Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo ở phụ nữ đến khám tại bệnh viện trường đại học y dược Huế
Đặt vấn đề: Trùng roi âm đạo và nấm Candida sp là một trong những tác nhân gây viêm nhiễm âm đạo phổ biến trên thế giới. Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị kỹ thuật chẩn đoán nấm và trùng roi âm đạo. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm soi tươi trực tiếp, nuôi cấy nấm, trùng roi âm đạo đồng thời so sánh kết quả 2 kỹ thuật này, từ đó xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp so với kỹ thuật nuôi cấy. Qua kỹ thuật nuôi cấy, xác định tỷ lệ nhiễm Candida albicans và Candida non albicans. Thực hiện kỹ thuật ELISA xác định tỷ lệ người mang kháng thể IgG kháng trùng roi âm đạo đồng thời sử dụng đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ELISA với các tỷ lệ huyết thanh pha loãng 1/50, 1/100 và 1/200. Kết quả: Nghiên cứu trên 201 bệnh nhân viêm nhiễm âm đạo, có 44,77%, viêm do nấm và/ hoặc Trichomonas vaginalistrong đó nhiễm phối hợp 2 loại là 0,99%.
Trong 63 trường hợp viêm âm đạo do nấm, 12 trường hợp là nấm Candida albicans, chiếm tỷ lệ 19,05%, còn lại là Candida non albicans. Với trùng roi âm đạo, kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp phát hiện 27 trường hợp, kỹ thuật nuôi cấy phát hiện 31 trường hợp.Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng T.vaginalis có độ nhạy 77,40%, độ đặc hiệu 89,00% với nồng độ pha loãng huyết thanh 1/100. Kết luận: Kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, hữu ích cho chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo. Kỹ thuật Elisa có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, hữu ích cho chẩn đoán nhiễm trùng roi âm đạo, nhất là trong nghiên cứu dịch tễ học
File đính kèm:
 nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_chan_doan_nhiem_nam_trung_roi_a.pdf nghien_cuu_ung_dung_ky_thuat_chan_doan_nhiem_nam_trung_roi_a.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo ở phụ nữ đến khám tại bệnh viện trường đại học y dược Huế
- NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NHIỄM NẤM, TRÙNG ROI ÂM ĐẠO Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ Nguyễn Phước Vinh, Tôn Nữ Phương Anh Bộ môn Ký sinh trùng, Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề: Trùng roi âm đạo và nấm Candida sp là một trong những tác nhân gây viêm nhiễm âm đạo phổ biến trên thế giới. Nghiên cứu này nhằm đánh giá giá trị kỹ thuật chẩn đoán nấm và trùng roi âm đạo. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm soi tươi trực tiếp, nuôi cấy nấm, trùng roi âm đạo đồng thời so sánh kết quả 2 kỹ thuật này, từ đó xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp so với kỹ thuật nuôi cấy. Qua kỹ thuật nuôi cấy, xác định tỷ lệ nhiễm Candida albicans và Candida non albicans. Thực hiện kỹ thuật ELISA xác định tỷ lệ người mang kháng thể IgG kháng trùng roi âm đạo đồng thời sử dụng đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ELISA với các tỷ lệ huyết thanh pha loãng 1/50, 1/100 và 1/200. Kết quả: Nghiên cứu trên 201 bệnh nhân viêm nhiễm âm đạo, có 44,77%, viêm do nấm và/ hoặc Trichomonas vaginalistrong đó nhiễm phối hợp 2 loại là 0,99%. Trong 63 trường hợp viêm âm đạo do nấm, 12 trường hợp là nấm Candida albicans, chiếm tỷ lệ 19,05%, còn lại là Candida non albicans. Với trùng roi âm đạo, kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp phát hiện 27 trường hợp, kỹ thuật nuôi cấy phát hiện 31 trường hợp.Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể kháng T.vaginalis có độ nhạy 77,40%, độ đặc hiệu 89,00% với nồng độ pha loãng huyết thanh 1/100. Kết luận: Kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, hữu ích cho chẩn đoán nhiễm nấm, trùng roi âm đạo. Kỹ thuật Elisa có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, hữu ích cho chẩn đoán nhiễm trùng roi âm đạo, nhất là trong nghiên cứu dịch tễ học. Từ khóa: Âm đạo, nấm, Candida albicans, Candida non albicans, trùng roi âm đạo, nuôi cấy, xét nghiệm trực tiếp, ELISA. Abstract DIAGNOSIS TECHNIQUES OF FUNGI AND TRICHOMONAS VAGINALIS AT WOMEN AT HUE UNIVERSITY HOSPITAL Nguyen Phuoc Vinh, Ton Nu Phuong Anh Hue University of Medicine and Pharmacy Introduction: Trichomonas vaginalis and Candida sp are common pathogens of vaginal infection in the world. This study aimed to assess the value of diagnostic techniques of fungi and Trichomonas vaginalis. Materials and method: Using laboratory direct test and culturing fungi and Trichomonas vaginalis and compared the results of both technique, thereby determining the sensitivity, specificity of direct test from that culturing. Through culture techniques, identify Candida albicans and Candida non albicans infection rate. Perform ELISA technique to determine the rate of IgG antibodies Trichomonas - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Phước Vinh, email: phuocvinh1505@gmail.com - Ngày nhận bài: 9/11/2016 *Ngày đồng ý đăng: 22/1/2016 * Ngày xuất bản: 10/5/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 43
- vaginalis simultaneously using ROC curves assessed the sensitivity and specificity of ELISA with the ratio of serum diluted 1/50, 1/100 and 1/200. Results: The study on 201 patients with vaginal infections, with 44.77% infections caused by fungi and/or Trichomonas vaginalis in which 2 types mixed infection was 0.99%. In 63 cases of fungal, 12 cases were Candida albicans, accounting for 19.05% ratio, the remaining were Candida non albicans. With Trichomonas vaginalis, direct technique detected 27 cases, culture technique detected 31 cases. ELISA technique of antibodies T.vaginalis has sensitivity of 77.40%, specificity of 89.00% with a serum dilution 1/100. Conclusion: Direct technique has sensitivity and has high specificity, is useful for diagnosis of fungi and Trichomonas vaginalis. Elisa technique has high sensitivity and high specificity, is useful for diagnosing trichomonas vaginalis, especially in epidemiological study. Key words: Vagina, fungus, Candida albicans, Candida non albicans, Trichomonas vaginalis, culture, direct technique, ELISA. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Bệnh lây truyền qua đường tình dục là một NGHIÊN CỨU nhóm các bệnh lây truyền khi quan hệ tình dục 2.1. Đối tượng nghiên cứu không an toàn. Một trong những tác nhân gây Phụ nữ được bác sĩ lâm sàng Phụ khoa chẩn bệnh lây truyền qua đường tình dục là nấm men đoán viêm âm đạo và cho làm xét nghiệm soi tươi Candida sp. Ngày nay với sự gia tăng của tình tại phòng xét nghiệm Ký sinh trùng Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế. trạng bệnh lý suy giảm miễn dịch, các tác nhân 2.2. Phương pháp nghiên cứu nấm Candida non albicans gây bệnh càng ngày Mô tả cắt ngang. càng phổ biến và gây khó khăn trong điều trị Lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện trong thời gian [12]. Vì vậy việc xác định tác nhân gây bệnh là nghiên cứu từ tháng 4/2013 đến 6/2014, tổng số loài Candida albicans hay các loài Candida non mẫu đạt được là 201. albicans góp phần hữu ích trong công tác điều trị. Sử dụng kỹ thuật xét nghiệm soi tươi trực tiếp, Bên cạnh đó thì trùng roi âm đạo cũng là tác nhân nuôi cấy xác định tỷ lệ nhiễm nấm, trùng roi âm gây bệnh lây qua đường tình dục phổ biến khác đạo đồng thời so sánh kết quả 2 kỹ thuật này, từ [4]. Trùng roi âm đạo (Trichomonas vaginalis - đó xác định độ nhạy, độ đặc hiệu của kỹ thuật xét T. vaginalis) (TRÂĐ) là một tác nhân gây bệnh nghiệm trực tiếp so với kỹ thuật nuôi cấy. ở đường niệu dục và lây truyền qua đường tình Qua kỹ thuật nuôi cấy, xác định tỷ lệ nhiễm dục ở người phổ biến trên thế giới. Có khoảng Candida albicans và Candida non albicans. 200 triệu người trên thế giới viêm âm đạo do Thực hiện kỹ thuật ELISA xác định tỷ lệ trùng roi âm đạo mỗi năm [5]. Nó là nguyên người mang kháng thể IgG kháng trùng roi âm đạo đồng thời sử dụng đường cong ROC đánh giá nhân gây ra khoảng một phần ba các bất thường độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ELISA với các dịch tiết âm đạo [9]. tỷ lệ huyết thanh pha loãng 1/50, 1/100 và 1/200. Hiện nay có nhiều kỹ thuật để chẩn đoán như: 2.3. Xử lý số liệu xét nghiệm trực tiếp, nuôi cấy, chẩn đoán sinh Số liệu được xử lý dựa trên phần mềm SPSS học phân tử (PCR), huyết thanh học (ELISA) ... 15.0 và Medcalc 12.3. nhằm góp phần hữu ích trong công tác phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục. 3. KẾT QUẢ Do đó, mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá 3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm, trùng roi và các yếu tố giá trị của một số kỹ thuật chẩn đoán nấm, trùng liên quan roi âm đạo. 3.1.1. Tỷ lệ nhiễm nấm, TRÂĐ 44 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- 3.1.1.1. Tỷ lệ nhiễm nấm, TRÂĐ bằng kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm nấm, TRÂĐ bằng kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp Tác nhân Số lượng Tỷ lệ (%) Nấm đơn thuần 61 30,35 TRÂĐ đơn thuần 27 13,43 Phối hợp nấm và TRÂĐ 2 0,99 Viêm nhiễm âm đạo do nấm và/hoặcTRÂĐ chiếm tỷ lệ 44,77%, trong đó nhiễm phối hợp 2 loại là 0,99%. 3.1.1.2. Tỷ lệ nhiễm nấm, trùng roi bằng kỹ thuật nuôi cấy Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm nấm, trùng roi bằng kỹ thuật nuôi cấy Loại Số lượng Tỷ lệ (%) Candida albicans 12 19,05 Candida non albicans 51 80,95 Tổng 63 100 TRÂĐ đơn thuần 31 15,42 TRÂĐ + C. albicans 1 0,49 TRÂĐ + C. non albicans 1 0,49 Tổng 33/201 16,42% Nhận xét: Trong 63 trường hợp viêm âm đạo do nấm, chúng tôi phân lập được 12 trường hợp là nấm Candida albicans, chiếm tỷ lệ 19,05%, còn lại là Candida non albicans. Cũng dựa vào kỹ thuật nuôi cấy, chúng tôi phát hiện thêm 4 trường hợp nhiễm trùng roi âm đạo so với kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp. 3.1.1.3. Tỷ lệ người mang kháng thể IgG kháng trùng roi âm đạo Bảng 3.3. Tỷ lệ người mang kháng thể IgG kháng trùng roi âm đạo Người mang kháng thể IgG kháng TRÂĐ Tỷ lệ (%) 93/201 46,27 Bằng kỹ thuật ELISA phát hiện KT IgG kháng TRÂĐ, chúng tôi phát hiện 46,27% bệnh nhân viêm âm đạo có kháng thể dương tính. 3.2. Giá trị của một số kỹ thuật chẩn đoán trùng roi âm đạo 3.2.1. So sánh kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp với nuôi cấy Bảng 3.4. So sánh kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp với nuôi cấy Nuôi cấy Dương tính Âm tính XN Trực tiếp Dương tính 29 0 Âm tính 4 168 Độ nhạy (Se) = 29/(29+4) = 87,88% Độ đặc hiệu (Sp)= 168/(0+168) = 100% Độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp lần lượt là 87,88% và 100%. Với kỹ thuật nuôi cấy, chúng tôi phát hiện thêm 4 trường hợp nhiễm TRÂĐ không triệu chứng. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 45
- 3.2.2. Đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu kỹ thuật ELISA test 1 100 80 Sensitivity: 75.0 Specificity: 93.0 Criterion : >0.128 60 Sensitivity 40 20 0 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Biểu đồ 3.1. Đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ELISA với nồng độ pha loãng 1/50 test 2 100 80 Sensitivity: 77.4 Specificity: 89.0 Criterion : >0.115 60 Sensitivity 40 20 0 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Biểu đồ 3.2. Đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ELISA với nồng độ pha loãng 1/100 test 3 100 80 Sensitivity: 67.7 60 Specificity: 88.4 Criterion : >0.104 Sensitivity 40 20 0 0 20 40 60 80 100 100-Specificity Biểu đồ 3.3. Đường cong ROC đánh giá độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ELISA với nồng độ pha loãng 1/200 46 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- Bảng 3.5. Vùng AUC với 3 tỷ lệ albicans mà còn do các loài C. non albicans khác AUC 95% CI như C. tropcalis , C. glabrata, C. krussei...[10]. Tuy nhiên, trong khuôn khổ đề tài chúng tôi chỉ Tỷ lệ 1: 50 0,870 0,907 - 0,918 phân lập loài C. albicans và C. non albicans. Trong Tỷ lệ 1: 100 0,889 0,829 - 0,933 các nghiên tiếp theo chúng tôi sẽ phân lập các Tỷ lệ 1:200 0,826 0,756 - 0,883 loài C. non albicans. Nghiên cứu các loài C. non Bảng 3.6. Độ nhạy và độ đặc hiệu của 3 nồng độ albicans gây bệnh là một vấn đề đang được quan huyết thanh pha loãng tâm nghiên cứu hiện nay vì liên quan đến kháng thuốc kháng nấm và gây khó khăn trong điều trị. Huyết thanh Độ Độ đặc Điểm Cụ thể qua nghiên cứu của Ogouyèmi - Hounto pha loãng nhạy hiệu cắt Atại bệnh viện De La Mère et de l’Efant Lagune, Tỷ lệ 1: 50 75,00 93,00 ≥ 0,128 nước cộng hòa Benin trong 5 tháng đầu năm 2013 Tỷ lệ 1: 100 77,40 89,00 ≥ 0,115 [13], nuôi cấy trên môi trường Sabouraud với 51 Tỷ lệ 1: 200 66,70 88,40 ≥ 0,104 trường hợp dương tính (38,9%), C. albicans chiếm 96,1% trường hợp, còn lại là 3,9% trường hợp Mật độ pha loãng 1/100 có chỉ số AUC (Area do Candida glabrata. Một nghiên cứu khác của under the ROC curve) là 0,889. Kết quả này cho Konaté A và CS ở Abidjan từ tháng 5 đến tháng 7 thấy thực hiện kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể năm 2011 [8] với tỷ lệ Candida albicans là 82,5%, IgG kháng TRÂĐ với nồng độ huyết thanh pha C. glabrata là 10,5%. Nghiên cứu của Rodrigues loãng 1/100 cho kết quả tối ưu với đường cong MT và CS [14] phân lập các loài nấm Candida sp ROC = 0,889, độ nhạy là 77,40% và độ đặc hiệu ở 69 bệnh nhân trong độ tuổi từ 15-52 được đánh là 89,00%. giá viêm âm đạo do vi nấm cho kết quả: loài phổ 3.2.3. So sánh tỷ lệ nhiễm TRÂĐ và tỷ lệ người biến nhất là C. albicans, tiếp theo là C. glabrata mang kháng thể kháng TRÂĐ (một trường hợp đơn nhiễm và hai nhiễm phối hợp Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm TRÂĐ và tỷ lệ người mang với C. albicans). C. lusitaniae và C. albicans cũng kháng thể kháng TRÂĐ đã được xác định trong các nhiễm khuẩn hỗn hợp Nhiễm Tỷ lệ Người mang Tỷ lệ (2 bệnh nhân). Nghiên cứu của Ibrahim và CS [7], TRÂĐ (%) kháng thể (%) sự phổ biến của C. albicans là 41%. 33/201 16,42 93/201 46,27 Tuy nhiên, theo y văn trước đây, C. albicans là tác nhân gây bệnh chủ yếu [6], nhưng hiện nay tỷ Tỷ lệ người mang kháng thể kháng trùng roi âm lệ C. non albicans ngày càng cao liên qua đến vấn đạo gấp tỷ lệ nhiễm trùng roi âm đạo 46,27/ 16,42 đề kháng thuốc, tái phát và gây khó khăn trong = 2,82 lần. điều trị. Vì vậy, vấn đề định danh vi nấm và làm 4. BÀN LUẬN kháng nấm đồ là cần thiết. 4.1. Tỷ lệ nhiễm nấm, trùng roi âm đạo Khảo sát kết quả nhiễm TRÂĐ ở Bảng 3.4 cho Nghiên cứu của chúng tôi về 63 trường hợp thấy rằng, bằng kỹ thuật nuôi cấy TRÂĐ, chúng viêm âm đạo do vi nấm thì sau quá trình nuôi cấy tôi phát hiện thêm 4 trường hợp nhiễm TRÂĐ đã và thử nghiệm sinh ống mầm, chúng tôi định danh không được phát hiện bằng kỹ thuật xét nghiệm được 12 trường hợp viêm âm đạo do Candida trực tiếp, nên tổng số bệnh nhân nhiễm TRÂĐ là albicans (19,05%), 51 trường hợp viêm âm đạo do 33 trường hợp (16,42%). Cụ thể trong đó, trường Candida non albicans (80,95%) (Bảng 3.2). Tỷ lệ hợp nhiễm TRÂĐ đơn thuần là 31 trường hợp (31 viêm âm đạo do Candida non albicans là 80,95%, mẫu nuôi cấy /201 mẫu nuôi cấy = 15,42%), có 1 cao hơn tỷ lệ viêm âm đạo do Candida albicans (0,49%) trường hợp nhiễm phối hợp giữa TRÂĐ (19,0%) hơn 4 lần là hợp lý. Theo y văn cũng như với C. albicans và 1 (0,49%) trường hợp nhiễm các nghiên cứu trên thế giới đều ghi nhận tác nhân TRÂĐ với C. non albicans. gây viêm âm đạo không chỉ là do nấm Candida Kết quả Bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ mang kháng thể Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 47
- IgG kháng TRÂĐ là 46,27% cao hơn tỷ lệ nhiễm Tuy nhiên, kỹ thuật này đòi hỏi chi phí cao, kỹ TRÂĐ là 16,42%. Từ đó cho thấy kỹ thuật ELISA thuật viên có kinh nghiệm, tốn nhiều thời gian nên được thực hiện trong điều tra dịch tễ học. do đó khó áp dụng rộng rãi ở các phòng khám 4.2. Giá trị của một số kỹ thuật chẩn đoán phụ khoa. Mặt khác trong khi chờ đợi kết quả trùng roi âm đạo nuôi cấy, bệnh nhân đã có thể lây nhiễm bệnh 4.2.1. So sánh kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp với cho người khác. Tuy vậy, nuôi cấy được xem là nuôi cấy chẩn đoán vàng và là kỹ thuật cơ bản cần thiết Kết quả xét nghiệm trực tiếp so với nuôi cấy trong các phòng xét nghiệm nghiên cứu nhằm trong nghiên cứu của chúng tôi cho độ nhạy và độ đáp ứng các nghiên cứu chuyên sâu về miễn đặc hiệu là 87,88% và 100% (Bảng 3.4). Trong dịch, cơ chế gây bệnh của TRÂĐ. khi nghiên cứu của Nathan B và CS [11] nghiên 4.2.2. Kỹ thuật ELISA cứu ở 246 phụ nữ tại vương quốc Anh (năm Hiện nay ở Việt Nam chúng ta chưa áp dụng 2014) bằng nhiều phương pháp như kỹ thuật rộng rãi kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể real - time PCR, kit Aptima Trùng roi âm đạo, kháng TRÂĐ. Trong lúc đó trên thế giới nhiều OSOM thì phát hiện được 24 trường hợp bệnh nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề này nhằm nhân dương tính với trùng roi âm đạo, nhưng khảo sát đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với trong đó chỉ có 9 trường hợp dương tính được TRÂĐ, cũng như cơ chế bệnh sinh của bệnh, từ phát hiện bằng kỹ thuật soi tươi trực tiếp (độ nhạy đó rút ra biện pháp điều trị dự phòng thích hợp. là 38%) và 21 trường hợp dương tính được phát Bên cạnh đó chẩn đoán huyết thanh miễn dịch hiện bằng kỹ thuật nuôi cấy (độ nhạy là 88%). đơn giản dễ thực hiện và rất hữu ích trong điều Nghiên cứu khác của Saleh AM và CS [15] trên tra dịch tễ học cũng như sàng lọc các đối tượng 297 phụ nữ nghiên cứu ở Khartoim, Sudan (năm nguy cơ lây nhiễm bệnh qua đường tình dục. Vì 2014) thì bằng phương pháp soi tươi trực tiếp dưới vậy ở Việt Nam cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa kính hiển vi, phát hiện được 252 bệnh nhân dương về ứng dụng của xét nghiệm này trong công tác tính (84,8%), bằng kỹ thuật nuôi cấy trên môi phòng chống bệnh xã hội. Do đó nghiên cứu của trường Diamond thì có 253 trường hợp (85,2%). chúng tôi nhằm khảo sát độ nhạy và độ đặc hiệu Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm trực tiếp của kỹ thuật ở các nồng độ huyết thanh pha loãng trong trường hợp này là 99,2% và 97,7%, còn khác nhau để chọn nồng độ thích hợp. độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật nuôi cấy lần Vì vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi khảo lượt là 99,6% và 88,6% so với kỹ thuật PCR. sát độ nhạy độ đặc hiệu của kỹ thuật với các Sự khác biệt về độ nhạy và độ đặc hiệu của nồng độ huyết thanh pha loãng ra 3 tỷ lệ khác XNTT chẩn đoán TRÂĐ giữa các nghiên cứu nhau, lần lượt là 1/50, 1/100 và 1/200. Dựa trên khác nhau phụ thuộc chính vào thời gian từ khi kỹ thuật xét nghiệm trực tiếp làm tiêu chuẩn lấy bệnh phẩm đến lúc làm xét nghiệm, cũng chẩn đoán và ứng dụng kỹ thuật đường cong như mật độ ký sinh trùng trong bệnh phẩm. ROC trên phần mềm MedCal, chúng tôi có được Qua đó chúng tôi nhận thấy: xét nghiệm trực bảng 3.19 với chỉ số AUC lần lượt tương ứng tiếp vẫn là xét nghiệm đơn giản chi phí thấp, với 3 nồng độ 1/50, 1/100 và 1/200 là 0,870, có thể thực hiện ở tất cả các tuyến y tế cơ sở 0,889 và 0,826. Theo đường cong ROC, độ và có ý nghĩa trong chẩn đoán nhiễm TRÂĐ. chính xác được đo lường bằng diện tích dưới Đồng thời để tăng độ đặc hiệu của kỹ thuật đường cong ROC (AUC). Giá trị AUC càng cần đảm bảo là xét nghiệm được thực hiện gần 1, thì test có giá trị tin cậy cao [2]. Nên càng sớm càng tốt ngay sau khi lấy bệnh phẩm dựa vào kết quả bảng 3.19 chúng tôi chọn hoặc tối đa là xét nghiệm trong vòng hai giờ. nồng độ 1/100 làm nồng độ pha loãng tối ưu Trong lúc đó kỹ thuật nuôi cấy chẩn đoán với chỉ số AUC là 0,889. Qua kết quả này, một nhiễm TRÂĐ cho phép chẩn đoán chính xác kể lần nữa khẳng định tỷ lệ pha loãng 1/100 như cả khi mật độ KST rất thấp trong bệnh phẩm. nghiên cứu của tác giả Nguyễn Vũ Quốc Huy là 48 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
- tối ưu. Trong khi đó, theo y văn, nồng độ tối ưu 5. KẾT LUẬN được chọn là 1/50 [3]. 5.1. Tỷ lệ nhiễm nấm, trùng roi âm đạo 4.2.3. So sánh tỷ lệ nhiễm TRÂĐ và tỷ lệ người 5.1.1. Tỷ lệ nhiễm nấm Candida sp mang kháng thể kháng TRÂĐ Tỷ lệ bệnh nhân viêm âm đạo do nấm Candida Với độ pha loãng huyết thanh 1/100, chúng tôi sp là 31,34%, trong đó: có độ nhạy là 77,40% và độ đặc hiệu là 89,00% - Tỷ lệ bệnh nhân viêm do nấm Candida (Bảng 3.6). Từ đó chúng tôi thống kê được số albicans là 19,05%. lượng phụ nữ mang kháng thể kháng trùng roi âm - Tỷ lệ bệnh nhân viêm do nấm Candida non đạo trên tổng số 201 bệnh nhân là 93 trường hợp, albicans là 80,95% chiếm tỷ lệ 46,27%. Trong khi đó, tỷ lệ nhiễm 5.1.2. Tỷ lệ nhiễm TRÂĐ TRÂĐ trên tổng số 201 phụ nữ viêm âm đạo trong - Tỷ lệ bệnh nhân viêm âm đạo do TRÂĐ được nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 33 trường hợp phát hiện bằng xét nghiệm trực tiếp là 14,43% (16,42%). Như vậy kỹ thuật ELISA có độ nhạy - Tỷ lệ bệnh nhân viêm âm đạo do TRÂĐ cao hơn so với xét nghiệm nuôi cấy, giúp phát được phát hiện bằng kỹ thuật nuôi cấy là hiện những bệnh nhân đã từng nhiễm TRÂĐ. 16,42%, trong đó: Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác + Tỷ lệ nhiễm TRÂĐ đơn thuần là 15,42% giả Nguyễn Vũ Quốc Huy [1], chứng tỏ rằng + Tỷ lệ nhiễm TRÂĐ và C. albicans là 0,49% đáp ứng miễn dịch trong nhiễm TRÂĐ chủ yếu + Tỷ lệ nhiễm TRÂĐ và C.non albicans là là kháng thể IgG và kháng thể tồn tại 4-5 tháng sau 0,49% khi lành bệnh. 5.2. Giá trị của một số kỹ thuật chẩn đoán Như vậy kỹ thuật ELISA rất hữu ích trong trùng roi âm đạo nghiên cứu dịch tễ học, giúp sàng lọc đối tượng - Độ nhạy và độ đặc hiệu của xét nghiệm trực có nguy cơ cao lây nhiễm bệnh qua đường tình tiếp lần lượt là 87,90% và 100%. dục, góp phần hữu ích vào công tác phòng chống - Độ nhạy và độ đặc hiệu của kỹ thuật ELISA bệnh xã hội lần lượt là 77,40% và 89,00% TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ton Nu Phuong Anh, Ngo Thi Minh Chau, Nguyen Infection on Innate Immune Responses and Phuoc Vinh, Pier Lugi Fiori, Le Minh Tam, Nguyen Reproductive Outcome”, J Reprod Immunol, Vu Quoc Huy, Nguyen Thi Tuy Ha,(2013), “Khảo 83(1-2):185-189. sát giá trị cuả kỹ thuật ELISA tìm kháng thể kháng 6. Garber GE, Sibau L, Ma R, Proctor EM, Shaw CE, T. vaginalis và tỷ lệ nhiễm T. vaginalis ở thành Bowie WR, 1987,“Cell Culture Compared with phố Huế”, Tạp chí Khoa học, trường Đại học Y Broth for Detection of Trichomonas vaginalis”, J dược Huế , 14:25-33. Clin Microbiol., 25(7):1275-9. 2. Nguyễn Hữu Sơn (2010), Sử dụng phần mềm 7. Ibrahim SM, Bukar M, Mohammed Y, Audu MedCal trong thống kê y học, tr. 56. BM, Ibrahim HM, (2013), “Prevalence of vaginal 3. Addis MF, Rappelli P, Pinto De Andrade candidiasis among pregnant women with AM, Rita FM, Colombo MM, Cappuccinelli abnormal vaginal discharge in Maiduguri.”,Niger P, Fiori PL.(1999), “Identification of Trichomonas J Med,22(2):138-42. vaginalis alpha-actinin as the most common 8. Konaté A, Yavo W, Kassi FK, et al.(2014), immunogen recognized by sera of women exposed “Aetiologies and contributing factors to the parasite.”, The Journal of Infectious of vulvovaginal candidiasis in Abidjan (Cote Diseases, 180(5):1727-30. d’Ivoire).”,J Mycol Med, 24(2):93-9. 4. Dirkx M, Boyer MP, Pradhan P, Brittingham 9. Malla N, Kaul P, Sehgal R, Gupta I. (2011),”The A, Wilson WA (2014), “Expression and presence of dsRNA vius in Trichomonas vaginalis characterization of a β-fructofuranosidase from isolates from symtomatic and asymptomatic the parasitic protestTrichomonas vaginalis”,BMC Indian women and its correlation with in vitro Biochem, 15:12. metronidazole sensitivity.”,Indian J Med Microbiol 5. Fichorova RN (2009),“Impact of T. vaginalis Rev, 29(2):152-7. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 49
- 10. Meurman J.H., Siikala E., Richarson M. and Rautemaa the lower genital tract infections and associated R. (2007), “Non-candida albicans candida yeasts of risk factors among women in Benin.”,J Mycol the oral cavity”, Formatex, 719 -727. Med, 24(2):100-5. 11. Nathan B, Appiah J, Saunders Pet al. (2014), 14. Rodrigues MT, Gonçalves AC, Alvim MC et al. “Microscopy outperformed in a comparison of five (2013), “Association between vaginal secretion methods for detecting Trichomonas vaginalisin culture, socio-demographic characteristics and symptomatic women”,Int J STD AIDS, pii: clinical manifestations of patients with vulvovaginal 0956462414534833. candidiasis.”, Rev Bras Ginecol Obstet,35(12):554-61. 12. Nwadioha SI, Nwokedi EO, Egesie J, Enejuo 15. Saleh AM, Abdalla HS, Satti AB, Babiker H(2013), “Vaginal candidiasis and its risk factors SM, Gasim GI, Adam I (2014), “Diagnosis of among women attending a Nigerian teaching Trichomonous vaginalis by microscopy, latex hospital.”,Niger Postgrad Med J, 20(1):20-3. agglutination, diamond’s media, and PCR in 13. Ogouyèmi-Hounto A, Adisso S, Djamal J, et symptomatic women, Khartoum, Sudan”, Diagn al. (2014), “Place of vulvovaginal candidiasis in Pathol, 9:49. 50 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32

