Nghiên cứu tỷ lệ mắc và một số yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp do rotavirut ở trẻ em điều trị tại khoa nhi, bệnh viện 103
Nghiên cứu tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp (TCC) do Rotavirut ở bệnh nhân (BN) nhi điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện 103 từ tháng 4 - 2009 đến 5 - 2010.
Kết quả cho thấy: Tỷ lệ trẻ bị TCC do Rotavirut là 48,5%, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 12 - 36 tháng (79,2%), tỷ lệ trẻ trai gặp cao hơn trẻ gái với tỷ lệ nam/nữ = 1,65. Các yếu tố thuận lợi cho việc mắc TCC do Rotavirut bao gồm: Tiền sử tiếp xúc với trẻ bệnh (18,8%), trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ (54,2%) hoặc nuôi bằng sữa mẹ một phần (31,3%), mùa Đông (39,6%) và mùa Xuân (43,8%)
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tỷ lệ mắc và một số yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp do rotavirut ở trẻ em điều trị tại khoa nhi, bệnh viện 103", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
        
        File đính kèm:
 nghien_cuu_ty_le_mac_va_mot_so_yeu_to_nguy_co_gay_tieu_chay.pdf nghien_cuu_ty_le_mac_va_mot_so_yeu_to_nguy_co_gay_tieu_chay.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu tỷ lệ mắc và một số yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp do rotavirut ở trẻ em điều trị tại khoa nhi, bệnh viện 103
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MẮC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY TIÊU CHẢY CẤP DO ROTAVIRUT Ở TRẺ EM ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI, BỆNH VIỆN 103 Lương Cao Đồng* TÓM TẮT Nghiên cứu tỷ lệ mắc và các yếu tố nguy cơ gây tiêu chảy cấp (TCC) do Rotavirut ở bệnh nhân (BN) nhi điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện 103 từ tháng 4 - 2009 đến 5 - 2010. Kết quả cho thấy: tỷ lệ trẻ bị TCC do Rotavirut là 48,5%, chủ yếu tập trung ở nhóm tuổi từ 12 - 36 tháng (79,2%), tỷ lệ trẻ trai gặp cao hơn trẻ gái với tỷ lệ nam/nữ = 1,65. Các yếu tố thuận lợi cho việc mắc TCC do Rotavirut bao gồm: tiền sử tiếp xúc với trẻ bệnh (18,8%), trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ (54,2%) hoặc nuôi bằng sữa mẹ một phần (31,3%), mùa Đông (39,6%) và mùa Xuân (43,8%). * Từ khóa: Tiêu chảy cấp; Rotavirut; Yếu tố nguy cơ. The prevalence and some risk factos for Rotavirus acute diarrhea in children admitted to Department of Pediatrics, 103 Hospital summary We studied prevelence and some risk factors for Rotavirus acute diarrhea in the pediatric patients admitted to the Department of Pediatrics, 103 Hospital from April 2009 to May 2010. The results showed that Rotavirus is the major etiologic agent causing acute diarrhea in children (48.5% of total acute diarrhea patients). The common risk factors for this disease included: history of contact with children suspected Rotavirus acute diarrhea (18.8%), no breast feeding (54.2%) or lack of breast feeding (31.3%), in Winter (39.6%) and in Spring seasons (43.8%). * Key words: Acute diarrhea; Rotavirus; Risk factors. ĐẶT VẤN ĐỀ gây TCC ở trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ < 5 tuổi. Tiêu chảy cấp ở trẻ em là bệnh khá phổ Việt Nam là nước đang phát triển, điều kiện biến, đặc biệt ở các nước đang và kém kinh tế xã hội còn thấp, ý thức giữ gìn vệ phát triển có tỷ lệ mắc và tử vong cao. TCC sinh môi trường còn hạn chế là những có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau điều kiện hết sức thuận lợi cho các bệnh như vi khuẩn, virut, ký sinh trùng , trong truyền nhiễm nói chung và bệnh TCC nói đó Rotavirut là một trong các tác nhân chính riêng phát triển. *Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponping): Lương Cao Đồng luongcaodong@hotmail.com 118
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Trẻ bị TCC do nhiễm Rotavirut biểu hiện 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. lâm sàng cấp tính, diễn biến nhanh, đe dọa * Thiết kế nghiên cứu: tới tính mạng bệnh nhi. Vì vậy, việc xác định rõ các yếu tố nguy cơ cũng như tỷ lệ - Sử dụng phương pháp mô tả cắt mắc bệnh giúp ích rất nhiều cho việc phòng ngang, tiến cứu, so sánh. bệnh cho trẻ em. Với lý do đó, chúng tôi - Thu thập các chỉ tiêu lâm sàng, cận tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lâm sàng do bác sỹ chuyên khoa nhi thực lệ và nhận xét một số yếu tố nguy cơ gây hiện. Ghi chép số liệu theo mẫu bệnh án TCC do Rotavirut ở trẻ em điều trị tại Khoa thống nhất. Nhi, Bệnh viện 103. * Nội dung nghiên cứu: : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Xét nghiệm phân bằng kỹ thuật miễn NGHIÊN CỨU dịch sắc ký phát hiện kháng nguyên 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Rotavirut trong phân, sử dụng kháng thể 99 bệnh nhi được chẩn đoán xác định đơn dòng đặc hiệu theo nguyên lý phản TCC (theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế Thế ứng kháng nguyên kháng thể. Kit sử dụng: giới) điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện 103 từ SD BIOLINE Rota Rapid test (STANDARD tháng 4 - 2009 đến 5 - 2010. DIAGNOSTICS, INC, Hàn Quốc). Phản ứng Chia BN làm 2 nhóm: miễn dịch enzyme này đơn giản, dễ thực hiện + Nhóm 1: 48 BN chẩn đoán TCC do và cho kết quả tốt với độ nhạy và độ đặc hiệu Rotavirut. cao (> 96,4%) [1, 8]. + Nhóm 2: 51 BN chẩn đoán TCC không - Cấy phân xác định vi khuẩn : do Rotavirut. * Tiêu chuẩn chọn BN: + Lấy bệnh phẩm phân theo phương pháp trên và gửi tới phòng xét nghiệm vi - Tuổi từ 1 tháng đến 15 tuổi. khuẩn học của Bộ môn Vi sinh Y học, Học - Điều trị nội trú tại Khoa Nhi, Bệnh viện viện Quân y. 103. - Tiêu chuẩn chẩn đoán TCC: theo tiêu + Nuôi cấy, phân lập và định danh vi khuẩn chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới (ỉa > 3 theo phương pháp chuẩn [1, 5]. lần/ngày và phân lỏng hơn những ngày * Các chỉ tiêu đánh giá: bình thường). - Chỉ tiêu để chẩn đoán xác định TCC do - BN được xét nghiệm phân phát hiện Rotavirut đơn thuần: test Rotavirut (+); cấy kháng nguyên Rotavirut và cấy phân để phân (-); soi phân: ký sinh trùng (-). phân lập, định danh vi khuẩn gây bệnh, soi phân tìm ký sinh trùng nếu có. - Một số yếu tố nguy cơ: mùa mắc bệnh; * Tiêu chuẩn loại trừ: tiền sử tiếp xúc với BN bị TCC; điều kiện - Trẻ > 15 tuổi và < 1 tháng tuổi. dinh dưỡng: nuôi bằng sữa mẹ hoàn toàn, nuôi bằng sữa mẹ không hoàn toàn, không - Tiêu chảy kéo dài > 14 ngày. được nuôi bằng sữa mẹ; tình trạng suy dinh - Có các bệnh nhiễm trùng khác kèm theo. dưỡng của trẻ. 120
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 * Phương pháp thu thập số liệu: số liệu hai nhóm nghiên cứu (p > 0,05). Kết quả thu thập từ bệnh án, mỗi bệnh nhi được lập này phù hợp với nghiên cứu của Tôn Nữ một bệnh án nghiên cứu riêng (có mẫu Vân Anh và Đặng Đức Anh [1, 4]. bệnh án nghiên cứu kèm theo). 2. Tỷ lệ nhiễm Rotavirut. * Kỹ thuật xử lý số liệu: Rotavirut: Phân tích xử lý số liệu theo phương pháp TCC do 48 BN (48,5%); TCC thống kê y học bằng phần mềm SPSS 12.0. không do Rotavirut: 51 BN (51,5%), tương tự kết quả của một số tác giả trong và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ngoài nước. Tuy nhiên, kết quả này hơi VÀ BÀN LUẬN thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn 1. T i, giới của đối tƣợng nghiên cứu. Gia Khánh [3] và Tôn Nữ Vân Anh [1] B ng 1: Phân bố nhóm nghiên cứu theo thực hiện tại Hà Nội, nguyên nhân do tuổi. Rotavirut lần lượt là 65,3% và 64,6%. Theo số liệu công bố của Lê Thị Luận và NHÓM TCC DO TCC KHÔNG DO ROTAVIRUT ROTAVIRUT Đặng Đức Anh (2003), tỷ lệ Rotavirut (+) là p Tỷ lệ Tỷ lệ 55,0% và 56,0% ở BN TCC nhập viện [4]. n (48) n (51) TUỔI (%) (%) Nghiên cứu gần đây của Chun-Yi L và 0,05 CS (2006) trên trẻ TCC nhập viện tại 6 13 - 36 tháng 38 79,2 32 62,7 > 0,05 bệnh viện quân sự: 50,0% dương tính với 37 - 60 tháng 1 2,0 3 5,9 > 0,05 Rotavirut. Tương tự như vậy, Melo M.C.N > 60 tháng 0 0,0 4 7,8 > 0,05 nghiên cứu ở Salvador trên BN nhập viện vì bệnh viêm dạ dày ruột, có tới 50% do Rotavirut Ở nhóm TCC do , số BN 12 - Rotavirut [6, 7]. 36 tháng tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (79,2%). Ở nhóm TCC không do Rotavirut, tỷ lệ BN Sở dĩ có sự khác biệt này, có thể do ở nhóm tuổi 12 - 36 tháng là 62,7%, sự nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trong khác biệt về tuổi mắc bệnh giữa hai nhóm bệnh viện quân đội, phạm vi nhỏ và hẹp, ít không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này cơ nhiều chưa thể hiện được đầy đủ tỷ lệ TCC bản phù hợp với những nghiên cứu trước. phải nhập viện. Tuy nhiên, số tháng tuổi trung bình mắc bệnh của trẻ trong nghiên cứu này cao hơn của Tôn Nữ Vân Anh (100%) và Melo 3. Một số yếu tố ng y cơ. M. C. N (96,6%) [1, 7]. B ng 3: Tiền sử tiếp xúc với trẻ bệnh. B ng 2: Phân bố theo giới. TCC DO TCC KHÔNG p ROTAVIRUT DO ROTAVIRUT NHÓM BỆNH TCC DO TCC KHÔNG DO p TIỀN SỬ ROTAVIRUT ROTAVIRUT TIẾP XÚC n Tỷ lệ Tỷ lệ n (51) Tỷ lệ Tỷ lệ (48) (%) (%) n (48) n (51) GIỚI (%) (%) Có tiếp xúc 9 18,8 4 7,8 < 0,05 Nam 30 62,5 32 62,7 > 0,05 nguồn bệnh Nữ 18 37,5 19 37,3 > 0,05 Không tiếp xúc 9 18,8 44 86,3 < 0,05 Cả hai nhóm nghiên cứu, trẻ nam mắc bệnh Không rõ tiếp xúc 30 62,4 3 5,9 < 0,05 nhiều hơn; riêng với nhóm TCC do Rotavirut, Yếu tố tiếp xúc trẻ bệnh giữa 2 nhóm nam chiếm 62,5%; tỷ lệ nam/nữ = 1,65. Tuy khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). nhiên, không có sự khác biệt về giới giữa 121
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 B ng 4: Chế độ nuôi dưỡng. khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng ở mỗi nhóm CHẾ ĐỘ NUÔI DƯỠNG không có sự khác biệt (p > 0,05). So sánh NHÓM TCC Nuôi bằng Nuôi bằng Không được số liệu giữa 2 nhóm cũng không có sự khác sữa mẹ sữa mẹ một nuôi bằng hoàn toàn phần sữa mẹ biệt (p > 0,05). Kết quả này khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn Gia Khánh và Trần TCC do 7 (14,6%) 15 (31,3%) 26 (54,2%) Rotavirut Khánh Hoàn [2, 3]: trẻ bị suy dinh dưỡng (n = 48) P < 0,05 p < 0,05 mắc TCC cao hơn trẻ không suy dinh dưỡng. Có sự khác biệt này có thể do mẫu TCC không 5 (11,8%) 18 (35,3%) 27 (52,9%) do Rotavirut nghiên cứu của chúng tôi chưa đủ lớn và (n = 51) chỉ tập trung ở một khu vực hẹp. p < 0,05 p < 0,05 p > 0,05 p > 0,05 p > 0,05 B ng 6: Phân bố theo mùa mắc bệnh Ở cả hai nhóm nghiên cứu, số trẻ không TCC ở trẻ. được nuôi bằng sữa mẹ mắc bệnh chiếm tỷ NHÓM BỆNH TCC DO TCC KHÔNG DO ROTAVIRUT ROTAVIRUT lệ cao nhất, tiếp theo là trẻ được nuôi bằng (n = 48) Tỷ lệ (n = 51) Tỷ lệ sữa mẹ một phần, trong khi đó số trẻ nuôi MÙA p % % bằng sữa mẹ hoàn toàn chiếm tỷ lệ thấp nhất, Mùa Đông 19 39,6 3 5,9 < 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Mùa Xuân 21 43,8 4 7,8 < 0,05 So sánh kết quả thu được giữa 2 nhóm không có sự khác biệt (p > 0,05). Điều này Mùa Hè 5 10,4 25 49,0 < 0,05 chứng tỏ, việc cho trẻ bú sữa mẹ có ý nghĩa Mùa Thu 3 6,3 19 37,3 < 0,05 quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ mắc TCC Với nhóm TCC do Rotavirut, chủ yếu trẻ nói chung, trong đó có cả TCC do Rotavirut mắc bệnh vào mùa Đông - Xuân (83,4%), ở trẻ em. Kết quả của chúng tôi phù hợp trong khi ở nhóm tiêu chảy không do với nghiên cứu của Nguyễn Gia Khánh và Rotavirut, trẻ chủ yếu mắc bệnh vào mùa Nguyễn Thị Tuyết [3, 5]. Hè - Thu (86,3%). Sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả của chúng tôi tương tự với Tôn Nữ B ng 5: Liên quan giữa tình trạng dinh Vân Anh và Trần Khánh Hoàn [1, 2]: 87,1% dưỡng và TCC ở trẻ. trẻ mắc bệnh vào mùa Đông - Xuân, 12,9% NHÓM BỆNH TCC DO TCC KHÔNG DO p trẻ mắc bệnh vào mùa Hè - Thu. ROTAVIRUT ROTAVIRUT KẾT LUẬN CÂN NẶNG (n = 48) Tỷ lệ % (n = 51) Tỷ lệ % - Tỷ lệ trẻ bị TCC do Rotavirut là 48,5% Bình thường 22 45,8 21 41,2 > 0,05 trong tổng số TCC, chủ yếu tập chung ở Suy dinh 26 54,2 30 58,8 > 0,05 nhóm tuổi từ 12 - 36 tháng (79,2%). dưỡng - Tỷ lệ trẻ trai gặp cao hơn trẻ gái với tỷ p > 0,05 p > 0,05 lệ nam/nữ = 1,65. - Các yếu tố thuận lợi cho việc mắc TCC Ở nhóm TCC do Rotavirut, 54,2% trẻ do Rotavirut bao gồm: tiếp xúc với trẻ suy dinh dưỡng; 45,8% trẻ có cân nặng bệnh, trẻ không được nuôi bằng sữa mẹ bình thường. Còn ở nhóm tiêu chảy không hoặc nuôi bằng sữa mẹ một phần, mùa do Rotavirut, 41,2% trẻ cân nặng bình Đông - Xuân. thường và 58,8% trẻ suy dinh dưỡng. Sự 122
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nguyễn Thị Bạch Tuyết, Nguyễn Lĩnh Toàn. Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR chẩn đoán 1. Tôn Nữ Vân Anh. Phát hiện TCC do nhiễm Rotavirut gây bệnh TCC ở trẻ em khu vực Rotavirut ở trẻ em dưới 5 tuổi qua test nhanh Hà Đông. Đề tài Khoa học cấp tỉnh. Mã số: 27- rota/adeno combistick. Hội Nghị Khoa học Công 20/08/TM ĐT-KHCN. 2008. nghệ Tuổi trẻ các trường đại học Y Dược Việt Nam lần thứ XIII. Sản và các chuyên khoa lẻ. 6. Chun-Yi L, Tsai-Ling L, Yin-Hua F et al. 2004, tr.556-560. Disease burden and related medical costs of Rotavirus infections in Taiwan. BMC Infec Dis. 2. Trần Khánh Hoàn. Tìm hiểu vai trò của 2006, Vol 6, pp.176-184. virut Rota gây TCC ở huyện Từ Liêm, Hà Nội 7. Melo M. C. N, Taddei J. A, Diniz-Santos D. bằng kỹ thuật điện di. Luận văn Thạc sỹ Khoa R et al Incidence of diarrhea in children living in học Y Dược. Học viện Quân y. 1997. urban Slums in Salvador. Brazil BJID. 2008, Vol 3. Nguyễn Gia Khánh và CS. Đặc điểm lâm 12, pp.89-93. sàng của TCC do Rotavirut ở trẻ em dưới 5 tuổi 8. Penelope H. Dennehy, Ted E. Schutzbank, tại Bệnh viện Nhi TW. Tạp chí Nhi khoa. NXB Y Grace M. Thorne. Evaluation of an automated học. 2002, Tập 10, tr.246-249. immunodiagnostic assay, VIDAS Rotavirus, for 4. Lê Thị Luận, Đặng Đức Anh. Tình hình detection of Rotavirus in fecal specimens. J Clin bệnh TCC do virut Rota ở trẻ em dưới 5 tuổi vào Microbiol. 1994, Vol 32, pp.825-827. bệnh viện năm 2002. Tạp chí Y học dự phòng. 2003, tập XIII, số 5 (62), tr.11- 15. Ngày nhận bài: 3/4/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/5/2013 Ngày bài báo được đăng: 23/5/2013 123
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 124

