Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật mở bao sau thủy tinh thể bằng laser yag
Đục bao sau là biến chứng hay gặp, là nguyên nhân chính làm giảm thị lực sau phẫu thuật đục thủy tinh thể (TTT). Phẫu thuật mở bao sau bằng laser YAG tiến hành trên 235 mắt, 182 bệnh nhân (BN), chủ yếu (87,4%) trong độ tuổi ≥ 70. Bệnh toàn thân: Tăng huyết áp (32,42%), đái tháo đường (10,44%), tai biến mạch máu não cũ (3,29%), Parkinson (1,1%). Chỉ định laser YAG trong trường hợp đục bao sau độ 3 và 4. Lỗ mở bao sau có đường kính 3 - 4 mm. Năng lượng trung bình mở bao sau đối với dạng đục hạt ngọc trai là 20,08 mJ, xơ hóa 60,08 mJ, dạng phối hợp 60,06 mJ. Kết quả: 42,55% mắt có thị lực ≥ 3/10 và 13,19% mắt ≥ 5/10 trước phẫu thuật, sau phẫu thuật tăng lên 87,66% và 65,96%. Biến chứng: Tăng nhãn áp gặp 1 mắt, lỗ mở bao bị lệch tâm 2 mắt.
Không gặp trường hợp nào bị biến chứng bong võng mạc, phù hoàng điểm, tổn hại thể thủy tinh nhân tạo, viêm nội nhãn… Để hạn chế biến chứng, cần lưu ý: Năng lượng laser YAG sử dụng ở mức tối thiểu (< 80,0 mJ); lỗ mở bao có đường kính không > 4 mm và không < 3 mm. Để lỗ mở bao sau đúng kích cỡ và không bị lệch tâm, nên tia đánh dấu 4 điểm trước, sau đó tạo lỗ
File đính kèm:
 nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_mo_bao_sau_thuy_tinh_the_bang.pdf nghien_cuu_ung_dung_phau_thuat_mo_bao_sau_thuy_tinh_the_bang.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật mở bao sau thủy tinh thể bằng laser yag
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT MỞ BAO SAU THỦY TINH THỂ BẰNG LASER YAG NguyÔn Thanh Hµ* TÓM TẮT Đục bao sau là biến chứng hay gặp, là nguyên nhân chính làm giảm thị lực sau phẫu thuật đục thủy tinh thể (TTT). Phẫu thuật mở bao sau bằng laser YAG tiến hành trên 235 mắt, 182 bệnh nhân (BN), chủ yếu (87,4%) trong độ tuổi ≥ 70. Bệnh toàn thân: tăng huyết áp (32,42%), đái tháo đường (10,44%), tai biến mạch máu não cũ (3,29%), Parkinson (1,1%). Chỉ định laser YAG trong trường hợp đục bao sau độ 3 và 4. Lỗ mở bao sau có đường kính 3 - 4 mm. Năng lượng trung bình mở bao sau đối với dạng đục hạt ngọc trai là 20,08 mJ, xơ hóa 60,08 mJ, dạng phối hợp 60,06 mJ. Kết quả: 42,55% mắt có thị lực ≥ 3/10 và 13,19% mắt ≥ 5/10 trước phẫu thuật, sau phẫu thuật tăng lên 87,66% và 65,96%. Biến chứng: tăng nhãn áp gặp 1 mắt, lỗ mở bao bị lệch tâm 2 mắt. Không gặp trường hợp nào bị biến chứng bong võng mạc, phù hoàng điểm, tổn hại thể thủy tinh nhân tạo, viêm nội nhãn Để hạn chế biến chứng, cần lưu ý: năng lượng laser YAG sử dụng ở mức tối thiểu ( 4 mm và không < 3 mm. Để lỗ mở bao sau đúng kích cỡ và không bị lệch tâm, nên tia đánh dấu 4 điểm trước, sau đó tạo lỗ. * Từ khóa: Đục bao sau; Laser Nd YAG; Mở bao sau; Thị lực; Biến chứng. Capsulotomy using YAG laser in treatment of posterior capsular opacification SUMMARY Posterior capsular opacification (PCO) is a common complication and major cause of visual acuity impairment after cataract surgery. Capsulotomy using YAG laser was performed in 235 eyes of 182 patients, most of them (87.4%) were ≥ 70 years old. General diseases were blood hypertension (32.42%), diabetes mellitus (10.44%), cerebral vascular accident (3.29%) and Parkinson (1.1%). Indication for YAG laser capsulotomy was PCO at degree 3 and 4. The diameter of capsulotomy hole was from 3 to 4 mm. The total average energy used per case was 20.08 mJ, 60.08 mJ and 60.06 mJ for Elschnig pearls, capsular fibrosis and mixed type, respectively. As result, visual acuity ≥ 3/10 and ≥ 5/10 in 42.55% and 13.19% eyes, preoperatively increased to 87.66% and 65.96%, postoperatively. As complication: intraocular pressure increased in one eye, excentric capsulotomy hole in 2 eyes. No case with retinal detachment, cystoid macular edema, IOL lession or endophthalmitis was seen. To minimize complications, one should remind: Minimal laser energy (< 80.0 mJ); Capsulotomy diameter not bigger than 4 mm and not less than 3 mm. To avoid an eccentricity or not proper size of capsulotomy, it may be better to mark at 4 points first, then create a hole. * Key words: Posterior capsular opacification; Laser Nd YAG; Capsulotomy; Visual acuity; Complications. * Bệnh viện Hữu Nghị Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thanh Hà (hant02@yahoo.com) Ngày nhận bài: 13/05/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 20/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 04/06/2014 153
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ quả ứng dụng phẫu thuật laser YAG mở bao sau tại Bệnh viện Hữu Nghị, Hà Nội. Phẫu thuật TTT bằng Phaco, đặt TTT nhân tạo trong túi bao là phương pháp ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP điều trị phổ biến nhất hiện nay. Tuy nhiên, NGHIÊN CỨU biến chứng muộn hay gặp nhất sau phẫu 1. Đối tƣợng nghiên cứu. thuật là bao sau TTT bị mờ đục, gây giảm BN được chẩn đoán đục bao sau thứ thị lực. Đục bao sau (còn gọi là đục TTT phát sau phẫu thuật đặt TTT nhân tạo và thứ phát) phụ thuộc vào tuổi, ít gặp ở phẫu thuật mở bao sau bằng laser YAG người già, nhưng hay ở BN trẻ tuổi, đặc tại Bệnh viện Hữu Nghị. Chỉ định laser biệt là trẻ em và trẻ sơ sinh. ở người lớn, YAG trong trường hợp đục bao sau độ 3 sau phẫu thuật đục TTT 2 - 5 năm, tỷ lệ và độ 4 theo phân loại của Sellman và đục bao sau gặp khoảng 20 - 40% [3]. Lindstrom [10]. Sau phẫu thuật ngoài bao đặt TTT nhân * Tiêu chuẩn loại trừ: những trường tạo, tỷ lệ này còn cao hơn (54,8%) [1]. hợp mờ đục môi trường quang học (ngoài Tỷ lệ đục bao sau phụ thuộc nhiều yếu đục bao sau), không đáp ứng các điều tố: (1) Bệnh toàn thân (đái tháo kiện laser mở bao sau như sẹo giác mạc, đường ); (2) Bệnh mắt kèm theo (viêm phù giác mạc... ảnh hưởng tới quan sát màng bồ đào, đục TTT hội chứng giả bao sau, hoặc mắt không thể cố định bong bao; (3) Kỹ thuật mổ (kích thước xé được, hoặc chống chỉ định tương đối như bao, rửa hút); (4) TTT nhân tạo (chất liệu, phù hoàng điểm dạng nang, viêm nhiễm thiết kế). Một số biện pháp hạn chế đục trong nhãn cầu giai đoạn cấp và nguy cơ bao sau được khuyến cáo như kỹ thuật bong võng mạc cao. mổ (xé bao tròn, đồng tâm, kích thước 5 - 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 5,5 mm; làm sạch túi bao, đánh bóng bao sau) và lựa chọn TTT nhân tạo (chất liệu Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng. acrylic, kỵ nước, cấu trúc bờ vuông, 2 * Nội dung nghiên cứu: mặt lồi) Tuy nhiên, tỷ lệ đục bao sau BN được đo thị lực, nhãn áp, khám vẫn còn cao [3]. Đục bao sau gây giảm thị sinh hiển vi, soi đáy mắt bằng kính lực, giảm độ nhạy cảm tương phản, gây +90,0D. Trước phẫu thuật, tra giãn đồng lóa mắt. Đục bao sau cũng gây khó khăn tử (mydrin-P, Santen, Nhật Bản) và tê tại cho việc chẩn đoán hoặc can thiệp điều trị chỗ (alcain 2%, Alcon, Mỹ). Phẫu thuật bệnh đáy mắt, đặc biệt là bệnh lý võng mở bao sau tiến hành trên máy laser Nd mạc đái tháo đường. YAG Opto Avant (Australia), loại laser Q- Về điều trị đục bao sau, cho đến nay switched (CQ-Crystal). Năng lượng đặt từ phẫu thuật mở bao sau bằng laser Nd 1,3 mj, sau tăng dần lên. Đường kính YAG là phương pháp hiện đại và hiệu trung bình của lỗ mở bao từ 3 - 4 mm. quả nhất. ở Việt Nam, hiện còn rất ít báo Sau phẫu thuật, tra kháng sinh, chống cáo về sử dụng laser YAG trong phẫu viêm steroid trong vòng 1 tuần. Theo dõi thuật mở bao sau. Nghiên cứu này nhằm: khám lại (đo thị lực, đo nhãn áp, soi đáy Nhận xét đặc điểm BN và đánh giá kết mắt) sau 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng. 156
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ và sau phẫu thuật. Trong nghiên cứu của BÀN LUẬN chúng tôi, phẫu thuật laser mở bao sau Đục bao sau là nguyên nhân hay gặp, diễn ra an toàn, kể cả BN bị Parkinson. gây giảm thị lực sau phẫu thuật đục TTT. Thực tế, bệnh toàn thân có thể gây khó Trong cơ chế hình thành đục bao sau, tế khăn, nhưng không ảnh hưởng nhiều, bào biểu mô còn sót lại trong túi bao sau không phải là yếu tố cản trở đối với phẫu phẫu thuật lấy TTT ngoài bao đóng vai trò thuật laser YAG mở bao sau. chính. Tăng sinh, di thực, biến đổi biểu - Phẫu thuật thay TTT nhân tạo: trong mô sang trung bì, lắng đọng collagen và số 235 mắt được laser mở bao sau, chỉ tái sinh tổ chức sợi tế bào biểu mô là nguyên nhân chính gây đục bao sau [3]. có 02 mắt (0,85%) mổ đục TTT bằng phương pháp ngoài bao, còn lại 233 mắt Trong thời gian từ tháng 6 - 2013 đến 12 - 2013, tại Bệnh viện Hữu Nghị đã tiến (99,15%) được mổ bằng phương pháp hành phẫu thuật laser YAG mở bao sau Phaco. Trong nghiên cứu này, không xác cho 235 mắt (182 BN). Thời gian theo dõi định thời điểm phẫu thuật thay TTT nhân sau phẫu thuật ít nhất 3 tháng. tạo, phần lớn BN tồn đọng từ lâu, nên 1. Đặc điểm BN. thời gian trung bình từ phẫu thuật thay TTT nhân tạo đến laser mở bao sau - Giới tính: 131 nam (72%) và 51 nữ (28%). Tỷ lệ BN nữ ít hơn nhiều là do đặc không mang nhiều ý nghĩa. điểm riêng của Bệnh viện Hữu Nghị, nơi - Tiền sử glôcôm: trong số 235 mắt đối tượng khám chữa bệnh chủ yếu là được laser mở bao sau, 18 mắt bị glôcôm nam giới. (7,66%), trong đó, 5 mắt (2,13%) đã phẫu - Tuổi: thuật cắt bè. Nhãn áp ở mắt bị glôcôm < 60 tuổi: 02 BN (1,1%); 60 - 69 tuổi: đang điều trị bằng thuốc tra mắt hoặc đã 21 BN (11,5%%); 70 - 79 tuổi: 114 BN phẫu thuật có nguy cơ tăng lên sau laser (62,7%%); 80 tuổi: 45 BN (24,7%%). YAG mở bao sau, cần theo dõi chặt chẽ. BN cao tuổi nhất 90, BN trẻ tuổi nhất 59. Như vậy, BN trong độ tuổi 70 - 79 chiếm - Đặc điểm đục bao sau: tỷ lệ cao nhất, sau đó là độ tuổi 80. Điều Về lâm sàng, có 2 hình thái đục bao này phù hợp với độ tuổi của phần lớn BN sau là dạng xơ hóa và dạng hạt ngọc trai. được phẫu thuật Phaco, đặt TTT nhân tạo, Dạng xơ hóa (capsular fibrosis) do tăng cộng thêm thời gian phát sinh đục bao sinh và di thực tế bào biểu mô trải qua sau, khoảng 2 năm sau phẫu thuật [1]. quá trình biến đổi biểu mô sang trung bì, - Bệnh toàn thân: dẫn đến loạn sản dạng sợi, tạo ra những nếp gấp và co kéo bao sau, gây giảm thị Tăng huyết áp: 59 BN (32,42%); đái lực. Dạng hạt ngọc trai (Elschnig pearls) tháo đường: 19 BN (10,44%); tai biến do tế bào biểu mô nằm ở vùng xích đạo mạch máu não cũ: 6 BN (3,29%); tái sinh tổ chức sợi kính, hình thành hạt Parkinson: 2 BN (1,1%%). BN có kèm ngọc trai và vòng Soemmering, gây giảm theo những bệnh trên khó giữ được trạng thị lực [3]. Trên lâm sàng, hình thái phối thái tư thế ổn định, mắt khó cố định, phối hợp dạng hạt ngọc trai và xơ hóa hay hợp kém (đặc biệt, BN bị Parkinson)..., gặp. có thể làm tăng nguy cơ biến chứng trong 157
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 * Đặc điểm hình thái đục bao sau: - Năng lượng: để tránh biến chứng do Dạng ngọc trai (Elschnig pearls): 215 năng lượng cao gây ra, phẫu thuật laser mắt (91,49%); dạng xơ hóa (capsular YAG chỉ sử dụng năng lượng tối thiểu, fibrosis): 5 mắt (2,13%); dạng phối hợp: đủ để mở bao sau đạt kích thước 3 - 4 15 mắt (6,38%). Kết quả này phù hợp với mm. thực tế, sau phẫu thuật TTT bằng Bảng 1: Năng lượng laser trung bình phương pháp Phaco, đục dạng hạt ngọc để mở bao sau. trai hay gặp hơn, trong khi đó sau phẫu thuật ngoài bao, dạng xơ hóa hay gặp HÌNH THÁI NĂNG LƯỢNG TRUNG BÌNH ĐỤC BAO SAU nhất (62,5%) [1]. Nghiên cứu này Bhargava R 2. Phẫu thuật laser Nd YAG mở bao Dạng hạt ngọc 20,08 mJ 22,80 mJ sau. trai (max: 36,0; - Kích thước mở bao sau: min: 9,0) Kích thước mở bao sau có ảnh hưởng Dạng xơ hóa 60,08 mJ 80,06 mJ đến kết quả thị lực, độ nhạy cảm tương (max: 80,0; min: 38,4) phản và cảm giác lóa mắt. ở đây, chúng tôi tạo lỗ mở bao sau có đường kính 3 - 4 Dạng phối hợp 60,06 mJ 80,48 mJ mm, tối thiểu 3 mm và tối đa 4 mm. Tuy xơ-hạt ngọc trai (max: 80,0; min: 38,2) nhiên, ở 2 mắt lỗ mở bao sau bị lệch tâm nhiều sau khi đồng tử co lại, đã phải tia Trong nghiên cứu này, năng lượng chỉnh lại. Để đạt được kích thước mở bao trung bình dùng để mở bao sau đối với như mong muốn và tránh lệch tâm, chúng dạng hạt ngọc trai là 20,08 mJ (cao nhất tôi rút ra kinh nghiệm: tia laser đánh dấu 36,0 mJ và thấp nhất 9,0 mJ), dạng xơ là 4 điểm (trên, dưới, trái, phải), sau đó mở 60,08 mJ (cao nhất 80,0 mJ và thấp nhất lỗ theo cung tròn (trung bình khoảng 12 - 38,4 mJ) và dạng phối hợp là 60,06 mJ 16 nốt). Hayashi K đã chứng minh độ (cao nhất 80,0 mJ và thấp nhất 38,2 mJ). nhạy cảm tương phản và cảm giác lóa Theo Ari S, năng lượng dùng trong 1 lần mắt sẽ xấu hơn trong trường hợp lỗ mở mở bao sau phải < 80 mJ, năng lượng bao sau < 3 mm và khuyến cáo kích cao khó tránh khỏi làm tăng nhãn áp và thước lỗ mở bao sau phải lớn hơn kích gây phù hoàng điểm. Mức độ nặng và thước đồng tử, đủ để phục hồi độ nhạy thời gian kéo dài của biến chứng sẽ giảm cảm tương phản và không bị cảm giác đi khi tổng năng lượng sử dụng < 80 mJ chói lóa [7]. Nghiên cứu mối liên quan giữa kích thước mở bao sau và biến [2]. Theo Bhargava R, năng lượng laser chứng sau laser YAG ở bán phần sau, trung bình sử dụng trong trường hợp đục Halilovic AE khẳng định tỷ lệ biến chứng dạng hạt ngọc trai là 22,80 mJ, dạng xơ gặp phải có liên quan trực tiếp đến kích 80,06 mJ và dạng phối hợp 80,48 mJ [4]. thước lỗ mở bao và khuyến cáo đường kính lỗ mở bao không > 4,0 mm [6]. 3. Kết quả thị lực. Bảng 2: So sánh thị lực trước và sau phẫu thuật laser YAG mở bao sau. 158
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 TRƯỚC LASER YAG MỞ BAO SAU LASER YAG MỞ BAO THỊ LỰC Sè m¾t Tû lÖ Sè m¾t Tû lÖ BBT 02 0,85% 0 0% §NT - < 1/10 39 16,60% 07 2,98% 1/10 - < 3/10 94 40,00% 22 9,36% 3/10 - < 5/10 69 29,36% 51 21,70% 5/10 - < 8/10 30 12,77% 128 54,47% ≥ 8/10 01 0,42% 27 11,49% Céng 235 100% 235 100% Min BBT Max 8/10 Min §NT 0,5m Max 10/10 Thị lực kém nhất là BBT và tốt nhất giác...). Gần 3% mắt, thị lực vẫn ở mức 8/10. Sau laser YAG mở bao sau, thị < 1/10, là những BN có bệnh kèm theo lực kém nhất là ĐNT 0,5 m và tốt nhất là tại mắt như glôcôm giai đoạn muộn, tổn 10/10. Như vậy, thị lực sau phẫu thuật thương hoàng điểm (phù hoàng điểm laser YAG mở bao cải thiện rõ rệt trong dạng nang sau phẫu thuật bong võng tất cả trường hợp. Mức độ cải thiện thị mạc, thoái hóa hoàng điểm tuổi già lực tùy thuộc vào mức thị lực tối đa đạt dạng đĩa, lỗ hoàng điểm), teo đĩa thị. được sau phẫu thuật đục TTT, đặt TTT Mặc dù mức độ tăng thị lực không nhiều nhân tạo. Thị lực đạt được sau phẫu ở nhóm BN này, nhưng cũng giúp cho thuật phụ thuộc vào tình trạng bệnh kèm sinh hoạt cá nhân được thuận tiện hơn theo tại mắt (sẹo giác mạc, loạn thị, và do được giải thích kỹ về tiên lượng glôcôm, bệnh võng mạc, thần kinh thị nên BN đều hài lòng. ≥8/10 5/10 - <8/10 3/10 - <5/10 Thị lực Thị 1/10 - <3/10 ĐNT - <1/10 BBT 0 20 40 60 80 100 120 140 Số mắt Thị lực trước laser YAG mở bao sau Thị lực sau laser YAG mở bao sau Biểu đồ 1: So sánh thị lực trước và sau phẫu thuật laser YAG mở bao sau. Thị lực trước và sau phẫu thuật laser YAG mở bao sau ở 235 mắt (182 BN) có cải thiện ở những mức độ khác nhau. 4. Biến chứng. Sau phẫu thuật laser YAG mở bao * Tăng nhãn áp: sau, ở lần khám lại đầu tiên sau 1 tuần, 159
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 biến chứng tăng nhãn áp gặp 1 mắt rách võng mạc. Tỷ lệ bong võng mạc (0,42%). Trường hợp này đã được phẫu trong nghiên cứu của Burq MA là 1,9%, thuật cắt bè, sẹo xơ dẹt, nhãn áp thường của Ranta P (350 mắt, 341 BN) sau 5 xuyên điều chỉnh bằng thuốc nhỏ mắt năm là 2,0%, còn Nguyễn Quốc Đạt (686 (travatan 0,004%). BN uống thêm aceta mắt, 587 BN) không gặp [1, 5, 9]. Có thể zolamid 0,25/ngày x 1 tuần, sau đó nhãn nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế về áp đã trở lại mức điều chỉnh trước laser. số lượng và thời gian theo dõi, nên chưa Cơ chế gây tăng nhãn áp sau phẫu thuật phát hiện trường hợp nào bị biến chứng laser mở bao sau là do lắng đọng những bong võng mạc. mảnh vỡ vụn của bao sau vào vùng bè, * Phù hoàng điểm dạng nang: làm cản trở thoát lưu thủy dịch, gây tăng Phù hoàng điểm dạng nang là biến nhãn áp. Theo Larranaga-Osuna, sau chứng kinh điển hay gặp sau laser mở phẫu thuật laser mở bao ~1 giờ, nhãn áp bao sau. Trong nghiên cứu này, chẩn tăng lên, sau đó giảm dần và trở lại mức đoán phù hoàng điểm dạng nang dựa vào trước phẫu thuật trong vòng chưa đến 1 các triệu chứng chủ quan như giảm thị tuần [8]. Tỷ lệ tăng nhãn áp sau laser lực, hội chứng hoàng điểm và dựa trên YAG mở bao sau theo Steinert RF là 1 - hình ảnh soi đáy mắt (vùng hoàng điểm 6%. Trong nghiên cứu này, chúng tôi phù nề, sẫm màu), không tiến hành chụp không tra thuốc hạ nhãn áp ngay sau khi mạch huỳnh quang võng mạc hay đo laser và chỉ đo nhãn áp sau 1 tuần, nên tỷ chiều dày võng mạc vùng hoàng điểm lệ tăng nhãn áp ít (0,42%). Theo nghiên bằng OCT. Kết quả theo dõi khám lại cứu điều tra về thực hành laser mở bao không phát hiện trường hợp nào bị phù sau tại Vương Quốc Anh, chỉ 50% bác sỹ hoàng điểm dạng nang. Cơ chế của phù dùng thuốc hạ nhãn áp dạng tra mắt sau hoàng điểm dạng nang chưa được biết phẫu thuật. Thực tế, chỉ cần chú ý theo rõ. Tỷ lệ phù hoàng điểm dạng nang cũng dõi nhãn áp ở BN glôcôm đang sử dụng khác nhau. Burq MA nghiên cứu trên 104 thuốc hạ nhãn áp để phát hiện tăng nhãn mắt, tỷ lệ này là 9,6% [5]. Cũng có nghiên áp sau laser YAG, kịp thời bổ sung thêm cứu không gặp trường hợp nào bị phù thuốc, không cần thuốc dự phòng tăng hoàng điểm dạng nang. nhãn áp ở tất cả trường hợp. * Tổn hại TTT nhân tạo: * Bong võng mạc: Tổn hại TTT nhân tạo là biến chứng Bong võng mạc là biến chứng nặng có hay gặp, dưới dạng nốt mờ đục, vết thể xảy ra sau phẫu thuật laser mở bao xước, đôi khi lệch TTT nhân tạo. Nguyên sau. Trong nghiên cứu này, sau theo dõi nhân do lỗi kỹ thuật, điều chỉnh tiêu cự ít nhất 3 tháng, không gặp trường hợp không chính xác, chùm tia laser hội tụ vào nào bị bong võng mạc. Cơ chế bong võng TTT nhân tạo, không hội tụ vào bao sau mạc là do co kéo dịch kính: khi mở bao TTT. Vết xước, nốt mờ đục hay gặp trong sau, màng dịch kính trước bị vỡ, dịch trường hợp chất liệu TTT nhân tạo là kính thoát qua lỗ mở bao, gây co kéo, làm 160
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 PMMA, silicone hoặc hydrogel và hầu và 5/10 trước phẫu thuật là 42,55% như không gặp đối với TTT làm bằng chất và 13,19% mắt, sau phẫu thuật tăng lên liệu mềm acrylic. Lệch TTT nhân tạo có theo thứ tự 87,66% và 65,96%. thể gặp trong trường hợp dây Zinn yếu từ Biến chứng do laser YAG mở bao sau: trước đó (do chấn thương, đục TTT hội tăng nhãn áp gặp 1 mắt, lỗ mở bao sau bị chứng giả bong bao). Chúng tôi không lệch tâm phải tia điều chỉnh lại 2 mắt. gặp trường hợp nào bị xước hay lệch Không gặp trường hợp nào bị tổn hại TTT TTT nhân tạo. Trong khi đó nghiên cứu nhân tạo hay xước dạng “vết rỗ”. Theo của Nguyễn Quốc Đạt sử dụng laser YAG dõi sau 3 tháng, không gặp trường hợp mở bao sau tại cộng đồng sau phẫu thuật nào bị biến chứng bong võng mạc, phù đục TTT ngoài bao cho thấy tổn thương hoàng điểm, tổn hại TTT nhân tạo, viêm va chạm TTT nhân tạo dạng “vết rỗ” hay nội nhãn gặp (51,4%) [1]. Khác biệt ở đây là chủng Để hạn chế biến chứng cần chú ý: (1) loại TTT nhân tạo, trong nhóm BN của Năng lượng laser YAG sử dụng ở mức tối chúng tôi chỉ có 2 mắt đặt loại PMMA, còn thiểu (< 80 mJ); (2) Lỗ mở bao có đường lại là loại mềm, chất liệu acrylic kỵ nước. kính không > 4 mm và không < 3 mm. Để Hơn nữa, về kỹ thuật, chúng tôi luôn đặt lỗ mở bao sau đúng kích cỡ và không bị tiêu cự cho chùm tia laser hội tụ ở vị trí lệch tâm nên tia đánh dấu 4 điểm trước, sau bao (+250 m hoặc +150 m). Để sau đó mới tạo lỗ. hạn chế biến chứng do laser YAG mở bao sau, ngoài các yếu tố như năng TÀI LIỆU THAM KHẢO lượng laser Nd: YAG sử dụng, chủng loại 1. Nguyễn Quốc Đạt. Nghiên cứu sử dụng TTT nhân tạo... còn cần có kinh nghiệm laser Nd:YAG điều trị đục bao sau thứ phát của phẫu thuật viên. sau phẫu thuật đặt TTT nhân tạo tại cộng đồng. Luận án Tiến sỹ Y khoa. Đại học Y Hà KẾT LUẬN Nội. 2005. Tại Bệnh viện Hữu Nghị đã tiến hành 2. Ari S, Cingu AK, Sahin A, Cinar Y, Caca I. phẫu thuật laser YAG mở bao sau an The effect of Nd:YAG laser posterior capsulotomy on macular thickness, intraocular toàn và hiệu quả cho 235 mắt (182 BN), pressure and visual acuity. Ophthalmic Surg chủ yếu trong độ tuổi 70 (87,4%). Bệnh Laser Imaging. 2012, 43, pp.395-400. toàn thân bao gồm: tăng huyết áp 3. Awasthi N, Guo S, Wagner BJ. Posterior (32,42%), đái tháo đường (10,44%), tai capsular opacification: A problem reduced but biến mạch máu não cũ (3,29%) và not yet eradicated free. Arch Ophthalmol. Parkinson (1,1%). 2009, 127, pp.555-562. Năng lượng trung bình dùng để mở 4. Bhargava R, Kumar P, Prakash A, bao sau đối với dạng hạt ngọc trai là Chaudhary KP. Estimation of mean ND: Yag 20,08 mJ, dạng xơ 60,08 mJ và dạng laser capsulotomy energy levels for membranous phối hợp 60,06 mJ. Kết quả: thị lực 3/10 and fibrous posterior capsular opacification. Nepal J Ophthalmol. 2012, 4, pp.108-113. 161
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 5. Burq MA, Taqui AM. Frequency of 8. Larranaga-Osuna G, Garza-Cantu D. retinal detachment and other complications Intraocular pressure in patients undergoing after neodymium:Yag laser capsulotomy. J capsulotomy Nd:YAG laser. Rev Med Inst Pak Med Assoc. 2008, 58, pp.550-552. Mex Seguro Soc. 2011, 49, pp.259-266. 6. Halilovic AE. Correlation between eye 9. Ranta P, Tommila P, Kevila T. Retinal breaks and detachment after neodymium: aperture diameter and complication in the YAG laser posterior capsulotomy: Five-year posterior eye segment after Nd-YAG capsulotomy. incidence in a prospective cohort. J Cataract Bosn J Basic Med Sci. 2008, 8, pp.106-109. Refract Surg. 2004, 30, pp.58-66. 7. Hayasi K, Nakao F, Hayasi H. Influence 10. Tami R, Sellman TR, Lindstrom RL. of size of neodium:Yttrium-aluminium-garnet Effect of a plano-convex posterior chamber laser posterior capsulotomy on visual function. lens on capsular opacification from Elschnig Eye. 2010, 24, pp.101-106. pearls formation. J Cataract Refract Surg. 1988, 14, pp.68-72. 162
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 163

