Nguy cơ rối loạn tâm thần ở bệnh nhân điều trị methadone và một số yếu tố liên quan

Rối loạn tâm thần phổ biến và tác động tiêu cực đến hiệu quả điều trị ở bệnh nhân điều trị Methadone. Nghiên cứu mô tả nguy cơ trầm cảm, lo âu, stress và xác định một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tại một cơ sở điều trị Methadone tại Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 321 bệnh nhân bằng công cụ DASS- 21. Kết quả cho thấy 42,4% bệnh nhân có nguy cơ rối loạn tâm thần; tỷ lệ này đối với trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là 25,2%, 34,0% và 21,5%. Bệnh nhân có liều Methadone trên 120 mg có nguy cơ rối loạn tâm thần cao hơn 2 lần so với bệnh nhân có liều dưới 60 mg (OR = 2,4; 95% CI = 1,1 - 5,5); bệnh nhân có vấn đề về giấc ngủ có nguy cơ rối loạn tâm thần cao hơn gần 7 lần (OR = 6,8; 95% CI = 3,8 - 11,9).

Nghiên cứu cho thấy việc sàng lọc rối loạn tâm thần bằng công cụ chuẩn hoá ở bệnh nhân Methadone là rất cần thiết; các chỉ báo sức khỏe tâm thần có thể là chất lượng giấc ngủ và liều Methadone

pdf 8 trang Bích Huyền 01/04/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Nguy cơ rối loạn tâm thần ở bệnh nhân điều trị methadone và một số yếu tố liên quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnguy_co_roi_loan_tam_than_o_benh_nhan_dieu_tri_methadone_va.pdf

Nội dung text: Nguy cơ rối loạn tâm thần ở bệnh nhân điều trị methadone và một số yếu tố liên quan

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC NGUY CƠ RỐI LOẠN TÂM THẦN Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ METHADONE VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Thu Trang1, Nguyễn Bích Diệp1, Văn Đình Hòa1,2, Bùi Nguyên Hồng3, Lê Minh Giang1,2 1Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà Nội 2Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội 3Cơ sở điều trị Methadone Đống Đa, Hà Nội Rối loạn tâm thần phổ biến và tác động tiêu cực đến hiệu quả điều trị ở bệnh nhân điều trị Methadone. Nghiên cứu mô tả nguy cơ trầm cảm, lo âu, stress và xác định một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tại một cơ sở điều trị Methadone tại Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 321 bệnh nhân bằng công cụ DASS- 21. Kết quả cho thấy 42,4% bệnh nhân có nguy cơ rối loạn tâm thần; tỷ lệ này đối với trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là 25,2%, 34,0% và 21,5%. Bệnh nhân có liều Methadone trên 120 mg có nguy cơ rối loạn tâm thần cao hơn 2 lần so với bệnh nhân có liều dưới 60 mg (OR = 2,4; 95% CI = 1,1 - 5,5); bệnh nhân có vấn đề về giấc ngủ có nguy cơ rối loạn tâm thần cao hơn gần 7 lần (OR = 6,8; 95% CI = 3,8 - 11,9). Nghiên cứu cho thấy việc sàng lọc rối loạn tâm thần bằng công cụ chuẩn hoá ở bệnh nhân Methadone là rất cần thiết; các chỉ báo sức khỏe tâm thần có thể là chất lượng giấc ngủ và liều Methadone. Từ khóa: methadone, rối loạn tâm thần, trầm cảm I. ĐẶT VẤN ĐỀ gồm trầm cảm, rối loạn lo âu, rối loạn stress Methadone hiện được coi là phương pháp sau sang chấn và rối loạn nhân cách [3 - 5]. điều trị “tiêu chuẩn vàng” đối với bệnh nhân Việt Nam hiện có ít nghiên cứu về rối loạn nghiện chất dạng thuốc phiện và được áp tâm thần trên bệnh nhân dùng Methadone [6 - dụng rất phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế 7]. Báo cáo đánh giá hiệu quả của Chương giới, trong đó có Việt Nam [1]. Tuy nhiên, hiệu trình thí điểm điều trị nghiện chất dạng thuốc quả điều trị bị giảm đi nếu bệnh nhân có vấn phiện bằng Methadone trong thời gian 24 đề rối loạn tâm thần đồng diễn – một trong tháng tại Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh những bệnh lý thường gặp trên bệnh nhân trên những bệnh nhân đầu tiên điều trị nghiện chất nói chung và nghiện chất dạng Methadone ở Việt Nam cho thấy tỉ lệ bệnh thuốc phiện nói riêng [2]. nhân có nguy cơ trầm cảm dao động từ 4,1% Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy tỷ đến 14% [6]. Tỷ lệ này tương đối thấp so với lệ có nguy cơ mắc một rối loạn tâm thần ở các phát hiện trên thế giới, đồng thời, cũng bệnh nhân dùng Methadone cao hơn đáng kể mâu thuẫn với tỷ lệ báo cáo đã từng được so với cộng đồng dân cư, dao động từ 19% chuyển gửi điều trị rối loạn tâm thần (22,9% - tới 75% [2 - 5]. Các rối loạn phổ biến nhất bao 31,3%), theo kết quả của một nghiên cứu khác trên cùng nhóm bệnh nhân [7]. Do vậy, kết quả của nghiên cứu trên có thể chưa thực Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thu Trang, Trung tâm Nghiên cứu sự phản ánh đúng thực trạng rối loạn tâm và Đào tạo HIV/AIDS, Trường Đại học Y Hà Nội thần cũng như chưa tìm hiều về các yếu tố Email: ngn.thu.trang@gmail.com Ngày nhận: 10/10/2015 liên quan đến nguy cơ này. Nghiên cứu này Ngày được chấp thuận: 26/02/2016 được thực hiện nhằm mô tả thực trạng nguy TCNCYH 99 (1) - 2016 147
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cơ ba rối loạn tâm thần thường gặp là trầm dụng chất (số năm sử dụng chất dạng thuốc cảm, lo âu và stress và một số yếu tố liên phiện trước khi vào điều trị, sử dụng thuốc lá quan ở bệnh nhân tại một cơ sở điều trị hàng ngày trong tháng qua), tình hình điều trị Methadone tại Hà Nội năm 2015. Methadone (giai đoạn điều trị, liều hiện tại, bỏ liều trong tháng qua, xét nghiệm nước tiểu II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dương tính với chất dạng thuốc phiện trong 1. Đối tượng tháng qua) và tình trạng sức khỏe (nhiễm HIV, chất lượng giấc ngủ). 321 bệnh nhân đã được điều trị Methadone ít nhất ba tuần tại cơ sở điều trị Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin Methadone Đống Đa tính đến hết tháng 3 năm Hồi cứu hồ sơ bệnh án theo bộ câu hỏi đã 2015. được thiết kế sẵn nhằm thu thập thông tin. 1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nguy cơ tâm thần của bệnh nhân được đánh giá qua 2 bộ công cụ được sử dụng phổ biến Nghiên cứu tiến hành tại cơ sở điều trị trên lâm sàng và đã được chuẩn hóa tại Việt Methadone Đống Đa, Hà Nội trong tháng 4 - 5 Nam [8 - 9]. năm 2015. Nguy cơ rối loạn tâm thần được đánh giá 2. Phương pháp qua Thang đánh giá trầm cảm, lo âu và stress Nghiên cứu mô tả cắt ngang hồi cứu hồ sơ (DASS – 21) gồm 7 câu (điểm từ 0 - 3) cho bệnh án và kết quả sàng lọc nguy cơ rối loạn mỗi thang đo. Nguy cơ được đánh giá dựa tâm thần bằng công cụ DASS - 21 và chất trên tổng điểm cho từng vấn đề (sau khi được lượng giấc ngủ bằng công cụ PSQI. nhân 2). Mức điểm được đánh giá là có nguy Biến số/ chỉ số nghiên cứu cơ đối với trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là Biến số nghiên cứu bao gồm: đặc điểm trên 10, 8 và 14 điểm. Các mức độ nghiêm nhân khẩu xã hội (tuổi, giới tính), đặc điểm sử trọng được phân loại như sau: Bảng 1. Phân loại nguy cơ các rối loạn tâm thần Mức độ Trầm cảm Lo âu Stress Bình thường 0 - 9 0 - 7 0 - 14 Nhẹ 10 - 13 8 - 9 15 - 18 Vừa 14 - 20 10 - 14 19 - 25 Nặng 21 - 27 15 - 19 26 - 33 Rất nặng ≥ 28 ≥ 20 ≥ 34 Bệnh nhân được đánh giá là có nguy cơ rối loạn tâm thần nói chung nếu có ít nhất một trong 3 nguy cơ nói trên. Chất lượng giấc ngủ được đo lường bằng công cụ Chỉ báo chất lượng giấc ngủ Pittsburg (PSQI) gồm 19 câu hỏi đánh giá 7 thành tố của giấc ngủ. Mỗi thành tố được cho điểm từ 0 đến 3. Tổng điểm lớn hơn 5 biểu thị vấn đề giấc ngủ có ý nghĩa về lâm sàng. 148 TCNCYH 99 (1) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Xử lý và phân tích số liệu III. KẾT QUẢ Số liệu được quản lý bằng phần mềm 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân tham Epidata và xử lý bằng phần mềm Stata 12.0. gia nghiên cứu Thống kê mô tả số lượng và tỷ lệ % với biến Bệnh nhân nam chiếm 93,1%, tuổi trung phân loại, và trung bình và độ lệch chuẩn với bình là 40 (23,5 - 65,1). 37 bệnh nhân biến liên tục. Phân tích hồi quy logistic hai dương tính với HIV (11,8%). Tuổi trung bình biến và đa biến để xác định mối liên quan giữa khi bắt đầu sử dụng chất dạng thuốc phiện biến phụ thuộc là nguy cơ rối loạn tâm thần và là 24 (SD 6,8) với số năm sử dụng trung các biến độc lập được thu thập trong nghiên bình là 11 năm (SD 6,1). 67% bệnh nhân đã cứu. điều trị trên một năm và 86% đã vào giai 4. Đạo đức trong nghiên cứu đoạn duy trì. Liều Methadone hiện tại trung Nghiên cứu được tiến hành sau khi được bình là 95 mg/ngày (SD 61,2). Trong 30 sự đồng ý của Cơ sở điều trị Methadone Đống ngày trước điều tra, khoảng 10% bệnh nhân Đa, Hà Nội. Nghiên cứu không thu thập danh có bỏ liều, 20,6% có xét nghiệm nước tiểu tính của bệnh nhân và mọi thông tin thu thập dương tính với chất dạng thuốc phiện và được bảo mật, chỉ phục vụ cho mục đích 52,3% có vấn đề về giấc ngủ. nghiên cứu và tuân thủ các vấn đề về đạo đức 2. Nguy cơ rối loạn tâm thần trên bệnh trong nghiên cứu y học. nhân điều trị Methadone Biểu đồ 1. Nguy cơ rối loạn tâm thần trên bệnh nhân điều trị Methadone Tỷ lệ bệnh nhân có nguy cơ rối loạn tâm thần nói chung và nguy cơ trầm cảm, lo âu và stress ở các mức độ khác nhau được thể hiện trong biểu đồ 1. 42,4% bệnh nhân có nguy cơ rối loạn tâm thần nói chung và tỷ lệ này đối với các vấn đề trầm cảm, lo âu và stress lần lượt là 25,2%, 40,0% và 21,5%. Ở mức nặng và rất nặng, 5,7% có nguy cơ trầm cảm, 9,7% có nguy cơ lo âu và 5,6% có nguy cơ stress. TCNCYH 99 (1) - 2016 149
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biểu đồ 2. Nguy cơ rối loạn tâm thần theo thời gian điều trị Nguy cơ rối loạn tâm thần trên các nhóm bệnh nhân với thời gian điều trị khác nhau được thể hiện ở biểu đồ 2. Nguy cơ rối loạn tâm thần nói chung dao động từ 37 – 46% và đối với từng vấn đề cụ thể dao động từ 15 – 30% trong các nhóm thời gian. Tuy nhiên, sự khác biệt theo thời gian không có ý nghĩa thống kê. [3. Một số yếu tố liên quan đến nguy cơ rối loạn tâm thần Bảng 2. Một số đặc điểm liên quan đến nguy cơ rối loạn tâm thần Nguy cơ rối loạn tâm thần Đặc điểm n (%)/ UOR (95% CI) AOR (95% CI) Tuối < 40 (n = 177) 83 (46,9) 1 1 ≥ 40 (n = 144) 53 (36,8) 0,66 (0,42 - 1,03) 0,77 (0,44 - 1,34) Giới Nữ (n = 22) 14 (63,6) 1 1 Nam (n = 299) 122 (40,8) 0,39 (0,16 - 0,97)* 0,43 (0,15 - 1,24) Số năm sử dụng chất dạng thuốc phiện 9,5 ± 5,4 0,95 (0,91 - 0,98)** 0,94 (0,90 - 0,98)* (n = 321) Sử dụng thuốc lá hàng ngày (n = 281) 112 (39,9) 0,44 (0,22 - 0,87)* 0,62 (0,28-1,38) Bỏ liều trong tháng qua (n = 32) 19 (59,4) 2,15 (1,02 - 4,52)* 1,67 (0,66 - 4,26) Xét nghiệm nước tiểu dương tính trong 34 (25,0) 1,59 (0,93 - 2,75) 1,17 (0,57 - 2,41) tháng qua (n = 66) Đã vào giai đoạn điều trị duy trì (n = 276) 111 (40,2) 0,54 (0,29 - 1,02) 0,65 (0,28 - 1,52) 150 TCNCYH 99 (1) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nguy cơ rối loạn tâm thần Đặc điểm n (%)/ UOR (95% CI) AOR (95% CI) Liều Methadone hiện tại < 60 mg (n = 90) 33 (36,7) 1 1 – 120 mg (n = 153) 57 (37,3) 1,03 (0,60 - 1,76) 1,06 (0,56 - 2,01) > 120 mg (n = 78) 46 (59,0) 2,48 (1,33 - 4,63)** 2,43 (1,07 - 5,54)* Nhiễm HIV (n = 37) 23 (62,2) 2,48 (1,22 - 5,03)* 2,54 (0,96 - 6,68) 5,76 (3,51 - 9,45) Có vấn đề về giấc ngủ (n = 168) 103 (75,7) 6,76 (3,84 - 11,9)*** *** *: p < 0,05; **: p < 0,01; ***: p < 0,001 UOR (Unadjusted Odd Ratio): Tỷ suất chênh thô; AOR (Adjusted Odd Ratio): Tỷ suất chênh sau hiệu chỉnh; TB: Trung bình; SD: Độ lệch chuẩn. Bảng 1 trình bày kết quả phân tích hồi quy logistic về mối liên quan giữa nguy cơ rối loạn tâm thần và một số đặc điểm đã được chứng minh là có liên quan với nguy cơ này bệnh nhân điều trị Methadone. Bệnh nhân có liều Methadone trên 120 mg có nguy cơ rối loạn tâm thần cao gấp hơn 2 lần so với bệnh nhân có liều dưới 60 mg (OR = 2,4; 95% CI = 1,1 - 5,5). Nguy cơ rối loạn tâm thần cao hơn gần 7 lần (OR = 6,8; 95% CI = 3,8-11,9) ở bệnh nhân có vấn đề giấc ngủ. Ngược lại, liên quan đến tiền sử sử dụng chất dạng thuốc phiện trước khi vào điều trị, thời gian sử dụng tăng 1 năm thì nguy cơ rối loạn tâm thần giảm 6% (OR = 0,94; 95% CI = 0,90 - 0,98). IV. BÀN LUẬN Đây là một trong số ít nghiên cứu mô tả 5]. So sánh với nghiên cứu đã thực hiện tại nguy cơ rối loạn tâm thần ở bệnh nhân điều trị Việt Nam, khi xét theo nhóm bệnh nhân thuộc Methadone. Nghiên cứu có một số hạn chế các giai đoạn điều trị khác nhau, mức độ nguy như thiết kế điều tra ngang không cho phép cơ mắc trầm cảm của bệnh nhân trong nghiên đánh giá thay đổi, số liệu dựa vào hồi cứu cứu này đều cao hơn đáng kể (21,4 - 29,5% bệnh án nên còn nhiều chỉ số không được thu so với 4,1 - 14%), mức độ nguy cơ mắc rối thập. Tuy nhiên kết quả nghiên cứu cho thấy loạn lo âu trong nghiên cứu này cũng cao hơn bệnh nhân điều trị Methadone có nguy cơ cao (34% so với 5 - 9%) [6]. Phát hiện này cho mắc các rối loạn trầm cảm, lo âu và stress, thấy cần có đánh giá lâm sàng toàn diện để cũng như nguy cơ mắc rối loạn tâm thần nói chẩn đoán và can thiệp. Sự khác biệt về nguy chung. Trong đó, thường gặp nhất lo âu cơ rối loạn tâm thần giữa nghiên cứu này với (34%), tiếp theo là stress (25,2%) và trầm cảm nghiên cứu đã thực hiện của Bộ Y tế có thể (21,5%). Tỉ lệ nguy cơ đối với hai rối loạn lo do sử dụng hai bộ công cụ khác nhau. Nghiên âu và trầm cảm tương đồng với báo cáo của cứu này sử dụng DASS-21 và PSQI là hai nhiều nghiên cứu đã triển khai trên thế giới [4; công cụ đã được chuẩn hóa trên bệnh nhân TCNCYH 99 (1) - 2016 151
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Việt Nam, trong khi thang đánh giá trầm cảm với các triệu chứng trầm cảm, lo âu và stress Kessler trong nghiên cứu của Bộ Y Tế chưa nên có thể gây ra tình trạng “dương tính giả” được chuẩn hóa nên có thể chưa phản ánh với DASS - 21. Với các khả năng có thể xảy đầy đủ tình hình thực tế. ra trên, liều Methadone duy trì cao hơn mức Ngoài ra, số liệu trong nghiên cứu này trung bình có thể là dấu hiệu cho thấy cán bộ cũng không cho thấy nguy cơ mắc rối loạn điều trị cần quan tâm hơn tới vấn đề sức khỏe tâm thần theo thời gian điều trị Methadone có tâm thần và việc sử dụng các chất gây nghiện xu hướng giảm như trong nghiên cứu trước khác của bệnh nhân. Đồng thời, bác sĩ cần đây [6]. Điều này có thể do nghiên cứu của thận trọng khi đánh giá các triệu chứng của chúng tôi là điều tra ngang nên không mô tả bệnh nhân trước khi tăng liều Methadone. được đầy đủ những thay đổi về tình trạng sức Mối liên quan rất chặt chẽ (p < 0,001) giữa khỏe tâm thần của bệnh nhân. Tuy nhiên, các vấn đề giấc ngủ và rối loạn tâm thần của bệnh nghiên cứu trên thế giới cũng đưa ra kết quả nhân Methadone cho thấy chất lượng giấc không thống nhất [3 - 10]. Vì vậy, cần thiết ngủ có thể là dấu hiệu bệnh nhân đang gặp phải thực hiện thêm các nghiên cứu theo dõi vấn đề về sức khỏe tâm thần. Tương quan dọc chuyên sâu về thay đổi sức khỏe tâm thần này cũng đã được báo cáo trong một số của bệnh nhân Methadone để có thể đưa ra nghiên cứu khác [14; 15]. Hiện có các giả dự báo chính xác hơn về hiệu quả điều trị. thiết: 1) vấn đề giấc ngủ là một triệu chứng Về một số yếu tố liên quan đến nguy cơ rối của các rối loạn tâm thần phổ biến (trầm cảm, loạn tâm thần ở bệnh nhân Methadone, phân lo âu, stress), 2) mất ngủ kéo dài cũng có thể tích hồi quy logistic cho thấy các yếu tố liên dẫn tới nguy cơ mắc rối loạn tâm thần, 3) sử quan bao gồm liều Methadone hiện tại, vấn đề dụng các chất gây nghiện khác có thể ảnh giấc ngủ và số năm sử dụng chất dạng thuốc hưởng tới cả chất lượng giấc ngủ và sức khỏe phiện trước khi vào điều trị. Tương quan giữa tâm thần của bệnh nhân Methadone. Như vậy, liều Methadone duy trì và tình trạng sức khỏe sàng lọc rối loạn giấc ngủ tại các cơ sở điều trị tâm thần của bệnh nhân Methadone đã được Methadone là rất cần thiết và bệnh nhân cũng chứng minh qua hàng loạt nghiên cứu [11; dễ dàng trao đổi với cán bộ điều trị về vấn đề 12]. Trong đó, liều Methadone của nhóm bệnh giấc ngủ hơn là về vấn đề cảm xúc. nhân có nguy cơ rối loạn tâm thần cao hơn Số năm sử dụng chất dạng thuốc phiện đáng kể so với nhóm không có nguy cơ này. trước khi vào điều trị Methadone nhiều có liên Một số giải thích có thể đưa ra là: 1) Bệnh quan tới giảm nguy cơ rối loạn tâm thần ở nhân sử dụng một số thuốc điều trị tâm thần bệnh nhân. Chúng tôi giả thiết rằng nhóm có tương tác làm giảm nồng độ Methadone bệnh nhân có tiền sử sử dụng chất dạng trong cơ thể [11]; 2) một số triệu chứng của rối thuốc phiện ngắn hơn là nhóm trẻ tuổi hơn, do loạn tâm thần tương đối giống với triệu chứng đó, họ tiếp cận và sử dụng chất kích thích của hội chứng cai nên có thể gây nhầm lẫn dạng amphetamin nhiều hơn [13] nên sẽ xuất cho bác sĩ dẫn đến việc tăng liều [10]; 3) một hiện nhiều triệu chứng tâm thần hơn. Trong số triệu chứng tâm thần của lạm dụng các nghiên cứu này, tỉ lệ người có nguy cơ rối chất gây nghiện khác, đặc biệt là rượu và loạn tâm thần trong nhóm trẻ tuổi cũng cao methamphetamin (“đá”) tương đối phổ biến hơn (46,9% so với 36,8%), mặc dù không có ý trong nhóm nghiện ma túy [13] có thể giống nghĩa thống kê. Theo giả thiết này, chúng tôi 152 TCNCYH 99 (1) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC một lần nữa cho rằng lưu ý tới việc sử dụng 4. Tony Szu-Hsien Lee, Hsi-Che Shen, các chất gây nghiện khác trên bệnh nhân là Wei-Hsin Wu et al (2011). Clinical rất quan trọng. characteristics and risk behavior as a function of HIV status among heroin users enrolled in V. KẾT LUẬN Methadonee treatment in northern Taiwan. Gần 50% bệnh nhân điều trị Methadone có Substance Abuse Treatment, Prevention and nguy cơ mắc rối loạn tâm thần, trong đó phổ Policy, 6, 6. biến nhất là lo âu, tiếp theo là trầm cảm và 5. B. J. Mason, J. H. Kocsis, D. Melia và stress. Các yếu tố liên quan tới nguy cơ này et al (1998). Psychiatric comorbidity in bao gồm liều Methadone > 120 mg/ngày, vấn Methadonee maintained patients. Journal of đề giấc ngủ và số năm sử dụng chất dạng Addictive Diseases, 17(3), 75 - 89. thuốc phiện trước khi vào điều trị Methadone. 6. Bộ Y tế (2012). Báo cáo đánh giá hiệu Các phát hiện trên gợi ý cán bộ điều trị cần quả của chương trình thí điểm điều trị nghiện sàng lọc định kỳ các rối loạn tâm thần phổ các chất dạng thuốc phiện bằng Methadonee biến ở bệnh nhân Methadone sử dụng bộ tại Hải Phòng và TP. Hồ Chí Minh. công cụ chuẩn như DASS-21 và lưu ý tới chất 7. Bach Xuan Tran, Arto Ohinmaa, Steve lượng giấc ngủ và liều Methadone như một Mills et al (2012). Multilevel Predictors of chỉ báo sức khỏe tâm thần của bệnh nhân. Concurrent Opioid Use during Methadonee Maintenance Treatment among Drug Users Lời cảm ơn with HIV/AIDS. PLoS ONE, 7(12), 51569. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn cơ sở 8. Thach Duc Tran, Tuan Tran và Jane điều trị Methadone Đống Đa đã giúp đỡ thu Fisher (2013). Validation of the depression thập số liệu nghiên cứu. anxiety stress scales (DASS) 21 as a screening instrument for depression and TÀI LIỆU THAM KHẢO anxiety in a rural community-based cohort of 1. T. T. Nguyen, L. T. Nguyen, M. D. northern Vietnamese women. BMC Pham et al (2012). Methadonee maintenance Psychiatry, 13(1), 24. therapy in Vietnam: an overview and scaling- 9. Ngoc To Minh (2015). Validity of the up plan. Advances in Preventive Medicine, vietnamese version of the Pittsburgh Sleep , 732484. 2012 Quality Index. World Congress of Sleep 2. T. Callaly, T. Trauer, L. Munro et al Medicine, in Seoul, Korean. (2001). Prevalence of psychiatric disorder in a 10. D. A. Calsyn, E. A. Wells, C. Fleming Methadonee maintenance population. The Changes in Millon Clinical Australian and New Zealand Journal of et al (2000). Multiaxial Inventory scores among opiate Psychiatry, 35(5), 601 - 605. addicts as a function of retention in 3. Mònica Astals, Laura Díaz, Antònia Domingo-Salvany et al (2009). Impact of Co- Methadonee maintenance treatment and Occurring Psychiatric Disorders on Retention recent drug use. The American Journal of in a Methadonee Maintenance Program: An Drug and Alcohol Abuse, 26(2), 297 - 309. 18-Month Follow-Up Study. International 11. Céline Eiden, Yves Leglise, Béatrice Journal of Environmental Research and Public Clarivet et al (2012). Psychiatric disorders Health, 6(11), 2822 - 2832. associated with high-dose Methadonee (>100 TCNCYH 99 (1) - 2016 153
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC mg/d): a retrospective analysis of treated and Drug Analysis, 21(4), S42 - S45. patients. Thérapie, 67 (3), 223-230. 14. Michael D. Stein, Debra S. Herman, 12. Einat Peles, Shaul Schreiber, Yosef Shaughna Bishop et al (2004). Sleep Naumovsky et al (2007). Depression in disturbances among Methadonee maintained Methadonee maintenance treatment patients: patients. Journal of Substance Abuse rate and risk factors. Journal of Affective Treatment, 26(3), 175 - 180. Disorders, 99(1-3), 213 - 220. 15. Einat Peles, Shaul Schreiber và 13. Le Minh Giang, Lung Bich Ngoc, Vu Miriam Adelson (2006). Variables associated Huy Hoang et al (2013). Substance use with perceived sleep disorders in Methadonee disorders and HIV in Vietnam since Doi Moi maintenance treatment (MMT) patients. Drug (Renovation): an overview. Journal of Food and Alcohol Dependence, 82(2), 103 - 110. Summary RISK TO MENTAL DISORDERS AND ASSOCIATED FACTORS AMONG PATIENTS OF A METHADONE CLINIC IN HANOI IN 2015 Studies report that mental disorders are prevalent and negatively affect treatment outcomes among methadone patients. This study aims to describe depression, anxiety and stress risks among patients of a methadone clinic in Hanoi and identify their associated factors. This cross- sectional study included a medical chart review and a screening using DASS-21 for 321 patients of the clinic. Results: 42.4% of patients were at risk with mental disorders in general and the prevalence of depression, anxiety and stress were 25.2%, 34.0% and 21.5%, respectively. Patients with a methadone dose higher than 120 mg/day were twofold more likely to be at risk than patients with a dose lower than 60 mg/day (OR = 2.4; 95% CI = 1.1 - 5.5) and patients with sleep disorders were seven-fold more likely (OR = 6.8; 95% CI = 3.8 - 11.9). The results showed the urgence of screening for mental disorders using validated and easy-to-use clinical tools on methadone patients. Sleep quality and methadone dose also can be indicators for patient’s mental health status. Key words: methadone, mental disorders, depression 154 TCNCYH 99 (1) - 2016