Nguyên nhân tử vong ở CHILILAB giai đoạn 2008 - 2010 qua phương pháp phỏng vấn người đại diện

Nguyên nhân tử vong ở CHILILAB giai đoạn 2008-2010 qua phương pháp phỏng vấn người đại diện

Đây là một nghiên cứu cắt ngang với mục tiêu: 1) Xác định nguyên nhân tử vong đặc trưng theo giới tính, nhóm tuổi ở CHILILAB giai đoạn 2008-2010; 2) Xác định tính đồng nhất về nguyên nhân tử vong giữa thông tin DSS và kết quả của VA. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chẩn đoán nguyên nhân tử vong qua phỏng vấn người đại diện (VA) của 896 đối tượng tử vong tại 7 xã/ thị trấn của địa bàn Chililab trong khoảng thời gian 2008-2010. Điều tra viên CHILILAB tiếp cận hộ gia đình có người tử vong, phỏng vấn người đại diện các thông tin về trường hợp tử vong dựa trên phiếu VA. Hai bác sỹ lâm sàng đã dựa trên những thông tin được ghi nhận qua phiếu phỏng vấn người đại diện để chẩn đoán nguyên nhân tử vong (NNTV) của đối tượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy NNTV hàng đầu ở CHILILAB là các bệnh không lây nhiễm (NCD) và tai nạn giao thông. NNTV ở các nhóm tuổi cũng có sự khác biệt. Nhìn chung nam tử vong nhiều hơn nữ và NNTV hàng đầu ở nam và nữ cũng khác nhau. Kết quả chẩn đoán NNTV giữa hai bác sỹ lâm sàng có sự đồng nhất tương đối cao đặc biệt với tử vong do tai nạn thương tích (TNTT) và ung thư. Ngược lại giữa kết quả chẩn đoán từ nghiên cứu này và ghi nhận NNTV từ DSS lại có sự đồng nhất thấp. Khuyến nghị: Cần triển khai các chương trình can thiệp về phòng chống các bệnh NCD, cần tiến hành các nghiên cứu về TNTT nhằm xây dựng được các chương trình can thiệp phù hợp. Đưa thêm phân loại NNTV vào phiếu DSS và cân nhắc sử dụng 1 bác sỹ chẩn đoán với các phiếu tử vong do TNTT và ung thư

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên nhân tử vong ở CHILILAB giai đoạn 2008 - 2010 qua phương pháp phỏng vấn người đại diện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnguyen_nhan_tu_vong_o_chililab_giai_doan_2008_2010_qua_phuon.pdf

Nội dung text: Nguyên nhân tử vong ở CHILILAB giai đoạn 2008 - 2010 qua phương pháp phỏng vấn người đại diện

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Nguyên nhân tử vong ở CHILILAB giai đoạn 2008-2010 qua phương pháp phỏng vấn người đại diện Bùi Thị Tú Quyên (*), Nguyễn Thị Trang Nhung (*), Phạm Việt Cường (*) Đây là một nghiên cứu cắt ngang với mục tiêu: 1) Xác định nguyên nhân tử vong đặc trưng theo giới tính, nhóm tuổi ở CHILILAB giai đoạn 2008-2010; 2) Xác định tính đồng nhất về nguyên nhân tử vong giữa thông tin DSS và kết quả của VA. Các nhà nghiên cứu đã sử dụng phương pháp chẩn đoán nguyên nhân tử vong qua phỏng vấn người đại diện (VA) của 896 đối tượng tử vong tại 7 xã/ thị trấn của địa bàn Chililab trong khoảng thời gian 2008-2010. Điều tra viên CHILILAB tiếp cận hộ gia đình có người tử vong, phỏng vấn người đại diện các thông tin về trường hợp tử vong dựa trên phiếu VA. Hai bác sỹ lâm sàng đã dựa trên những thông tin được ghi nhận qua phiếu phỏng vấn người đại diện để chẩn đoán nguyên nhân tử vong (NNTV) của đối tượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy NNTV hàng đầu ở CHILILAB là các bệnh không lây nhiễm (NCD) và tai nạn giao thông. NNTV ở các nhóm tuổi cũng có sự khác biệt. Nhìn chung nam tử vong nhiều hơn nữ và NNTV hàng đầu ở nam và nữ cũng khác nhau. Kết quả chẩn đoán NNTV giữa hai bác sỹ lâm sàng có sự đồng nhất tương đối cao đặc biệt với tử vong do tai nạn thương tích (TNTT) và ung thư. Ngược lại giữa kết quả chẩn đoán từ nghiên cứu này và ghi nhận NNTV từ DSS lại có sự đồng nhất thấp. Khuyến nghị: Cần triển khai các chương trình can thiệp về phòng chống các bệnh NCD, cần tiến hành các nghiên cứu về TNTT nhằm xây dựng được các chương trình can thiệp phù hợp. Đưa thêm phân loại NNTV vào phiếu DSS và cân nhắc sử dụng 1 bác sỹ chẩn đoán với các phiếu tử vong do TNTT và ung thư. Từ khóa: nguyên nhân tử vong, CHILILAB, phỏng vấn người đại diện, kappa, Việt Nam. Cause of death in CHILILAB during 2008-2010 based on verbal autopsy method Bui Thi Tu Quyen (*), Nguyen Thi Trang Nhung (*), Pham Viet Cuong (*) This is a cross-sectional study by interviewing representatives of 896 deaths during 2008-2010 in 7 villages of CHILILAB with the following objectives: 1) To identify the specific cause of death by sex, age group in CHILILAB during 2008-2010; and 2) To compare results from this study with causes of death in database of DSS-CHILILAB. Researchers applied the Verbal autopsy (VA) to determine causes of death in CHILILAB. Two clinicians diagnosed the causes of death based on information of VA questionnaires. The causes of death were coded by ICD10. Results: the leading causes of death in CHILILAB were non-communicable diseases (cancer, stroke, etc.) and road traffic injury. The causes of death in different age groups were different. Mortality of male was higher than that of Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24) 11
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | female and the leading causes of death in men and women were also different. Diagnostic consistency between two clinicians was relatively high, especially with deaths from injury and cancer. However, differences were found between diagnoses on causes of death from VA compared with those in database of DSS. Recommendation: It is necessary to implement NCD prevention programs in CHILILAB and conduct researches on injury in order to develop appropriate injury prevention programs. More categories about causes of death should be added in DSS questionnaire and employment of only one doctor to diagnose deaths from injury and cancer should be considered for the purpose of saving resources. Keywords: Verbal autopsy, causes of death, CHILILAB, Viet Nam. Tác giả: (*) - Ths. Bùi Thị Tú Quyên - Bộ môn Dịch tễ - Thống kê trường Đại học Y tế Công cộng. Email: btq@hsph.edu.vn - Ths. Nguyễn Thị Trang Nhung - Bộ môn Dịch tễ - Thống kê trường Đại học Y tế Công cộng. Email: ntn2@hsph.edu.vn - Ths. Phạm Việt Cường - Bộ môn Tin học Y tế Công cộng - Trường Đại học Y tế Công cộng. Email: pvc2@hsph.edu.vn 1. Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu cộng được thiết lập ở 7 xã/ thị trấn của Chí Linh-Hải Nguyên nhân tử vong (NNTV) là một trong Dương từ năm 2003 (CHILILAB là thành viên của những chỉ số quan trọng đo lường tình trạng sức Mạng lưới các cơ sở thực địa quốc tế INDEPTH). Số khoẻ của một cộng đồng, tuy nhiên việc xác định liệu thu thập thông qua hệ thống bao gồm các thông NNTV vẫn còn gặp nhiều khó khăn do thiếu thông tin về dân số, nhân khẩu học, kinh tế Dựa trên DSS tin và thông tin được ghi nhận không chính xác. Để ở Chí Linh - Hải Dương (CHILILAB); chúng tôi đã khắc phục tình trạng này, Tổ chức Y tế Thế giới sử dụng phương pháp VA thu thập thông tin về (WHO) đã khuyến cáo các nước sử dụng phương nguyên nhân tử vong với các mục tiêu: 1) Xác định pháp Phỏng vấn tử vong thông qua người đại diện NNTV đặc trưng theo giới tính, nhóm tuổi ở (verbal autopsy) để xác định NNTV trên cộng đồng CHILILAB giai đoạn 2008-2010; 2) Xác định tính ở những nơi giấy chứng tử không chỉ rõ được NNTV. đồng nhất về NNTV giữa thông tin DSS và kết quả Đây là một phương pháp gián tiếp để xác định của VA. NNTV ở cộng đồng. Mẫu phiếu phỏng vấn VA gồm các câu hỏi nhằm thu thập các triệu chứng, dấu hiệu 2. Phương pháp nghiên cứu mà người tử vong có trong lần ốm dẫn đến tử vong Nghiên cứu cắt ngang với phương pháp thu thập để từ đó các bác sỹ lâm sàng có thể đưa ra được số liệu hồi cứu. Nghiên cứu được tiến hành tại chẩn đoán về NNTV cho trường hợp tử vong. CHILILAB trong ba năm 2009-2011. Phương pháp VA đã được chứng minh là có giá trị Đây là một điều tra cộng đồng với đối tượng trong chẩn đoán NNTV so với chuẩn vàng (Gold cung cấp thông tin là thành viên hộ gia đình có standard) là nguyên nhân được ghi nhận trong hồ sơ người tử vong. Phương pháp chẩn đoán NNTV qua y tế [8] với chỉ số Kappa từ 0,83-0,86 tùy từng phỏng vấn người đại diện là việc NCV sử dụng một NNTV cụ thể. Hệ thống giám sát dân số-dịch tễ học mẫu phiếu (phiếu Verbal Autopsy - VA) để phỏng (DSS) - (CHILILAB) của trường Đại học Y tế Công vấn trực tiếp người đại diện hộ gia đình với các câu 12 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24)
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | hỏi về triệu chứng, dấu hiệu bệnh của người tử Sau khi đã có kết quả chẩn đoán NNTV của các vong ngay trong đợt ốm dẫn đến tử vong. Có 3 loại BS lâm sàng, nhóm NC đã sử dụng ICD10 của phiếu cho 3 nhóm tuổi riêng biệt: 1) Phiếu cho trẻ WHO [8] để mã hoá NNTV. Số liệu mã hóa này sơ sinh (0-27 ngày tuổi); 2) Phiếu cho trẻ nhỏ (28 được chia sẻ với hệ thống dữ liệu của mạng lưới ngày tuổi đến dưới 12 tuổi) và 3) Phiếu cho vị thành INDEPTH mà CHILILAB là một thành viên. Thông niên và người lớn (≥12 tuổi). Các phiếu VA được sử tin về NNTV (sau mã hóa) được kết nối với một số dụng đã được chuẩn hóa của Tổ chức Y tế Thế Giới thông tin thích hợp trong DSS (giới tính, kinh tế, (WHO), được dịch và chỉnh sửa từ ngữ, nội dung cho tuổi ) và xuất sang chương trình STATA 10.0 để phù hợp với địa phương thông qua thử nghiệm bộ phân tích theo mục tiêu nghiên cứu. Để thuận tiện công cụ trên thực địa. Đại diện hộ gia đình trả lời cho người đọc, trong bài báo này chúng tôi sử dụng phiếu là người biết rõ nhất về lần ốm dẫn đến tử tên bệnh/ nguyên nhân tử vong thay mã ICD10. vong của đối tượng. Mẫu nghiên cứu là toàn bộ các đối tượng tử vong trong địa bàn CHILILAB trong 3. Kết quả nghiên cứu khoảng thời gian 2008-2010. NCV lấy danh sách Trong khoảng thời gian 2008-2010 đã có 902 mẫu dựa trên nền số liệu DSS của CHILILAB bao đối tượng ở 7 xã/ thị trấn thuộc CHILILAB được ghi gồm các thông tin cơ bản về đối tượng tử vong, ngày nhận tử vong, trong đó có 896 (99,3%) trường hợp tháng năm tử vong, mã hộ gia đình Danh sách mẫu đã được NC tiếp cận qua việc phỏng vấn người đại được cung cấp cho điều tra viên của CHILILAB, diện để xác định NNTV, những trường hợp còn lại đây là những cán bộ có chuyên môn về Y, thông không tiếp cận được do ĐTV không tìm được người thạo địa bàn nghiên cứu và có kỹ năng tiếp cận, trả lời phỏng vấn phù hợp. Trong bài báo này chúng phỏng vấn cộng đồng. Điều tra viên dựa trên khung tôi chỉ phân tích các đối tượng hoàn thành phiếu mẫu do NCV cung cấp và tiếp cận hộ gia đình có VA: số đối tượng TV trong các năm 2008, 2009, người tử vong, chọn người phỏng vấn đại diện phù 2010 lần lượt là 309; 287 và 300. hợp (người biết thông tin về trường hợp tử vong /chăm sóc người tử vong trong đợt ốm dẫn đến TV) 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng TV và xác định phiếu VA (một trong 3 phiếu) dựa trên Tỷ lệ nam giới trong 896 người tử vong là tuổi của người TV để phỏng vấn người đại diện về 58,6%, nữ giới là 41,4%. Tuổi tử vong trung bình là các triệu chứng, dấu hiệu của người tử vong trong 64,1 (nam là 57,7; nữ là 73,2 tuổi), có 50% các đối lần ốm dẫn đến tử vong.Thông tin tử vong từ giấy tượng tử vong trước tuổi 71 và 50% là từ 71 tuổi trở chứng từ, giấy tờ ra viện cũng được chúng tôi ghi lên. Nhìn chung nơi tử vong của các đối tượng NC nhận (nếu có), tuy nhiên hầu hết gia đình người tử chủ yếu là ở nhà, đặc biệt là với nhóm bệnh mạn vong không còn giữ/ không có các giấy tờ này. Chỉ tính (bệnh tim mạch mạn tính, tai biến mạch máu một số lượng rất ít gia đình cung cấp được giấy tờ não, ung thư .); với nhóm nguyên nhân TNTT thì ghi nhận NNTV (18 trường hợp) nhưng nguyên tỷ lệ tử vong ở bệnh viện hoặc hiện trường tai nạn nhân ghi nhận lại là "Suy kiệt", "Ốm nặng". Vì vậy lại cao hơn. Với trẻ tử vong do sơ sinh non tháng thì chúng tôi đã lấy thông tin từ VA để xác định NNTV chủ yếu là tử vong ở bệnh viện (78,6%). Các kết của tất cả các trường hợp tử vong được nghiên cứu. quả trình bày trong bài báo dựa trên phân tích VA. Các phiếu VA thu về được 02 bác sỹ lâm sàng (01 BS thuộc khoa Nội tiêu hóa, 01 BS thuộc khoa 3.2. Nguyên nhân tử vong theo năm Nội hô hấp), có kinh nghiệm (thời gian làm lâm sàng NNTV hàng đầu ở CHILILAB là TBMMN đều trên 5 năm) của bệnh viện Bạch Mai đọc và đưa chiếm đến 24,6%, tiếp theo là ung thư 23%, tai nạn ra chẩn đoán NNTV độc lập. Như vậy mỗi phiếu VA giao thông (TNGT) chiếm 8%. Có thể thấy trong 10 được đọc và chẩn đoán 02 lần riêng rẽ. Kết quả do NN TV hàng đầu ở CHILILAB thì chủ yếu là do các hai BS đưa ra được NCV đối chiếu, khi có sự không bệnh không lây nhiễm và chấn thương (Bảng 1). thống nhất giữa hai BS chúng tôi đã tổ chức buổi Nhìn chung xu hướng NNTV của 3 năm là không thảo luận với sự có mặt của hai BS đã được mời chẩn thay đổi. đoán NNTV và NCV để cùng xem lại các triệu chứng/ dấu hiệu được ghi nhận trên phiếu VA và đưa 3.3.Nguyên nhân tử vong đặc trưng cho ra NNTV cuối cùng. Kết luận cuối cùng về NNTV nhóm tuổi là kết luận được thống nhất trong nhóm. 3.3.1.Nguyên nhân tử vong ở trẻ em dưới 15 tuổi Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24) 13
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 1. Phân bố NNTV giai đoạn 2008-2010 theo giới tính* chủ định cũng có tỷ suất cao nhất trong nhóm tuổi 5-9 (16,8/100.000 trẻ-năm); tiếp đến là các nguyên nhân khác như ung thư, bệnh thận/tiết niệu. Tỷ suất TV chung ở nhóm tuổi 10-14 là 39/100.000 trẻ-năm và hoàn toàn do TNTT, tỷ suất TV do CT không chủ định là 31,2/100.000 trẻ-năm còn lại là CT có chủ định (7,8/100.000 trẻ- năm). 3.3.2.Nguyên nhân tử vong ở nhóm 15 - 34 tuổi Hai nhóm tuổi 15-24 và 25-34 TV do TNGT có tỷ suất cao nhất với các tỷ suất lần lượt là 72,8 và 54,9 /100.000 người-năm. Ở nhóm tuổi 15-24, hầu hết các trường hợp TV đều do chấn thương, tỷ suất TV chung của nhóm tuổi này là 128,4/100.000 người-năm, trong * Thứ tự xếp hạng nguyên nhân dựa trên mức độ phổ biến của NNTV tính chung 3 năm. đó TV do TNTT đã là 111,3/100.000 người-năm, CT Bảng 2. Tỷ suất tử vong ở nam giới giai đoạn 2008-2010 tại CHILILAB không chủ định (trừ TNGT) là đặc trưng theo nguyên nhân, nhóm tuổi (/100.000 người-năm) 25,7/100.000 người-năm và do CT có chủ định là 12,8/100.000 người-năm. Ở nhóm tuổi 25-34, nguyên nhân TV nổi bật sau TNGT là do HIV/AIDS (46,4/100.000 người- năm); tiếp đó là CT không chủ định (38,0/100.000 người-năm) và ung thư (29,5/100.000 người- năm). CT có chủ định cũng có tỷ suất là 16,5/100.000 người-năm. 3.3.3.Nguyên nhân tử vong ở nhóm tuổi trung niên và người cao tuổi (≥ 35 tuổi). Nhóm tuổi 35-44 có tỷ suất tử vong chung là 216,3/100.000 * Thứ tự NNTV được sắp xếp theo mức độ phổ biến tính chung cho mọi người-năm; tử vong do TNGT và lứa tuổi của nam giới ung thư là hai nhóm nguyên nhân Ở nhóm dưới 1 tuổi, chủ yếu TV là do sơ sinh hàng đầu. Tiếp theo là TV do non tháng với tỷ suất là 510,6/100.000 trẻ-năm. TBMMN (35,3/100.000 người-năm). Tỷ suất tử Nhóm tuổi 1-4, tỷ suất TV cao nhất là chấn thương vong do CT không chủ định trong nhóm tuổi này là (CT) không chủ định (ngã, đuối nước ) với 26,5/100.000 người-năm (Bảng 4). 29,1/100.000 trẻ-năm; tỷ suất TV chung trong nhóm Với nhóm tuổi 45-54, NNTV đứng hàng đầu là tuổi này là 87,3/100.000 trẻ-năm. TV do CT không ung thư (140,4/100.000 người-năm); tiếp theo là 14 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24)
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 3. Tỷ suất tử vong ở nữ giới giai đoạn 2008-2010 tại CHILILAB 3.4.Nguyên nhân tử vong đặc đặc trưng theo nguyên nhân, nhóm tuổi (/100,000 người-năm) trưng theo giới (Bảng 3) 3.4.1.Nguyên nhân tử vong ở nam Tỷ suất tử vong ở nam giới là 673,8/100.000 người-năm. NNTV hàng đầu ở nam giới chung là ung thư (170,7/100.000 người-năm), TBMMN đứng thứ hai với tỷ suất tử vong là 138,6/100.000 người- năm, đứng thứ ba là TNGT (73,2/100.000 người-năm) và thứ tư là CT không chủ định (46,2/100.000 người-năm). 3.4.2.Nguyên nhân tử vong ở nữ * Thứ tự NNTV được sắp xếp theo mức độ phổ biến tính chung cho mọi lứa tuổi của nữ giới Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nữ giới là TBMMN (133,9/100.000 người-năm); thứ Bảng 4. Tỷ suất TV chung giai đoạn 2008-2010 tại CHILILAB đặc hai là ung thư (87,2/100.000 trưng theo nguyên nhân, nhóm tuổi (/100,000 người-năm) người-năm), tiếp theo là già yếu và bệnh đường hô hấp dưới (28,7/100.000 người-năm). Tỷ suất TV chung của nữ là 443,4/100.000 người-năm. 3.4.3.Sự khác biệt giữa NNTV ở nam và nữ Có thể thấy NNTV ở nam và nữ là khác nhau, trong 5 NNTV hàng đầu ở nam giới có tới hai nguyên nhân là do TNTT đó là TNGT và CT không chủ định trong khi đó 5 nguyên nhân tử vong hàng đầu ở nữ là các bệnh NCD. Trong từng nhóm tuổi NNTV ở nam và * Thứ tự NNTV được sắp xếp theo mức độ phổ biến tính chung cho mọi nữ cũng khác nhau. lứa tuổi và giới tính 3.5.Tính đồng nhất trong chẩn đoán NNTV giữa hai bác sỹ lâm sàng TBMMN (59,1/100.000 người-năm) và TNGT Chỉ số Kappa giữa hai bác sỹ chẩn đoán NNTV (44,3/100.000 người-năm). Tỷ suất tử vong cao nhất tương đối cao với Kappa=0,87 (95%CI: 0,81-0,93), ở nhóm tuổi 55-64 cũng là ung thư (354,3/100.000 đặc biệt với các nguyên nhân do TNTT và ung thư người-năm), tỷ suất tử vong do TBMMN là gần như có sự đồng nhất hoàn toàn. Với các trường 206,7/100.000 người-năm, TNGT (81,2/100.000 hợp tử vong còn lại, mức độ đồng nhất giữa hai bác người-năm). Với lứa tuổi từ 65 trở lên, TBMMN là sỹ phụ thuộc vào thông tin được ghi nhận trên phiếu NNTV hàng đầu (1216/100.000 người-năm), đứng VA, thông tin ghi trên phiếu càng chi tiết ở phần câu thứ 2 là ung thư (726,6/100.000 người-năm), tiếp hỏi mở về mô tả triệu chứng, dấu hiệu, diễn biến của theo là già yếu (667,3/100.000 người-năm) và bệnh lần ốm thì chẩn đoán giữa hai bác sỹ càng có sự đường hô hấp dưới (326,2/100.000 người-năm). đồng nhất cao. Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24) 15
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Bảng 5. Chỉ số Kappa giữa chẩn đoán theo VA và vì vậy tính đồng nhất giữa kết quả chẩn đoán của theo DSS hai bác sỹ lâm sàng cũng rất cao (Kappa >0,9). Với các nguyên nhân khác thì tùy từng bệnh, các bệnh mạn tính (thời gian mắc lâu) thông tin được ghi nhận tốt hơn các bệnh cấp tính. Tuy vậy, vẫn có một tỷ lệ rất lớn các đối tượng lớn tuổi chúng tôi không xác định được chính xác NNTV của đối tượng mà chỉ đưa ra nguyên nhân "Già yếu" (mã R54 trong ICD10) [1], đây cũng là một hạn chế về thông tin trong NC tại CHILILAB. Tương tự như xu hướng TV chung trong những năm qua ở VN, tỷ suất tử vong do TNTT và các bệnh NCD có xu hướng tăng trong khi TV do các bệnh lây nhiễm có xu hướng giảm. So với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước [2,5,7] kết quả NC ở CHILILAB cũng tương tự. Có thể nói, với sự xuất hiện của vắc xin và tiến bộ của ngành y bệnh truyền nhiễm đã được khống chế và rất nhiều bệnh thuộc nhóm này đã được loại trừ như bại liệt, bạch hầu Tuy nhiên, cuộc sống của người dân Việt Nam nói chung và CHILILAB nói riêng đang ngày càng khá lên, kèm với đó là sự thay đổi về lối sống dẫn đến các bệnh NCD cũng như TNTT ngày càng tăng, tử vong do NCD và TNTT ngày càng tăng. Kết quả NC ở CHILILAB khác so với NC của Đào Lan Hương ở Filabavi năm 2003 [6] với NNTV do các bệnh lây nhiễm đứng hàng thứ hai chỉ sau tử vong do các bệnh về tim 3.6.Tính đồng nhất về NNTV giữa thông tin từ mạch. Có thể do NC ở Filabavi đã tương đối lâu và DSS và kết quả VA (Bảng 5) cỡ mẫu hơi ít (189 TV). Kết quả NC ở CHILILAB NNTV của đối tượng được ghi nhận trong DSS 2011 có tỷ suất tử vong do chấn thương không chủ bao gồm 4 nhóm: 1)Tử vong do bệnh; 2)Tử vong do định chung (cả TNGT) là 71,8 cao hơn rất nhiều so già yếu; 3)Tử vong do TNTT và 4)Tử vong khác. với kết quả của tác giả Lê Vũ Anh và cộng sự cũng Chúng tôi cũng phân tích nhóm NNTV từ VA theo tại CHILILAB năm 2004[1], tương tự như vậy, tỷ 4 nhóm tương tự và phân tích sự đồng nhất giữa hai suất tử vong vì ung thư trong nghiên cứu ở CHILILAB 2011 cũng cao hơn nghiên cứu năm thông tin tử vong này thông qua chỉ số Kappa với 2004[1]. Một trong những lý do chính là theo xu từng nhóm tương ứng. Chỉ số Kappa giữa hai hướng tử vong chung ở Việt Nam trong thời gian phương pháp ghi nhận thông tin TV chỉ là 0,3-0,8 qua, tỷ suất tử vong do chấn thương ngày càng tăng. tùy từng nguyên nhân. Với nguyên nhân là TNTT Ngoài ra cũng có thể do mẫu nghiên cứu năm 2004 chỉ số Kappa=0,8 đạt mức đồng nhất TỐT; các tương đối nhỏ, chỉ là 45 đối tượng tử vong. So với nguyên nhân còn lại chỉ đạt mức đồng nhất YẾU các nghiên cứu của Ajuik và cộng sự [3] hay ≈ (Kappa 4). Khi chia tách theo nhóm tuổi, xu hướng Abraham và cộng sự [5] nghiên cứu ở CHILILAB về tính đồng nhất giữa hai phương pháp chẩn đoán 2011 cũng có sự khác biệt, NNTV hàng đầu trong cũng tương tự như trên (Bảng 5) những nước thuộc khu vực châu Phi cận Sharan là các bệnh truyền nhiễm (HIV/AIDS, lao, sốt rét ), 4. Bàn luận đó là do điều kiện sống của người dân khu vực châu Trong các NNTV của đối tượng thì NNTV do Phi còn nhiều khó khăn, họ phải đối mặt với nghèo các loại ung thư và TNTT được ghi nhận tương đối đói, HIV trong điều kiện các dịch vụ chăm sóc rõ ràng thông qua sự miêu tả của người nhà chính sức khỏe còn rất kém. 16 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24)
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tỷ suất tử vong ở nhóm 0-14 tuổi cũng tương tự Thông tin về TV ở CHILILAB thông qua VA như NC của Ngô Đức Anh [7], đứng hàng đầu là do cũng có những hạn chế nhất định do thông tin ghi sơ sinh non tháng (nhóm<1 tuổi), tiếp theo là CT nhận là hồi cứu và phụ thuộc rất nhiều vào chất không chủ định (đuối nước). Ở nhóm tuổi 15-34, nổi lượng thông tin mà người trả lời đại diện cung cấp. bật là tử vong do TNTT, đặc biệt là TNGT tuy Cần nhớ đây chỉ là một phương pháp được khuyến nhiên gánh nặng lại chủ yếu ở nhóm nam giới còn cáo áp dụng với những nơi mà hệ thống ghi nhận TV ở nhóm nữ nguyên nhân chính là ung thư. Có thể còn chưa tốt, không phải là một phương pháp chuẩn thấy đặc tính sự khác biệt về giới thể hiện rất rõ vàng và rất tốn kém. Điều quan trọng là cần cải qua tỷ suất tử vong ở nhóm tuổi này, kết quả cũng thiện chất lượng ghi nhận thông tin TV thường qui tương tự tác giả Nguyễn Thị Trang Nhung [2]. thông qua sự kết hợp của y tế và các ban ngành có Trong mẫu NC, số nam giới tử vong (58,6%) nhiều liên quan khác. hơn nữ giới (41,4%) trong khi đó ở nhóm tuổi ³65 có 31 nam và 59 nữ tử vong do già yếu, đây cũng 5. Khuyến nghị là một bức tranh phản chiếu tuổi sống kỳ vọng ở nữ Cần xây dựng, triển khai và đẩy mạnh các giới cao hơn nam. chương trình can thiệp phòng chống các bệnh NCD Khi phân tích theo giới tính, những NNTV hàng như ung thư, tăng huyết áp (nguyên nhân ban đầu đầu ở nam và nữ là gần tương tự nhau, chỉ khác ở của TBMMN) trên địa bàn CHILILAB. thứ tự xếp hạng. Với nữ, NNTV hàng đầu là Cần triển khai các nghiên cứu về TNTT, yếu tố TBMMN, tiếp theo là ung thư. Kết quả này tương nguy cơ TNTT từ đó có bức tranh tổng thể hơn về tự NC về Gánh nặng bệnh tật và CT năm 2008 ở TNTT trên địa bàn nhằm xây dựng được các chương Việt Nam[2], tuy nhiên ở NC năm 2008 các tác giả trình can thiệp giảm gánh nặng của TV do TNTT. chia nhỏ từng loại ung thư (ung thư gan, ung thư Với các phiếu TV do TNTT, ung thư thì chỉ cần phổi ) còn trong NC ở CHILILAB do cỡ mẫu không mời một bác sỹ chẩn đoán NNTV do tính đồng nhất nhiều, chúng tôi không phân tích từng loại. Với trong chẩn đoán rất cao. nam, NNTV hàng đầu cũng tương tự như NC về gánh nặng bệnh tật[2]. Tuy nhiên, chúng tôi cũng NNTV được ghi nhận qua thu thập thông tin chỉ so sánh được thứ tự NNTV hàng đầu chứ không thường kỳ của CHILILAB nên chia ra cụ thể hơn. so sánh được về độ lớn của các NNTV trong cộng Nên thêm hai phân nhóm tử vong: Tử vong do đồng do báo cáo về Gánh nặng bệnh tật tính NNTV TNGT và tử vong do ung thư. Cụ thể NNTV sẽ gồm theo tỷ lệ[3] còn NC tại CHILILAB tính tỷ suất tử các phân loại sau: 1)Tử vong do TNGT; 2)Tử vong vong đặc trưng theo nguyên nhân. do TNTT khác; 3)Tử vong do Ung thư; 4)Tử vong Qua tính toán sự đồng nhất giữa thông tin về do bệnh khác; 5)Tử vong do già yếu và 6)Tử vong NNTV ghi nhận qua DSS và qua VA chúng tôi nhận khác (cụ thể). thấy chỉ có tử vong do TNTT là có sự đồng nhất cao Sau khi đã thêm nhóm NNTV được ghi nhận (Kappa=0,8); 3 nguyên nhân còn lại có sự đồng nhất trong DSS, chỉ nên làm VA với 1)Những trường hợp rất thấp (Kappa<0,4). Có thể thấy TNTT là thông tin tử vong dưới 15 tuổi hoặc 2)Tử vong từ 15 tuổi trở tương đối dễ ghi nhận còn các nguyên nhân khác lại lên do các nguyên nhân Bệnh khác, Già yếu và Tử khó xác định hơn. Ngoài ra việc phân nhóm như DSS vong khác để tiết kiệm nguồn lực. hiện tại cũng chưa thực sự phù hợp, có một số Ngoài ra cần tập huấn thêm cho ĐTV lưu ý hỏi, nguyên nhân có thể chia chi tiết hơn nữa (TNGT) khai thác sâu hơn về NNTV để nâng cao chất lượng hoặc có NNTV mà thành viên hộ gia đình cũng dễ ghi nhận NNTV qua DSS mà không sử dụng VA. xác định do người TV có những chẩn đoán tương đối rõ ràng của cơ sở y tế như bệnh Ung thư thì có thể tách riêng phân nhóm này ra khỏi nhóm "Bệnh". Lời cảm ơn Kết quả phân tích NNTV ở CHILILAB cũng Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Chính quyền phần nào bổ sung thông tin cho NNTV ở Việt Nam và nhân dân thị xã Chí Linh, Văn phòng thực địa và có thêm những bằng chứng trong xác định các CHILILAB cùng đội ngũ điều tra viên, giám sát chương trình can thiệp và hoạch định chính sách y viên, nhập liệu viên đã tham gia, thu thập, cung cấp tế ở địa phương. số liệu và hỗ trợ chúng tôi thực hiện nghiên cứu này. Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24) 17
  8. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo validity estimates for causes of death in the Golestan Cohort Study in Iran. PloS one, 2010. 5(6): p. e11183. Tiếng Việt 5. Herbst, A.J., T. Mafojane, and M.L. Newell (2011), 1. Lê Vũ Anh và cộng sư (2007)ï, Sử dụng chỉ số DALY Verbal autopsy-based cause-specific mortality trends in trong đo lường và đánh giá gánh nặng một số bệnh tật tại cơ rural KwaZulu-Natal, South Africa, 2000-2009. Population sở thực nghiệm (CHILILAB) Chí Linh, Hải Dương, 2004. health metrics. 9: p. 47. Báo cáo kết quả nghiên cứu đề tài cấp Bộ. 6. Huong, D.L., H.V. Minh, and P. Byass (2003), Applying 2. Nguyễn Thị Trang Nhung và cộng sự, Gánh nặng bệnh tật verbal autopsy to determine cause of death in rural và chấn thương ở Việt Nam năm 2008 (2011). Vietnam. Scandinavian journal of public health. Supplement. 62: p. 19-25. 7. Ngo, A.D., et al. 2010, Mortality patterns in Vietnam, Tiếng Anh 2006: Findings from a national verbal autopsy survey. BMC 3. Adjuik, M., et al. (2006), Cause-specific mortality rates research notes. 3: p. 78. in sub-Saharan Africa and Bangladesh. Bulletin of the 8. World Health Organization, 1993. International World Health Organization. 84(3): p. 181-8. classification of diseases and releted health problem 10th 4. Khademi, H., et al., Verbal autopsy: reliability and version. Geneva. WHO. 18 Tạp chí Y tế Công cộng, 4.2012, Số 24 (24)