Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 141 bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 điều trị tại Khoa Nội B, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang nhằm xác định tỷ lệ một số triệu chứng lâm sàng và yếu tố nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng và biến chứng thường gặp: sút cân 53,1%, uống nhiều 49,6%, tiểu nhiều 48,9%, ăn nhiều 42,4%, đau ngực 14,1%, protein niệu 29,7%, biến chứng thần kinh ngoại biên 21,2%, biến chứng đục thủy tinh thể 17,7%, biến chứng tim mạch 14,1%.
- Tỷ lệ yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp 84,4%, thói quen ăn ngọt, ăn nhiều chất béo 63,8%, béo phì 49,7%, thói quen uống rượu 44,7%, hút thuốc lá 32,6%, ít vận động thể lực 20,6%. Tỷ lệ BN có 4 yếu tố nguy cơ cao nhất (21,7%), số BN có một yếu tố nguy cơ thấp nhất 1,5%
File đính kèm:
nghien_cuu_trieu_chung_lam_sang_va_mot_so_yeu_to_nguy_co_o_b.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đang điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 NGHIÊN CỨU TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG Ngô Ngọc Tước*; Nguyễn Thị Phi Nga**; Lê Đình Tuân*** TÓM TẮT Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 141 bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 điều trị tại Khoa Nội B, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang nhằm xác định tỷ lệ một số triệu chứng lâm sàng và yếu tố nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Tỷ lệ triệu chứng lâm sàng và biến chứng thường gặp: sút cân 53,1%, uống nhiều 49,6%, tiểu nhiều 48,9%, ăn nhiều 42,4%, đau ngực 14,1%, protein niệu 29,7%, biến chứng thần kinh ngoại biên 21,2%, biến chứng đục thủy tinh thể 17,7%, biến chứng tim mạch 14,1%. - Tỷ lệ yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp 84,4%, thói quen ăn ngọt, ăn nhiều chất béo 63,8%, béo phì 49,7%, thói quen uống rượu 44,7%, hút thuốc lá 32,6%, ít vận động thể lực 20,6%. Tỷ lệ BN có 4 yếu tố nguy cơ cao nhất (21,7%), số BN có một yếu tố nguy cơ thấp nhất 1,5%. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2 ; Yếu tố nguy cơ; Triệu chứng lâm sàng. STUDY OF CLINICAL SYMPTOMS AND RISK FACTORS IN PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES MELLITUS IN KIENGIANG HOSPITAL SUMMARY Research was designed as a cross - sectional descriptive study. Study on 141 type 2 diabetic patients in Department of Internal Medicine B in Kiengiang Hospital to determine the rate of clinical symptoms and risk factors in patients with type 2 diabetes. The results were as followed: - The rate of common symptoms and complications: weight loss in 53.1%, feeling very thirsty in 49.6%, urinating often in 48.9%, feeling very hungry in 42.4%, angina in 14.1%, proteinuria in 29.7%, peripheral neuropathy complications in 21.2%, eyes complications in 17.7% and cardiovascular complications in 14.1%. - The percentage of risk factors: hypertension in 84.4%, the habit of eating sweet, and fatty foods in 63.8%, obesity in 49.7%, the habit of alcohol drink in 44.7%, smoking in 32.6%, less physical activity in 20.6%. The proportion of patients who have four risks is the highest (21.7%), and patients have a risk is the lowest (1.5%). * Key words: Type 2 diabetes; Risk factors; Clinical symptoms. * Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang ** Bệnh viện Quân y 103 *** Đại học Y Thái Bình Người phản hồi (Corresponding): Lê Đình Tuân (letuan985@gmail.com) Ngày nhận bài: 28/04/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/05/2014 Ngày bài báo được đăng: 27/05/2014 102
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ + Glucose huyết ngẫu nhiên ≥ 11,1 Thế kỷ XXI là thế kỷ của các bệnh nội mmol/l. tiết và rối loạn chuyển hóa. Trong số các + Glucose huyết 2 giờ sau nghiệm bệnh nội tiết và rối loạn chuyển hóa, bệnh pháp dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/l. ĐTĐ, nhất là ĐTĐ týp 2 đã và đang được - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ týp 2: xem là vấn đề cấp thiết của thời đại. Ở theo Thái Hồng Quang (2010) [4]: Việt Nam, theo nghiên cứu của Bệnh viện + Bệnh diễn biến từ từ, khởi phát sau Nội tiết TW đến năm 2008, trên toàn quốc 30 tuổi, BN thường béo. tỷ lệ này khoảng 5,7% [4]. Kiên Giang là + Ít có nhiễm toan ceton, biến chứng một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu mạch máu sớm. Long, hiện đang phát triển nhanh chóng + Insulin máu bình thường hoặc tăng, về kinh tế, xã hội. Các nghiên cứu về C peptid bình thường. bệnh ĐTĐ tại tỉnh Kiên Giang chưa đáp ứng được hiểu biết về tình hình mắc bệnh + Giai đoạn đầu kiểm soát glucose và quản lý bệnh, hoạt động phòng chống huyết bằng chế độ ăn, luyện tập và thuốc và quản lý bệnh ĐTĐ vẫn chưa được viên. quan tâm một cách đúng mức. Vì vậy, - Tiêu chuẩn loại trừ: chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này + BN được phát hiện và chẩn đoán lần với mục tiêu: Xác định tỷ lệ một số triệu đầu, chưa điều trị trước đó. chứng lâm sàng, biến chứng và yếu tố + BN đang có biến chứng nặng, cấp nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2 đang điều trị tính như hôn mê, đột quỵ não, BN thiếu thuộc diện quản lý của Ban Bảo vệ và máu, huyết tán, bệnh huyết sắc tố F,C, D, Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Kiên Giang. S, tăng bilirubin máu và muối mật. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP + BN hoàn toàn không áp dụng các NGHIÊN CỨU biện pháp điều trị bệnh đã được hướng dẫn, BN không thu thập đủ số liệu nghiên 1. Đối tƣợng nghiên cứu. cứu. 141 BN ĐTĐ týp 2 trực thuộc quản lý 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. của Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Kiên Giang. BN đã được chẩn - Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. đoán bị ĐTĐ týp 2 và điều trị tại bệnh viện hoặc điều trị ngoại trú. BN đến khám, - Tất cả BN ĐTĐ được hỏi và thăm khám kiểm tra định kỳ hoặc điều trị tại bệnh viện. lâm sàng tỉ mỉ, đăng ký theo mẫu nghiên cứu thống nhất. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 - 2011 đến 12 - 2012. - Đặc điểm địa cư và lâm sàng: - Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo + Địa cư: BN sinh sống ở vùng thị trấn, khuyến cáo ADA (2003) [8]. thị xã, thành phố hoặc nông thôn. Chẩn đoán dựa vào 1 trong 3 tiêu chuẩn: + Thời gian phát hiện ĐTĐ, đo cân nặng, chiều cao, BMI, vòng bụng, vòng mông. + Glucose huyết đói (ít nhất 8 giờ sau + Triệu chứng lâm sàng chính của bệnh: ăn) ≥ 7,0 mmol/l. ăn nhiều, uống nhiều, đái nhiều, gày sút cân. 105
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 Triệu chứng kèm theo: đau ngực, mắt - Tiêu chuẩn xác định một số biến nhìn mờ, tê tay chân, mệt mỏi. chứng bệnh ĐTĐ: + Một số biến chứng thường gặp: biến + Biến chứng mắt: khi soi đáy mắt có chứng tim mạch, thận, thần kinh, mắt. một trong các triệu chứng sau: bệnh võng - Một số bệnh kết hợp hay gặp: mạc nền, phù hoàng điểm, bệnh võng mạc không tăng sinh, bệnh võng mạc tiền + Tăng huyết áp (HA): khi BN được tăng sinh, bệnh võng mạc tăng sinh, đục phát hiện trước ĐTĐ hoặc phát hiện đồng thủy tinh thể dưới vỏ. thời với ĐTĐ, nhưng chưa có suy thận + Biến chứng thận: khi có một trong mạn kèm theo, đánh giá độ tăng HA theo các triệu chứng sau: protein niệu khi JNC VII (2003) [4]. albumin niệu ≥ 300 mg/dl giờ, vi đạm niệu + Viêm dạ dày tá tràng: dựa vào lâm khi: albumin niệu 30 - 300 mg/dl giờ; suy sàng và tổn thương qua nội soi tiêu hóa. thận mạn tính: ước tính theo Cockcroft và + U xơ tiền liệt tuyến: dựa vào lâm Gault [3] khi mức lọc cầu thận < 60 sàng và siêu âm tuyến tiền liệt. ml/phút. + Gout: dựa vào lâm sàng và xét + Biến chứng thần kinh ngoại vi: khi có nghiệm axít uric máu. một trong các triệu chứng đau, cảm giác rát bỏng, kiến bò, kim châm ở tay hoặc - Một số yếu tố nguy cơ: chân + Béo phì: BN thừa cân béo phì có + Biến chứng tim: khi có 1 trong triệu BMI ≥ 23 kg/m2. chứng: tiền sử có nhồi máu cơ tim, đã + Tăng HA. nong vành, phẫu thuật cầu nối chủ vành. + Thói quen uống nhiều rượu: uống Có thi ếu máu cơ tim trên điện tim, siêu ≥ 50 ml/ngày và ≥ 5 ngày mỗi tuần. âm tim. + Hút thuốc lá: hút thuốc lá thường - Chế độ điều trị và theo dõi BN: xuyên ≥ 10 điếu/ngày, kéo dài 2 năm. + BN được dùng thuốc hạ đường + Sinh con ≥ 4 kg (đối với nữ). huyết hoặc insulin theo phác đồ phù hợp, được tư vấn chế độ ăn, luyện tập hàng + Tiền sử gia đình: bố, mẹ hoặc anh ngày, không tự ý bỏ thuốc hoặc thay đổi chị, em ruột đã phát hiện bệnh ĐTĐ. phác đồ. + Ít vận động: vận động thể lực < 30 + Có sổ theo dõi tại nhà các chỉ số như: phút/ngày. HA, cân nặng, glucose máu mao mạch... + Thói quen ăn nhiều glucid và lipid. + BN được khám, làm xét nghiệm máu - Tiêu chuẩn kiểm soát HbA1c và và theo dõi sức khỏe định kỳ hàng tháng. glucose huyết lúc đói dựa theo khuyến + Kịp thời phát hiện các triệu chứng cáo của Hội Nội tiết và ĐTĐ Việt Nam bất thường, đi khám và phản ánh cho bác (2009) [1]: kiểm soát HbA1c: tốt, chấp nhận được khi HbA1c ≤ 7,5%, kém > 7,5%; sĩ đang theo dõi, điều trị. kiểm soát glucose huyết: tốt, chấp nhận * Phương pháp xử lý kết quả: số liệu được khi glucose huyết lúc đói ≤ 7,0 thu thập được xử lý theo thuật toán thống mmol/l, kém > 7,0 mmol/l. kê bằng phần mềm Epi.info Version 3.3.2 (2005) và EpiCal 2000. 106
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ Hơn n ữa, đa số nghiên cứu nhận thấy, BÀN LUẬN việc kiểm soát HbA1c còn kém ở BN 1. Đặc điểm chung của đối tƣợng ĐTĐ, tại Hoa Kỳ có tới 64% BN có HbA1c nghiên cứu. > 7,5, còn ở châu Á là 79% [4]. Nghiên cứu của chúng tôi cũng có tỷ lệ BN kiểm Bảng 1: Đặc điểm nhóm tuổi, giới, tình soát HbA1c và kiểm soát đường huyết trạng HbA1c và đường huyết. kém (49,9% và 48,2%), tỷ lệ nam gần gấp CHỈ TIÊU NHÓM TUỔI (năm) SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (n = 141) (%) 3 lần so với nữ, điều này có lẽ do đặc thù địa phương, đối tượng nghiên cứu của < 59 45 32,0 chúng tôi là cán bộ hưu trí và cán bộ Tuổi 60 - 69 64 45,3 đương chức, nên nam nhiều hơn nữ và ≥ 70 32 22,7 họ cũng có chế độ điều trị và theo dõi Trung bình 63,1 ± 8,6 bệnh khá tốt. Giới Nam 105 74,5 * Thời gian phát hiện ĐTĐ týp 2: Nữ 36 25,5 < 1 năm: 1 BN (0,7%); 1 - 5 năm: 38 BN (27,0%); 5 - 10 năm: 95 BN (67,3%); Kiểm soát tốt, chấp 72 51,1 > 10 năm: 7 BN (5,0%). HbA1c nhận (%) Kiểm soát kém 69 49,9 Thời gian mắc bệnh cao nhất từ 5 - 10 năm. Đặc điểm về thời gian phát hiện Trung bình 7,9 ± 1,7 bệnh trong nghiên cứu này phù hợp với Glucose Kiểm soát tốt, chấp 73 51,8 tần suất về dịch tễ học của ĐTĐ týp 2. huyết nhận lúc đói Bệnh ĐTĐ týp 2 là bệnh mạn tính, diễn Kiểm soát kém 68 48,2 (mmol/l) biến thầm lặng, không có các triệu chứng Trung bình 7,64 ± 2,9 rõ rệt trên lâm sàng. Yếu tố thời gian lại tỷ lệ thuận với biến chứng có tính chất hệ Nhóm tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ nhiều thống trên các cơ quan, tổ chức của BN nhất từ 60 - 69 (45,3%). Theo các nghiên ĐTĐ, người bệnh mắc ĐTĐ týp 2 có thời cứu dịch tễ đã công bố, tuổi trung bình gian càng dài, tổn thương mạch máu và của đối tượng mắc ĐTĐ là 52,4. Tỷ lệ thần kinh càng sâu sắc [4] mắc bệnh ĐTĐ tăng tỷ lệ thuận với tuổi, ở lứa tuổi < 40, tỷ lệ mắc ĐTĐ thấp Bảng 2: Phân bố theo khu vực dân cư khoảng dưới 1%, tỷ lệ này có xu hướng và nghề nghiệp. tăng nhanh ở 2 mốc tuổi: 45 tuổi (4,6%) và CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG TỶ LỆ 60 tuæi (10,1%) [4, 5]. Trên thực tế, ở BN (n = 141) (%) ĐTĐ, tỷ lệ BN nữ nhiều hơn nam [4]. Theo nghiên cứu của Huỳnh Tấn Đạt, Khu Thành thị 110 78,0 vực Nguyễn Thy Khuê (2000) [2] tại Bệnh viện Nông thôn 31 22,0 Nguyễn Tri Phương, Thành phố Hồ Chí Nghề Đương chức 37 26,3 Minh, tỷ lệ ĐTĐ týp 2 ở nữ cao hơn so nghiệp với nam giới (65% ở nữ và 35% ở nam). Hưu trí 104 73,7 107
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 BN ở vùng thành thị cao hơn so với trong bệnh ĐTĐ có tính chất mạn tính, nông thôn (78% so với 22%), sự khác biệt diễn biến thầm lặng trong thời gian dài có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ ĐTĐ trên hệ thống các cơ quan. Vì vậy, theo theo khu vực của chúng tôi phù hợp với thời gian, các triệu chứng cơ năng xuất thống kê dịch tễ học bệnh ĐTĐ trên quy hiện ngày càng thường xuyên và ảnh mô toàn quốc năm 2003 của Bệnh viện hưởng không tốt đến chất lượng cuộc Nội tiết TW cho thấy ĐTĐ xuất hiện nhiều sống của người bệnh, các triệu chứng nhất ở vùng thành thị (4,4%), trong khi đó lâm sàng vừa là biểu hiện của bệnh, vừa tỷ lệ ĐTĐ ở vùng trung du là 2,2%, vùng là biểu hiện của biến chứng bệnh ĐTĐ đồng bằng ven biển 2,7% [4, 5]. Mặt [4]. Hơn nữa, ở BN ĐTĐ týp 2, mặc dù khác, bệnh ĐTĐ có tần suất tăng lên theo BN thường xuyên sử dụng thuốc để điều tuổi, vì vậy, ở nhóm đối tượng đã nghỉ trị hạ đường huyết, tuy nhiên, vẫn có thể hưu có độ tuổi trung bình cao hơn, nên tỷ có từng đợt tăng đường huyết cấp tính. lệ ĐTĐ cũng cao hơn (73,7%) ở nhóm BN Vì vậy, các triệu chứng kinh điển của đang đương chức (26,3%). Nguyễn Đình ĐTĐ như ăn nhiều, uống nhiều, gày sút Tuấn, Nguyễn Thy Khuê (2002) điều tra cân thường xuất hiện, đây cũng là 3.345 người ≥ 15 tuổi ở thành phố Long nguyên nhân bắt buộc BN tái khám và Xuyên cho kết quả: tỷ lệ mắc bệnh chung nhập viện. 4% (thành phố 4,6%, nông thôn 3,5%) [6]. Bảng 3: Một số bệnh kết hợp và biến 2. Đặc điểm lâm sàng, biến chứng, chứng của bệnh nhân ĐTĐ týp 2. bệnh kết hợp của BN ĐTĐ týp 2. CHỈ TIÊU SỐ LƯỢNG TỶ LỆ (n = 141) (%) * Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm nghiên cứu: Bệnh kết hợp Uống nhiều: 70 BN (49,6%); ăn nhiều: Tăng huyết áp 119 84,4 74 BN (42,4%); tiểu nhiều: 69 BN Gout 14 9,9 (48,9%); sụt cân: 75 BN (53,1%); đau Viêm loét dạ dày tá tràng 12 8,5 ngực trái: 20 BN (14,1%); tê bì: 23 BN U xơ tiền liệt tuyến 10 7,0 (16,3%); mắt nhìn mờ: 50 BN (35,4%); mất ngủ: 53 BN (37,5%); mệt mỏi: 88 BN Biến chứng (62,4%): rối loạn tiêu hóa: 22 BN (15,6%). Đục thủy tinh thể 25 17,7 Mặc dù ở BN ĐTĐ týp 2 chủ yếu được Protein niệu 42 29,7 phát hiện ngẫu nhiên khi đi khám sức Suy thận mạn tính 13 9,2 khoẻ định kỳ, hoặc khi đi khám mắt, hoặc Cơn đau thắt ngực 20 14,1 chuẩn bị mổ làm xét nghiệm thấy đường huyết tăng cao , nhưng trong nghiên Nhồi máu cơ tim cũ 12 8,5 cứu này, chúng tôi thấy BN ĐTĐ týp 2 Đột quỵ não 7 4,9 vẫn còn nhiều triệu chứng lâm sàng, mặc Bệnh lý thần kinh 30 21,2 dù BN đã được điều trị. Các triệu chứng kinh điển của ĐTĐ như khát, uống nhiều, Bệnh đi kèm theo với ĐTĐ týp 2 hay tiểu nhiều, mệt mỏi, sút cân, mất ngủ vẫn gặp là tăng hyết áp (84,4%), ít gặp bệnh chiếm tỷ lệ cao (37,5 - 60,4%). Tổn thương gout (9,9%). Biến chứng xuất hiện với 108
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 tỷ lệ cao: protein niệu (+) (29,7%), ít gặp Trong nhóm BN nghiên cứu, số BN có đột quỵ não (4,9%). Biến chứng của bệnh bốn yếu tố nguy cơ chiếm cao nhất ĐTĐ mang tính chất hệ thống, nhưng khả (24,6%), tiếp theo là hai và ba yếu tố năng phát hiện được biến chứng và mức nguy cơ/BN, tỷ lệ BN có 1 yếu tố nguy cơ độ tổn thương mỗi cơ quan rất khác thấp nhất (1,5%). Trong đó, yếu tố nguy nhau, phụ thuộc nhiều vào điều kiện khoa cơ chiếm tỷ lệ cao nhất là tăng HA học kỹ thuật. Có nhiều biến chứng rối (84,4%). Tại Việt Nam, nghiên cứu dịch tễ loạn chức năng biểu hiện rõ trên lâm năm 2003 - 2004 cho thấy, người mới sàng, nhưng chưa có khả năng chẩn được phát hiện ĐTĐ có tỷ lệ tăng HA đoán về cận lâm sàng tổn thương ở giai 23,5%, thấp hơn so với người đã được đoạn sớm. Kết quả của nghên cứu tùy chẩn đoán trước đó (31,3%). Tăng HA ở thuộc vào đối tượng nghiên cứu và điều nhóm có thời gian phát hiện ĐTĐ < 1 năm kiện kỹ thuật phát hiện tại cơ sở. là 27,3%, nhóm có thời gian phát hiện 3. Đặc điểm yếu tố nguy cơ của BN bệnh > 5 năm là 52,4% [4, 10]. Rượu và ĐTĐ týp 2 dẫn chất của rượu được ghi nhận có liên Bảng 4: Các yếu tố nguy cơ của BN quan đến một số bệnh như tim mạch, dạ ĐTĐ týp 2 tại thời điểm nghiên cứu. dày... và ĐTĐ. Rượu tương tác với các thuốc hạ đường huyết. Người bệnh ĐTĐ NAM NỮ CHUNG đang sử dụng sulfamide mà uống rượu CHỈ TIÊU n = 105 n = 36 n = 141 (%) (%) (%) sẽ gây đỏ da, đau đầu, bồn chồn. Uống Các yếu tố nguy cơ rượu khi đang dùng metformin dễ gây Tăng huyết áp 88 (83,8) 31 (86,1) 119 nhiễm toan máu, có thể gây nguy hiểm (84,4) như nhiễm axít lactic. Rượu cũng gây hạn Béo phì 57 (54,2) 13 (36,1) 70 (49,6) chế sản xuất và phóng thích glucose từ Uống nhiều rượu 62 (59,0) 1 (2,7) 63 (44,7) gan, do đó, dễ gây biến chứng hạ đường Ít vận động 21 (20,0) 8 (22,2) 29 (20,6) huyết ở người ĐTĐ, tình trạng này rất khó Thói quen ăn nhiều 66 (62,8) 24 (66,6) 90 (63,8) phát hiện với say rượu, dễ dẫn đến hậu lipid, glucose quả nghiêm trọng, do không phát hiện và Phụ nữ sinh con 2 (5,5) 2 (5,5) xử lý sớm. Nhiều tác giả cho rằng rượu > 4 kg bia có ảnh hưởng đến bài tiết insulin, Hút thuốc lá 45 (42,8) 1 (2,7) 46 (32,6) thậm chí tăng kháng insulin [9, 10]. Tỷ lệ Tiền sử gia đình bị 20 (19,0) 7 (19,4) 27 (19,1) BN có thói quen uống rượu trong nghiên ĐTĐ cứu của chúng tôi là 44,7%, trong đó, chủ Số lượng các yếu tố nguy cơ ở 1 BN yếu ở nam. Thói quen hút thuốc lá gặp 0 1 (0,9) 1 (2,7) 2 (1,5) 32,6% BN, trong đó nam 97,9%. Hút 1 9 (8,1) 9 (24,3) 18 (13,0) thuốc lá không chỉ có hại cho người bệnh 2 19 (17,1) 14 (37,8) 33 (23,9) ĐTĐ, mà còn có hại cho sức khỏe con 3 26 (23,5) 8 (21,6) 34 (24,6) người nói chung. 4 25 (25,5) 5 (13,5) 30 (21,7) Thể trạng là một trong những yếu tố 5 21 (18,9) 0 (0,0) 21 (15,2) khác nhau giữa các nước trên thế giới, 109
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 ngoài quy định của gen, còn phụ thuộc cách đáng kể. Ngoài ra, còn làm giảm vào sự phát triển của kinh tế xã hội, tỷ lệ lượng dự trữ glycogen hằng định ở cơ, người thừa cân béo phì tăng theo tốc độ gia tăng độ nhạy cảm insulin và làm giảm phát triển của kinh tế, xã hội. Từ các nhu cầu insulin trong điều hòa đường nghiên cứu điều tra dịch tễ cho thấy, tỷ lệ huyết sau ăn. Nghiên cứu của G.Hu, thừa cân, béo phì cao ở những nước phát Q.Qiao và CS tại Phần Lan trên 6.898 triển kéo theo là hội chứng chuyển hoá, nam và 7.392 nữ ở lứa tuổi 35 - 64 cho trong đó có ĐTĐ týp 2 [1]. Williamson D.F thấy, người hoạt động thể lực từ vừa đến nghiên cứu trên 487 người Mỹ thấy BMI nặng giảm nguy cơ mắc ĐTĐ 62% so với tăng trong những năm 1980 đã làm tăng người không hoạt động thể lực [9]. tỷ lệ mới mắc bệnh ĐTĐ týp 2, có đến KẾT LUẬN 90% BN ĐTĐ týp 2 thừa cân béo phì [10]. Nhiều nghiên cứu ở một số nước châu Á Qua nghiên cứu 141 BN ĐTĐ týp 2 đang điều trị tại Khoa Nội B, Bệnh viện cũng cho thấy BMI trung bình ở người Đa Khoa tỉnh Kiên Giang, chúng tôi rút ra ĐTĐ đã tăng (BMI = 24 ở người Nhật, một số nhận xét sau: BMI = 25,9 ở người Malaysia) [5]. Ở Việt - Triệu chứng thường gặp: sút cân Nam, Lê Huy Liệu và CS nghiên cứu ĐTĐ 53,1%, uống nhiều 49,6%, tiểu nhiều ở 19 trung tâm trong cả nước thấy 83,0% 48,9%, ăn nhiều 42,4%, đau ngực 14,1%, người có BMI < 25. Trần Đức Thọ nghiên mệt mỏi 62,4%, protein niệu 29,7%, biến cứu trên BN ĐTĐ týp 2 thấy BMI không chứng thần kinh ngoại biên 21,2%, biến tăng gặp 50,0% [5]. Trong đối tượng chứng đục thủy tinh thể 17,7%, biến nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN có thể chứng tim mạch 14,1%. trạng thừa cân béo phì thấp (49,6%), tỷ lệ - Tỷ lệ yếu tố nguy cơ: tăng HA 84,4%, thừa cân béo phì thấp hơn so với đặc thói quen ăn ngọt, ăn nhiều chất béo điểm nhân trắc của BN ĐTĐ týp 2, điều 63,8%, béo phì 49,7%, thói quen uống này có thể do điều kiện kinh tế xã hội của rượu 44,7%, hút thuốc lá 32,6%, ít vận tỉnh Kiên Giang còn khó khăn, chất lượng động thể lực 20,6%, tỷ lệ BN có 4 yếu tố cuộc sống của người bệnh chưa cao, nguy cơ cao nhất (21,7%), BN có một yếu chứng tỏ người Việt Nam bị ĐTĐ týp 2 đa tố nguy cơ thấp nhất 1,5%. số có thể trạng trung bình hoặc ở mức TÀI LIỆU THAM KHẢO thừa cân. Hơn nữa, BN đến viện khám 1. Tạ Văn Bình. Bệnh béo phì, nguy cơ và cũng có khi đang ở đợt tăng đường huyết thái độ cùa chúng ta. Kỷ yếu toàn văn công cấp tính nên có dấu hiệu gày sút cân, trình nghiên cứu khoa học nội tiết và chuyển do vậy, tình trạng BMI có thể không phản hóa. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2002, ánh đúng thể trạng nền của BN ĐTĐ tr.323 -330. týp 2. 2. Huỳnh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê. Khảo sát một số chỉ số nhân trắc học ở BN Hoạt động thể lực thường xuyên và ĐTĐ týp 2. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ nội kéo dài làm gia tăng nhu cầu và tỷ lệ sử trú. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2000. dụng các nguồn năng lượng từ lipid và 3. Nguyễn Thy Khuê. Tổng quan rối loạn glucid, từ đó làm khối lượng mỡ của cơ lipid máu trên BN ĐTĐ không phụ thuộc thể, chủ yếu ở vùng bụng giảm đi một 110
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 insulin. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 8. American Diabetes Association. Report Chuyên đề Nội tiết. 1997, số 3, tr.5-8. of expert committee on the diagnosis and 4. Thái Hồng Quang. Thực hành bệnh ĐTĐ. classification of diabetes mellitus. Diabetes Care. Bệnh nội tiết, NXB Y học. Hà Nội. 2010. 2003, Vol 26, suppl 1, pp S 5-S 13. 5. Trần Đức Thọ. Chương trình hành động 9. Schernthaner G. Kiểm soát nhiều yếu tố đái tháo đường của vùng Tây Thái Bình Dương trong bệnh ĐTĐ týp 2: kiểm soát đường huyết - Mục tiêu kiểm soát ĐTĐ của thế giới và v ẫ n là chính. Diabetology Expert Views. 2003, Việt Nam (2001-2006). Tạp chí Y học thực Vol 3, pp.9-11. hành. 2006, số 548, tr.14-16. 10. Sinclair AJ. Hướng dẫn tiếp cận đa nhân 6. Nguyễn Đình Tuấn. Khảo sát tỷ lệ ĐTĐ tố để điều trị ĐTĐ týp 2 ở BN lớn tuổi. Diabetology trong cộng đồng dân cư TP. Long Xuyên, tỉnh - Expert Views. 2004, Vol 1, pp.6-10. An Giang. Luận văn Cao học. 2002, tr.77-78. 7. Abbsi F, Bwow B.W et al. Obesity, diabetes, and heart disease. Journal of the American College of Cardiology. 2000, 40, pp.937-943. 111
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2014 112

