [2]. Nguyên nhân thứ hai hay I với tỷ lệ rất thấp (1,3%). Các nguyên gặp là rối loạn phóng noãn (21,8%), phân nhân ở cổ tử cung và u nang buồng trứng bố ở VS I nhiều hơn VS II (p < 0,01). cũng chỉ gặp ở VS I với tỷ lệ 2,6%. Kết Lạc nội mạc tử cung chiếm 10,2%, quả này phù hợp với đa số tác giả trong nhưng được phân bố nhiều hơn ở VS II, và ngoài nước [1, 4, 8]. 215
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Bảng 2: Các yếu tố thuận lợi trong vô sinh nữ. Các yếu tố thuận lợi VS I VS II Tống số (n = 36) (n = 42) (n = 78) n1 % n2 % n % Tiền sử viêm sinh dục 9 11,5 7 9,0 16 20,5 Tiền sử nạo phá thai 0 0 10 12,8 10 12,8 Tiền sử đặt vũng trỏnh thai 0 0 10 12,8 0 12,8 Tiền sử phẫu thuật vùng chậu (mổ lấy thai, 3 3,8 3 3,8 6 7,6 bóc u xơ tử cung, bóc u nang buồng trứng) Yếu tố gia đình (có chị, em gái bị vô sinh) 2 2,6 0 0 2 2,6 Tổng số 14 17,9 30 38,4 44 56,4 Trong các yếu tố thuận lợi dẫn đến vô vô sinh nữ do dính vùng tiểu khung sau sinh nữ, tiền sử viêm sinh dục chiếm tỷ lệ mổ [3], có thể gây dính tắc vòi trứng và vô cao nhất (20,5%); tiền sử nạo phá thai, sinh. Vì vậy, khi thực hiện phẫu thuật đặt vòng tránh thai chiếm tỷ lệ đáng kể vùng tiểu khung, cần lau sạch dịch máu ổ (đều 12,8%) và gặp ở VS II. Theo Nguyễn bụng, sau mổ cần điều trị chống dính tích Thị Xiêm, 3 yếu tố này thường gặp ở Việt cực để đề phòng vô sinh [1, 4, 9]. Nam hiện nay, là những yếu tố thuận lợi Ngoài ra, yếu tố gia đình chỉ gặp ở VS I, gây viêm dính buồng tử cung, viêm dính - chiếm 2,6% tổng số các yếu tố thuận lợi tắc vòi trứng dẫn đến vô sinh [1]. Tiền sử trong vô sinh nữ, kết quả này phù hợp với phẫu thuật vùng chậu chiếm 7,6% tổng số nhận định của các nghiên cứu khác [1, 4, 8]. 3. Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi trong vô sinh nam. Bảng 3: Nguyên nhân vô sinh nam. VS I VS II Tổng số Nguyên nhân n1 % n2 % n % Tinh dịch bất thường 47 72,3 7 10,8 54 83,1 - Không có tinh trùng 7 10,7 0 0 7 10,7 - Tinh trùng ít, yếu 40 61,5 7 10,8 47 72,3 Rối loạn cương dương và xuất tinh 4 6,1 2 3,1 6 9,2 - Bất lực 2 3,0 2 3,0 4 6,0 - Xuất tinh sớm 1 1,5 0 0 1 1,5 - Xuất tinh ngược (vào bàng quang) 1 1,5 0 0 1 1,5 Dị tật ở cơ quan sinh dục (giãn tĩnh mạch 5 7,7 0 0 5 7,7 thừng tinh, không tinh hoàn, tinh hoàn ẩn) Tổng số 56 86,2 9 13,8 65 100 216
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Nguyên nhân vô sinh nam chủ yếu là do dị tật ở cơ quan sinh dục ít gặp nhất, do giảm về số lượng và chất lượng tinh chỉ có 5 trường hợp (7,7%), trong đó trùng (tinh trùng ít, yếu), chiếm tới 72,3%. 3 trường hợp giãn tĩnh mạch thừng tinh, Nguyên nhân này phân bố ở VS I (61,5%) 1 BN không có tinh hoàn và 1 BN tinh nhiều hơn ở VS II (10,8%). Rối loạn cương hoàn ẩn. Nguyên nhân vô sinh nam phân dương và xuất tinh chiếm 9,2%, cũng bố ở nhóm VS I cao hơn hẳn ở nhóm VS II phân bố nhiều hơn ở VS I. Kết quả của (86,2% so với 13,8%), nhận định này phù chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của hợp với đa số kết quả nghiên cứu của các Zacur HA [8]. Nguyên nhân vô sinh nam tác giả trong và ngoài nước [1, 4, 8]. Bảng 4: Yếu tố thuận lợi trong vô sinh nam. VS I VS II Tổng số (n = 65) Các yếu tố thuận lợi n1 % n2 % n % Tiền sử viêm đường tiết niệu - sinh dục 6 9,2 8 12,3 14 21,5 Tiền sử quai bị có viêm tinh hoàn 9 13,8 0 0 9 13,8 Nghề nghiệp tiếp xúc nhiệt độ cao (thợ hầm lũ, 4 6,2 3 4,6 7 10,7 lái xe đường dài) Nghiện rượu, nghiện thuốc lá 3 4,6 3 4,6 6 9,2 Nghề nghiệp tiếp xúc tia X, sóng ra đa 2 3,1 2 3,1 4 6,2 Chấn thương tinh hoàn 2 3,1 2 3,1 3 4,6 Tổng số 26 40,0 18 27,7 44 67,7 Yếu tố thuận lợi trong vô sinh nam cặp vợ chồng vô sinh, kết quả cho thấy: thường gặp là: tiền sử viêm đường tiết tỷ lệ nghiện rượu và thuốc lá chiếm 12,1%. niệu - sinh dục, tiếp đến là tiền sử quai bị Các tác giả này cho rằng khói thuốc lá và có biến chứng viêm tinh hoàn, gặp chủ cồn trong rượu ảnh hưởng rõ rệt đến quá yếu trong VS I. Theo nhiều tác giả, những trình sinh tinh và thời gian sống của tinh trường hợp này các ống sinh tinh bị hủy trùng; ngoài ra các bệnh lý (gan, thận, hoại, tinh hoàn bị xơ hóa từng phần hoặc phổi) do rượu và thuốc lá cũng ảnh toàn phần nên khả năng sinh tinh giảm hưởng đến sinh tinh [7]. Tiếp xúc với tia X mạnh [1, 3, 4, 6]. 7 BN làm nghề tiếp xúc hoặc sóng ra đa cũng là yếu tố có thể dẫn với nhiệt độ cao, trong đó 4 BN là thợ đến vô sinh với tỷ lệ 6,2% trong nghiên cứu hầm lò và 3 BN lái xe đường dài thường này. Theo chúng tôi, cần có chế độ bảo xuyên ngồi lâu trên ghế trong cabin. Đa hộ lao động chặt chẽ cho những đối tượng số các tài liệu đều khuyến cáo, những này. Đặc biệt, cần tư vấn khám, xét người tiếp xúc thường xuyên với nhiệt độ nghiệm tinh dịch định kỳ hàng năm cho cao hơn thân nhiệt cơ thể thì khả năng họ để phòng ngừa cũng như phát hiện sinh tinh giảm và tỷ lệ tinh trùng chết cũng sớm nguy cơ vô sinh và kịp thời điều trị. tăng lên [6, 8]. Nghiên cứu này ghi nhận 6 BN nghiện rượu, nghiện thuốc lá nặng KẾT LUẬN (9,2%). Năm 2011, Phipps WR và Cramer Qua nghiên cứu 173 cặp vợ chồng vô DW thực hiện một nghiên cứu trên 189 sinh được khám tại Bệnh viện Quân y 103 217
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 trong 2 năm (từ 05 - 2013 đến 05 - 2015), tia X, sóng ra đa, những người thường chúng tôi rút ra một số kết luận: xuyên tiếp xúc với nhiệt độ cao; đồng thời - Nguyên nhân gây vô sinh: vô sinh có cần tư vấn cho họ khám kiểm tra định kỳ về thể do nữ (45,1%), do nam (37,6%), do tinh dịch để có kế hoạch dự phòng, điều trị cả hai phía (9,2%) hoặc không rõ nguyên vô sinh kịp thời cho những đối tượng này. nhân (8,1%). TÀI LIỆU THAM KHẢO + Vô sinh nữ: nguyên nhân hay gặp nhất là tắc vòi trứng, phân bố chủ yếu ở 1. Nguyễn Thị Xiêm. Nghiên cứu khả năng VS II và rối loạn phóng noãn, phân bố chủ điều trị vô sinh ở Việt Nam: hiện tại và tương yếu ở VS I. Các nguyên nhân ít gặp hơn lai. Tạp chí Thông tin Y Dược. 1998, 4, tr.26-30. là: lạc nội mạc tử cung, dính buồng tử 2. Trần Thị Lợi, Nguyễn Thị Thanh Hà. cung và dị tật ở cơ quan sinh dục. Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Chlamydia Trachomatis + Vô sinh nam: nguyên nhân thường và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ vô sinh do gặp là tinh trùng ít, yếu, tiếp đến là rối loạn tắc ống dẫn trứng. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2001, phụ bản số 4, tập 5, tr.1-6. cương dương và xuất tinh, các dị tật bất thường ở cơ quan sinh dục nam ít gặp hơn. 3. Trần Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Nguyễn Song Nguyên, Hồ Mạnh - Các yếu tố thuận lợi trong vô sinh: Tường, Vương Thị Ngọc Lan. Tổng quan về liên quan nhiều nhất đến vô sinh nữ là hiếm muộn vô sinh. Hiếm muộn - vô sinh và tiền sử viêm sinh dục, nạo phá thai, đặt kỹ thuật hỗ trợ sinh sản. Nhà xuất bản Y học. vòng tránh thai; các yếu tố ít gặp hơn là: Hà Nội. 2000, tr.25-47. tiền sử phẫu thuật vùng chậu, gia đình có 4. Nguyễn Khắc Liêu. Mấy nét bàn về vô sinh. chị hoặc em gái bị vô sinh. Tạp chí Nghiên cứu Y học. 1998, 7 (3). tr.15-23. - Các yếu tố thuận lợi trong vô sinh 5. Row PJ, Comhair FH, Hargreave TB. nam thường gặp: viêm đường tiết niệu - WHO manual for the standardized investigation, sinh dục, quai bị có biến chứng viêm tinh diagnosis and management of the infertile hoàn, môi trường làm việc tiếp xúc với nhiệt male. Cambridge University Press. 2009. độ cao thường xuyên; nghiện rượu, nghiện 6. J.H. Soutoul, P. Kamina. Infertility: Evaluation thuốc lá. Tiếp xúc với tia X, sóng ra đa và and treatment. Editions Maloine. 2011. chấn thương tinh hoàn là những yếu tố thuận lợi ít gặp trong nghiên cứu này. 7. Phipps WR, Cramer DW et al. The association between smoking, alcohol and KIẾN NGHỊ male infertility as influenced by cause of the - Cần có quan điểm tích cực trong infertility. Fertil Steril. 2011, 58 (3), pp.384-388. phòng ngừa vô sinh: khám phụ khoa định 8. Zacur HA. The cause of infertility. Fetil kỳ, điều trị sớm và tích cực viêm nhiễm Steril. 2015, 45 (4), pp.435-448. đường sinh dục, tôn trọng tuyệt đối quy 9. Westrom L. Effect of pelvic inflammatory trình thực hiện vô trùng các thủ thuật disease on fertility. Am J Obstet Gynecol. đường âm đạo... Việc phòng ngừa vô 2013, 121 (5), pp.707-713. sinh sẽ có hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều 10. Fujishita A, Masuzaki H, Ishimaru T. điều trị vô sinh. Influence of pelvic endometriosis and ovarian - Cần có chế độ bảo hộ chặt chẽ đối endometrioma on fertility. Gynecol Obstet với nam làm việc ở môi trường tiếp xúc với Invest. 2012, 53 (1), pp.40-45. 218